ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8732/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 26 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7,
KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
Thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7, Khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Công văn số
8425-CV/TU ngày 06/5/2015 của Tỉnh ủy Đồng
Nai về việc giao UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
thực hiện kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chủ yếu
đến năm 2020:
- Đẩy nhanh hơn quá
trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn để tỷ trọng nông nghiệp trong GDP toàn tỉnh giảm còn 4-5%; Giá trị sản xuất tăng bình quân 4,01%/năm; Giá
trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (1 ha) đất nông nghiệp đạt khoảng 140 triệu đồng/ha;
- Có bước thay đổi căn bản về chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và dân cư nông thôn. Phấn đấu nâng
cao thu nhập bình quân đầu người lên
59,8 triệu đồng/người/năm; cơ bản xóa được hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới của tỉnh);
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%;
- Phấn đấu đưa Đồng Nai trở thành tỉnh
đạt chuẩn NTM với 100% số huyện, thị, thành đạt chuẩn vào năm 2020; 100% số xã
đạt chuẩn.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện
Để tiếp tục thực hiện thành công Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, để cụ thể hóa Kết luận số 97-KL/TW của
Bộ Chính trị và Quyết định số 458/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn tỉnh cần tập trung thực hiện có hiệu quả một số
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
2.1. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động:
- Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và hệ thống các chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân để từng cán bộ,
đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền, các cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt
là người đứng đầu các tổ chức, các cơ quan và người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về
quan điểm của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Trong công tác tuyên truyền, vận động,
quán triệt và tổ chức thực hiện phải xác định rõ mục tiêu cao nhất là: không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phải xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà; phải
làm cho mọi người dân nông thôn nhận thức một cách sâu sắc
coi việc phát triển sản xuất nông
nghiệp là then chốt, xây dựng NTM là căn bản, nông dân giữ
vai trò chủ thể trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, nhằm tạo nền tảng vững chắc góp phần duy trì tăng
trưởng kinh tế, ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, đảm bảo
yêu cầu thực hiện mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tỉnh nhà. Để công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả cần chú trọng lấy
từ điển hình thực tế sinh động, mô hình tốt, có hiệu quả để tuyên truyền,
vận động, thuyết phục cùng chung tay, góp sức xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông thôn, lấy sức dân để chăm lo cho lợi ích của dân.
- Trong công tác tuyên truyền vận động
phải đạt được yêu cầu “4 không” (không để cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên nào ở cơ sở đứng ngoài cuộc trong xây dựng NTM; không để bất kỳ tổ
chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội
nào và không để bất kỳ người nông dân
nào ở xã đứng ngoài cuộc trong xây dựng NTM, không còn bất
kỳ hộ nông dân nào sản xuất nông nghiệp đơn lẻ, đứng ngoài
chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản).
2.2. Rà soát,
điều chỉnh bổ sung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Tập trung nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch, trên cơ sở rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể có liên quan gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất các loại nông sản chủ lực,
hình thành các mặt hàng nông sản có thương hiệu quốc gia, quốc tế.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng NTM đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn và hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn; phát triển nông thôn gắn hài hòa với phát triển đô
thị và quá trình đô thị hóa, bảo vệ cảnh quan môi trường; bảo đảm tính liên kết vùng, thống nhất với quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, các quy hoạch chuyên ngành
khác, bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt.
2.3. Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn gắn với tái cơ cấu nền nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Tập trung giải
quyết các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của nông sản, ưu
tiên trước hết cho các sản phẩm chủ lực.
Xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND
tỉnh về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 4227/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
58/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 về chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng dự án cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Tiếp tục thực hiện Chương trình “Phát
triển cây trồng, vật nuôi chủ lực và
xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2016 -
2020” theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai;
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ công nghiệp,
ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân đồng thời hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các doanh nghiệp bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản, doanh nghiệp sản xuất giống, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ;
- Đẩy mạnh cơ giới
hóa nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm; tạo điều kiện phát triển các lĩnh vực sản xuất với khả năng cạnh tranh được nâng cao;
- Tiếp tục quản lý bảo vệ và phát triển
rừng theo hướng bền vững đi đôi với khai thác và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của rừng trên cơ sở điều chỉnh
quy hoạch hợp lý ba loại rừng, gắn bảo vệ phát triển rừng với nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, phát triển
kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2.4. Đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất văn hóa, tinh thần
của dân cư nông thôn, nhất là các các vùng còn nhiều khó khăn
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn các xã, thường xuyên nghiên cứu,
rà soát, đánh giá lại hệ thống 19 tiêu chí và 54 chỉ tiêu
của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh;
- Đối với các xã
đã đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục xây dựng nông thôn mới
theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao của tỉnh, nhằm hướng
tới việc xây dựng một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa, dân tộc, trình độ dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần;
phát huy dân chủ của nông dân. Ưu tiên đầu tư phát triển y tế, giáo dục ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn; thực hiện
có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, chính sách dân số, chính sách trợ giúp
pháp lý... đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể
dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô
thị trung bình;
- Thực hiện hiệu quả các chương trình
và chính sách giảm nghèo: bình quân mỗi năm giảm 1% tỷ lệ
hộ nghèo theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ trợ đối với hộ
mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020; đến
năm 2020, cơ bản xóa được hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới của
tỉnh);
- Củng cố và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh toàn
dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Xây dựng
xã là địa bàn có an ninh chính trị được giữ vững, không để xảy ra tụ tập, khiếu kiện động người; giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông; xây dựng lực lượng công an và dân quân tự vệ vững mạnh.
2.5. Tiếp tục đổi
mới tổ chức sản xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp, hiệu quả. Tập trung giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản để thúc
đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
- Đổi mới các hình thức tổ chức sản
xuất, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và kết luận số
56-KL/TW ngày 21/02/2013 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Phát
triển các hình thức hợp tác kinh tế phù hợp đối với từng
lĩnh vực thủy lợi, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp
tác hoạt động hiệu quả; Tăng cường quán triệt việc nhận thức và thực hiện về đường
lối, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Sớm hoàn thành việc chuyển đổi các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể hóa chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, hình thành chuỗi cung ứng
nông sản thông qua mô hình “cánh đồng lớn”. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp: Quy hoạch hình thành các vùng sản xuất tập trung theo quy
trình GAP, gắn với công nghệ sơ chế biến, bảo quản đáp ứng với yêu cầu của sản xuất;
cải tiến kỹ thuật, nhất là về giống; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt
động của các hiệp hội, công ty, hợp tác xã, mô hình kinh tế
hợp tác, nhóm sản xuất cùng ký kết hợp đồng tiêu thụ giữa người nuôi, trồng; đại diện
nhóm người nuôi, trồng, các tổ chức
kinh tế hợp tác của nông dân với các doanh nghiệp thu mua, chế biến tiêu thụ
các sản phẩm; hỗ trợ xây dựng chuỗi thực phẩm sạch từ
trang trại đến bàn ăn; ban hành cơ chế chính sách phù hợp
và triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đã có của Trung ương và địa phương cho các đối
tượng liên quan theo quy định. Xây dựng chính sách đặc thù
của địa phương; ban hành chính sách tăng cường quản lý đầu ra sản phẩm, tạo áp lực từ cộng đồng người tiêu dùng, phương
tiện thông tin đối với người sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm an
toàn vệ sinh thực phẩm làm cơ sở cho mô hình liên kết doanh nghiệp-nông dân
phát triển;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong
lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư hướng dẫn kỹ thuật, thu
mua và chế biến nông sản, phát triển thương mại dịch vụ
nông thôn và đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
nông thôn; thúc đẩy kinh tế hộ gia
đình, kinh tế trang trại, gia trại phát triển đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết sản xuất
giữa doanh nghiệp và người dân.
2.6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất,
bảo quản, chế biến nông sản.
- Chú trọng đầu tư cho công tác
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, coi việc nghiên cứu chuyển giao các ứng dụng khoa học, công nghệ trong
sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản,
thực phẩm là khâu đột phá đặc biệt quan trọng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
phát triển;
- Tăng cường và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, dịch vụ khoa học, công nghệ của
Nhà nước; đổi mới cơ chế tài chính và quản lý khoa học để nâng cao hiệu quả các
đề tài, dự án khoa học khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của
doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ trong nông
nghiệp;
- Đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả
của công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên cơ sở
kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của Nhà nước và doanh
nghiệp, tạo ra sự chuyển biến rõ nét
trong đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nông dân. Tăng cường xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng
và tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự
tham gia của tất cả các thành phần kinh tế vào các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ nông nghiệp
khác.
2.7. Đổi mới và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 65%; mở rộng
các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; nhân rộng
các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” tỉnh Đồng Nai;
- Làm tốt công tác tổ chức, tư vấn
nghề, gắn đào tạo nghề với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sản xuất
nông nghiệp và yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Nghề phi nông nghiệp phải
xuất phát từ quy hoạch sản xuất công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển tiểu
thủ công nghiệp, nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm việc của doanh nghiệp
trên địa bàn; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới;
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách
về đào tạo nghề, trong đó có ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu
hồi đất nông nghiệp. Đồng thời, lồng ghép và huy động các nguồn lực để dạy nghề
và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
2.8. Đổi mới cơ
chế, chính sách, huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Chủ động nghiên cứu, cụ thể hóa và
hướng dẫn đầy đủ, đồng bộ các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời chính sách
liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là chính sách đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng,
bảo hiểm, đào tạo nghề, tạo môi trường minh bạch, thuận lợi
cho nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập;
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích nhằm huy động đa dạng mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
và của nông dân, đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; mở rộng hình thức hợp
tác công tư để phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi để
người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp dễ tiếp cận vốn tín dụng.
- Khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư phát triển
vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; có chính sách ưu đãi cao để các doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng khó khăn, miền núi. Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đồng thời
cho phép quy hoạch sử dụng linh hoạt, có hiệu quả quỹ đất
nông nghiệp và các nguồn tài nguyên khác phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
2.9. Nâng cao
năng lực bộ máy quản lý về nông nghiệp.
- Củng cố tổ chức
và nâng cao năng lực quản lý của ngành nông nghiệp; sắp xếp
bộ máy, đổi mới cơ chế để phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật; hình thành Trung
tâm tư vấn, hỗ trợ nông nghiệp; tăng cường hệ thống kiểm
tra, kiểm nghiệm, thanh tra nhằm đảm bảo quyền lợi của người
sản xuất, tiêu dùng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản; củng cố kiện toàn bộ máy tham mưu, giúp việc Chương trình xây dựng nông thôn mới
theo hướng chuyên trách hóa, khẩn trương bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới
cấp xã.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu nhằm chủ động phòng,
chống thiên tai.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Các Sở, ngành, địa phương và tổ chức
chính trị, xã hội của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao. Tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa các chính sách của Trung ương để triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện kế hoạch này. Định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và tổ
chức chính trị, xã hội của tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này,
kịp thời báo cáo tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các khó
khăn vướng mắc./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các đ/c Phó trưởng Ban chỉ đạo
NTM tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|