HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN NINH THUẬN THÀNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT TÔM GIỐNG CHẤT
LƯỢNG CAO CỦA CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
12/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về ngưng hiệu lực thi
hành Điều 63, điểm c khoản 1 Điều 64, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 65 Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
11/2019/TT-BNNNPTNT ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
3475/QĐ-BNN-TCTS ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Đề án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm nước
lợ Việt Nam đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII
về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 311/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết Phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm sản xuất tôm giống chất
lượng cao của cả nước giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả
nước giai đoạn 2021 - 2030, với những nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu: Phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm sản xuất tôm giống
chất lượng cao của cả nước theo hướng đầu tư đồng bộ và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ vi sinh, công nghệ di truyền chọn giống, công nghệ xử lý nước,
công nghệ thông tin, công nghệ số… để nâng cao chất lượng tôm giống, đưa tôm giống
Ninh Thuận trở thành ngành sản xuất hàng hóa có hàm lượng khoa học công nghệ
cao; xây dựng và phát triển các hình thức hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong việc sản xuất và tiêu thụ con giống, đảm bảo giữ vững uy tín
thương hiệu và năng lực cạnh tranh của sản phẩm “Tôm giống Ninh Thuận”.
2. Các chỉ
tiêu phát triển:
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết
xây dựng (tỷ lệ 1/500) các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao (An
Hải khoảng 240 ha, Nhơn Hải 130 ha và Sơn Hải 40 ha), tích hợp vào
Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải.
Phấn đấu phát triển vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải trở thành
khu sản xuất giống thủy sản công nghệ cao đầu tiên của cả nước. Đầu tư cơ sở hạ
tầng khu sản xuất tôm bố mẹ Sơn Hải- Phước Dinh theo hướng công nghệ cao.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất tôm giống, phấn đấu đến năm 2025: Toàn tỉnh có hơn 10% số cơ sở có quy
mô công suất tối thiểu 0,5 tỷ con giống/năm; 100% cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản theo quy định và được giám sát an toàn dịch bệnh và
100% tôm giống xuất tỉnh được kiểm dịch đủ điều kiện; sản lượng tôm giống đạt
trên 50 tỷ con/năm; chủ động sản xuất được 30% tôm thẻ chân trắng bố mẹ gia hóa
và 40% tôm Sú bố mẹ gia hóa có chất lượng cao, sạch bệnh, kháng bệnh.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Đầu tư chỉnh trang kết cấu hạ
tầng vùng sản xuất giống thủy sản tập trung Nhơn Hải, phấn đấu trở thành vùng sản
xuất tôm giống công nghệ cao thứ 2 của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư mạnh mẽ cho
phát triển sản xuất tôm giống, phấn đấu đến năm 2030: toàn tỉnh có hơn 20% số
cơ sở có quy mô công suất tối thiểu 0,5 tỷ con giống/năm; 100% cơ sở đủ điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định và được giám sát an toàn dịch
bệnh; sản lượng tôm giống đạt trên 60 tỷ con/năm và 100% tôm giống xuất tỉnh được
kiểm dịch đủ điều kiện; chủ động sản xuất được 60% tôm thẻ chân trắng bố mẹ gia
hóa và 80% tôm Sú bố mẹ gia hóa có chất lượng cao, sạch bệnh, kháng bệnh.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp trọng tâm:
a) Lập quy hoạch chi tiết và
tích hợp quy hoạch các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao vào Quy hoạch
tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong năm 2022, hoàn thành việc lập và trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An
Hải, Nhơn Hải và vùng sản xuất tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải.
b) Ưu tiên đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải; tổ chức rà soát, điều chỉnh
quy mô diện tích, phạm vi ranh giới vùng quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới
và định hướng phát triển đến năm 2030.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng vùng sản
xuất tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải.
- Đầu tư chỉnh trang kết cấu hạ
tầng thiết yếu vùng sản xuất giống thủy sản tập trung Nhơn Hải đảm bảo phát triển
thành vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
cao, chuyển đổi số trong sản xuất, xét nghiệm chẩn đoán bệnh, quan trắc và cảnh
báo môi trường:
- Ứng dụng công nghệ gene, công
nghệ di truyền - chọn giống trong chọn tạo, gia hóa tôm bố mẹ; ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất, ương dưỡng tôm giống, phòng trị bệnh và bảo vệ môi
trường.
- Nâng cao năng lực cho Trung
tâm Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để nghiên cứu, tiếp cận các
công nghệ hiện đại, có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất; tham gia
tích cực vào các khâu trong chuỗi sản xuất và cung ứng tôm giống nói riêng và
giống thủy sản nói chung.
- Tổ chức lại hoạt động xét
nghiệm bệnh động vật thủy sản trên cơ sở nâng cấp các phòng xét nghiệm đảm bảo
đạt tiêu chuẩn ISO 17025, OIE. Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp đầu tư
phòng xét nghiệm với trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình sản xuất.
- Nâng cao năng lực quan trắc,
cảnh báo môi trường. Đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường tự động để
kiểm soát tốt chất lượng nguồn nước tại các vùng sản xuất giống thủy sản tập
trung; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc để đưa ra dự báo, khuyến
cáo hoặc chia sẻ thông tin khi cần thiết.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng
các công nghệ AI, IOT, Big Data, Blockchain,… trong quản lý, sản xuất, xét nghiệm
chẩn đoán bệnh, quan trắc và cảnh báo môi trường, quản lý chất lượng con giống,
cung cấp, vận chuyển, truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm giống; phân tích, dự
báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch trong sản xuất; từng bước nghiên cứu
triển khai sàn thương mại điện tử để tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm
tôm giống chất lượng cao Ninh Thuận trên thị trường cả nước.
d) Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến
sản xuất giống thủy sản; đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm:
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
giống thủy sản liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản trong và ngoài nước, nhất là các công ty, tập đoàn sản xuất gia hóa
tôm bố mẹ, đảm bảo cung cấp 100% giống tôm bố mẹ chất lượng cao, sạch bệnh,
kháng bệnh, tăng trưởng nhanh; khuyến khích các cơ sở quy mô vừa và nhỏ liên kết
với nhau thành các nhóm hợp tác sản xuất để tập trung nguồn lực, hỗ trợ về kỹ
thuật, công nghệ để có thể sản xuất ra tôm giống chất lượng cao và hỗ trợ trong
tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các tỉnh sản xuất và tiêu thụ tôm giống theo Quy chế đã ký kết hằng năm.
Thường xuyên trao đổi thông tin để kịp thời nắm bắt tình hình sản xuất, tiêu thụ,
chất lượng tôm giống và nuôi tôm thương phẩm, phối hợp xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm pháp luật như trốn kiểm dịch, giả nhãn mác, giả thương hiệu, không
rõ nguồn gốc xuất xứ ...
- Đẩy mạnh việc quảng bá và sử
dụng hiệu quả Nhãn hiệu chứng nhận “Tôm giống Ninh Thuận”, tiến tới người
nuôi có thể truy xuất được nguồn gốc sản phẩm tôm giống Ninh Thuận thông qua
các phần mềm ứng dụng trên điện thoại thông minh.
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước; phát triển nguồn nhân lực:
- Rà soát, tổ chức sản xuất lại
các cơ sở sản xuất giống thủy sản phù hợp với không gian quy hoạch chung của tỉnh.
Lấy doanh nghiệp lớn làm đòn bẩy, làm động lực để thúc đẩy hoàn thiện chuỗi sản
xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, gia tăng giá trị sản phẩm và phát triển
bền vững.
- Xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn kỹ thuật, các tiêu chí, quy định... đảm bảo các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất trong vùng, khu sản xuất giống công nghệ cao phải đáp ứng một số điều kiện,
tiêu chí để có thể tạo ra sản phẩm tôm giống chất lượng cao.
- Thu hút các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp sản xuất giống thủy sản có quy mô lớn, có đầu tư sản xuất tôm bố mẹ
và thức ăn tươi sống cho tôm bố mẹ... làm hạt nhân để liên kết, hỗ trợ phát triển
sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội
giống thủy sản Ninh Thuận trong việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà
nước, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các hội viên theo hướng hợp
tác, liên kết, gắn trách nhiệm với người nuôi; đồng thời chịu trách nhiệm hỗ trợ,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
đào tạo nguồn nhân lực. Phát huy vai trò của các Viện, Trường trong việc đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về quy trình sản xuất đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh và môi trường, năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp và kỹ thuật sản xuất
giống thủy sản, nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý và kỹ thuật của các cơ sở
sản xuất.
- Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước chặt chẽ các yếu tố đầu vào trong sản xuất; kiểm soát chất lượng tôm
giống đảm bảo phù hợp với Tiêu chuẩn quy định. Hoàn thiện phần mềm quản lý giống
thủy sản của địa phương, kết hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về giống thủy sản để
có sự thống nhất và nâng cao hiệu quả công tác giám sát và quản lý.
- Thực hiện nghiêm công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, xây dựng, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường;
kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản vi phạm các quy định của Nhà nước về các lĩnh vực có liên
quan.
e) Huy động, lồng ghép và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực:
- Đối với công tác công tác quy
hoạch và đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng: huy động nguồn lực từ các
doanh nghiệp để quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 làm cơ sở để thực hiện các dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thời kỳ 2021 - 2030; tổ chức thực hiện theo lộ trình, đảm bảo phù hợp tình
hình thực tế, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất.
- Đối với công tác thu hút
doanh nghiệp đầu tư dự án sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao và nghiên cứu
chuyển giao công nghệ mới: Áp dụng chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các chính khác có liên quan để hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao như: công nghệ gene, công nghệ sinh học,
công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo,
kiểm soát môi trường và dịch bệnh trong sản xuất giống.
4. Nguồn vốn
thực hiện: tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 là
1.847,5 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật;
hàng năm gắn báo cáo tình hình thực hiện Đề án trong báo cáo kinh tế - xã hội của
tỉnh và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021./.