HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2010/NQ-HĐND
|
Vĩnh Yên, ngày
22 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và thi
hành luật ngân sách của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số136/2007/QĐ-TTg
ngày 20/8/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình khuyến công quốc
gia đến năm 2012;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 giữa Bộ Công Thương và Bộ Tài chính về việc
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Trên cơ sở Tờ trình số
182/TTr-UBND ngày 19-11-2010 của UBND tỉnh về chương trình khuyến công
tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
- Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ và giải
pháp chương trình khuyến công tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
1. Mục
tiêu:
a) Mục
tiêu tổng quát:
- Động viên,
huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến
công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh đến 2020 và tầm nhìn 2030
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, đẩy nhanh
phát triển tiểu thủ công nghiệp, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập
và phát triển nghề mới nhằm tạo việc làm tăng thu nhập, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu lao động trên địa bàn.
- Hỗ trợ tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu
cụ thể:
- Duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh kế ngành công nghiệp đạt 17,5%/năm trở lên trong giai đoạn
2011-2015; trong đó công nghiệp nông thôn tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011-2015 trên 20%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 30 - 35
làng đạt tiêu chuẩn làng nghề của tỉnh (Tính cả 20 làng nghề đã công nhận).
- Hàng năm tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn từ 250 - 350 người.
- Hàng năm
truyền nghề, đào tạo nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gắn với giải quyết
việc làm cho từ 700 - 900 người.
- Hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị trong sản xuất công nghiệp nông thôn và xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản
phẩm, khuyến khích nhân rộng mô hình, mỗi năm ứng dụng cho 30 - 35 cơ sở sản xuất.
2. Phạm vi
đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi áp dụng gồm các
ngành nghề sau:
- Công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm;
- Sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động như: Khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, dệt may, da giầy…;
- Sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như: Trạm khắc đá, trạm khắc gỗ,
thêu ren, sơn mài, khảm trai, mây tre đan, gốm sứ;
- Cơ sở sản xuất
cơ khí nhỏ; cơ sở sản xuất phụ tùng, lắp giáp và sửa chữa máy cơ khí;
- Sản xuất sản
phẩm xuất khẩu, sản phẩm mới; sản xuất gia công chi tiết, bán thành phẩm cho
các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
- Công nghiệp
điện tử, tin học;
- Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết môi trường cho cụm, điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
b) Đối tượng
áp dụng:
- Tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
gồm:
+ Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
+ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Các tổ hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể;
- Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
4. Những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về quy
hoạch phát triển ngành nghề, mặt bằng, đất đai:
- Tiến hành
xây dựng quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn Vĩnh
Phúc đến năm 2015, triển khai thực hiện quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề tiểu
thủ công nghiệp đến năm 2015 của từng huyện, thị, thành để điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
b) Giải
pháp về ưu đãi đầu tư:
Ngoài các
chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ, các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu
tư trên địa bàn nông thôn của tỉnh còn được hưởng một số chế độ ưu đãi riêng
theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh như: Ưu tiên bố trí mặt bằng phù hợp với mục
tiêu sản xuất, thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; Hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề…
c) Giải
pháp về thị trường, nguyên liệu:
* Về thị trường:
- Hỗ trợ tiếp
cận thị trường thông qua công tác xúc tiến thương mại; tham gia hội chợ, trưng
bày giới thiệu sản phẩm; tham quan, khảo sát tìm kiếm và mở rộng thị trường .
- Xây dựng
chính sách hỗ trợ phát triển mạnh các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương
mại, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề tiểu thủ
công nghiệp phát triển. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp làm đầu
mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển
thị trường trong tỉnh gắn với thị trường ngoài tỉnh, đồng thời đẩy mạnh việc
xúc tiến thương mại ngoài nước.
- Nâng cao khả
năng tiếp thị, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa
bàn. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ độc quyền cho doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp.
* Về nguyên liệu:
- Đối với
nguyên liệu tự nhiên: Lập bản đồ quy hoạch, đánh giá trữ lượng, chất lượng,
khuyến khích việc hình thành những doanh nghiệp chuyên ngành để đầu tư công nghệ
khai thác đảm bảo chất lượng nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất.
- Quy hoạch
vùng sản xuất tập trung đối với nguyên liệu từ sản phẩm của ngành nông nghiệp để
ứng dụng khoa học kỹ thuật và tạo ra lượng hàng hoá lớn.
d) Giải
pháp về chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn:
Ngoài chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư chung của tỉnh, nghiên cứu để ban hành chính sách ưu
đãi riêng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn như các chính sách về
mặt bằng, vốn, thị trường, lao động tay nghề cao...
e) Giải
pháp về tổ chức cán bộ khuyến công cấp huyện, cấp xã:
Bố trí cán bộ
khuyến công ở tất cả các xã và cán bộ phụ trách công tác khuyến công ở cấp huyện
nhằm tăng cường tổ chức, triển khai các nội dung hoạt động khuyến công và nắm bắt
tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
g) Giải
pháp về công nghệ và bảo vệ môi trường:
Khuyến khích
các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ.
Tăng cường công tác quản lý môi trường, hạn chế tối thiểu chất thải ô nhiễm môi
trường; Đổi mới áp dụng công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh thực hiện chương trình sản
xuất sạch hơn trong các doanh nghiệp công nghiệp.
h) Tăng cường
năng lực tổ chức quản lý chỉ đạo phát triển công nghiệp nông thôn:
* Tăng cường sự
quản lý của nhà nước:
- Rà soát lại
cơ chế chính sách đã bàn hành để bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp yêu cầu hiện
nay, tăng thêm hỗ trợ nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, giảm bớt các thủ tục
hành chính…
- Tuyên tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của nhà nước để người dân
yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn.
- Chính quyền
các cấp tạo mọi điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch
phát triển và theo pháp luật.
* Tăng cường
năng lực tổ chức quản lý chỉ đạo phát triển công nghiệp nông thôn:
- Củng cố và
tăng cường năng lực quản lý về công nghiệp đối với Phòng kinh tế, công thương
các huyện, thị, thành.
- Đầu tư xây dựng
Trung tâm hỗ trợ truyền nghề, hỗ trợ khởi sự thành lập doanh nghiệp, nhà trưng
bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn gắn với xây dựng trụ sở Trung tâm
khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tại Vĩnh Yên. Tăng cường từng bước
trang thiết bị, điều kiện làm việc và biên chế cho Trung tâm.
5. Kinh
phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện chương
trình là: 37.610 triệu đồng, trong đó nguồn
kinh phí địa phương là 22.960 triệu đồng (theo Tờ trình số 182/TTr-UBND ngày
19-11-2010 của UBND tỉnh).
Hàng năm căn cứ theo chương
trình và nhiệm vụ cụ thể, ngân sách tỉnh sẽ bố trí kinh phí thực hiện,
đảm bảo công tác khuyến công hoạt động có hiệu quả.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với
HĐND tỉnh.
- Thường trực, các Ban và Đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 16/12/2010./.