HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
373/2020/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 09
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN
TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định cụ thể
mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, bao gồm: Đầu tư xây dựng mới công trình
tích trữ nước; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cống, kiên cố kênh
mương, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị quyết này áp dụng đối với
tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở (sau
đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan trong đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nội dung, mức hỗ trợ
cụ thể
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất
xây dựng công trình.
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu
tư xây dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ 50% chi phí thiết kế và chi
phí máy thi công.
c) Điều kiện được hỗ trợ theo
quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của
Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước.
2. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước
a) Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
25% chi phí vật liệu, máy thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn, mức hỗ trợ không quá 20 triệu
đồng/ha.
b) Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
25% chi phí để san phẳng đồng ruộng, mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/ha.
c) Điều kiện được hỗ trợ theo
quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Cụ thể:
- Đối với cá nhân: Quy mô khu
tưới phải đạt từ 0,1 ha trở lên; việc hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức
thủy lợi cơ sở;
- Đối với tổ chức thủy lợi cơ
sở: Quy mô khu tưới phải đạt từ 01 ha trở lên và phải có hợp đồng liên kết với
hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất;
- Hệ thống tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước phục vụ các loại cây trồng là cây chủ lực của địa phương, có lợi thế,
phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cống
và kiên cố kênh mương
Tổ chức thủy lợi cơ sở được hỗ
trợ 45% tổng giá trị đầu tư xây dựng công trình, mức hỗ trợ này không bao gồm
chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ, cơ
chế hỗ trợ, hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ.
Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
Điều 4. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo
quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020./.