ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
8433/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 30 tháng 08 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Công điện số 631/CĐ-TTg
ngày 17/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò;
chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại: Công văn số 2271/BNN-TY
ngày 19/4/2021 vê việc tập trung nguồn lực kiểm soát dịch bệnh Viêm da nổi cục
trên trâu, bò và Công văn số 2746/BNN-TY ngày 12/5/2021 về việc tập trung chỉ đạo
kiểm soát dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò;
Để chủ động ngăn chặn và phòng, chống
bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. TÌNH HÌNH BỆNH
VIÊM DA NỔI CỤC
1. Đặc điểm của bệnh
Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) tên tiếng
Anh là Lumpy Skin Disease, viết tắt là LSD, còn được gọi là bệnh da sần, là bệnh
truyền nhiễm do một loại vi rút thuộc họ Poxviridae chi Capripox
vi rút gây ra trên trâu, bò. Vi rút gây bệnh VDNC không lây nhiễm và không gây
bệnh trên người.
Vi rút có thể bị
tiêu diệt ở nhiệt độ 550C trong 2 giờ, 650C trong 30 phút và vi rút có thể được
hồi phục từ những nốt sần trên da được giữ ở nhiệt độ - 800C trong 10 năm, dịch
nuôi cấy mô nhiễm vi rút được bảo quản ở nhiệt độ 40C trong 6 tháng. Vi rút nhạy
cảm với môi trường pH kiềm hoặc axít; có thể tồn tại ở môi trường pH = 6,6 -
8,6 trong 5 ngày ở nhiệt độ 370C.
Hóa chất sử dụng để diệt vi rút gây bệnh
VDNC bao gồm chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium
hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), vôi bột...
Bệnh lây truyền chủ yếu qua côn trùng
đốt như muỗi, ruồi, ve; tiếp xúc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe mạnh; bệnh
cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng
uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch; thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 4-14
ngày. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%. Chủ động
sử dụng các loại thuốc tiêu diệt côn trùng: Deltox, Hantox, Vime-Frondog,
Fip-Tox, Mebi- Taktic,....
Các biện pháp phòng, chống bệnh chính
gồm: Chủ động theo dõi, giám sát để kịp thời phát hiện sớm các trường hợp trâu,
bò mắc bệnh; tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh và tiêm phòng cho trâu, bò.
2. Tình hình dịch
bệnh
Theo báo cáo của Cục Thú y, bệnh VDNC
trên trâu, bò xuất hiện ở Việt Nam lần đầu tiên vào tháng 10/2020; đến nay dịch
bệnh đã xảy ra tại 3.198 xã, thuốc 355 huyện của 45 tỉnh, thành phố với tổng số
gia súc mắc bệnh trên 137.000 con, số chết và tiêu hủy trên 18.000 con (chiếm
khoảng 0,2% tổng đàn trâu, bò 8,65 triệu con).
Trong tháng 5/2021 bệnh VDNC đã xuất
hiện ở nhiều tỉnh trong khu vực: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum.
Trong tháng 6/2021, bệnh VDNC đã xảy ra tại tỉnh giáp ranh với tỉnh Khánh Hòa,
đến ngày 18/8/2021 tỉnh Đắk Lắk đã xuất hiện bệnh VDNC tại 09 huyện, 46 xã có
267 con bò mắc bệnh; tỉnh Phú Yên tại 08 huyện, 73 xã có 3831 con bò mắc bệnh;
tỉnh Ninh Thuận tại 06 huyện, 30 xã có 1.362 con bò mắc bệnh.
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, bệnh
VDNC trên bò đã xảy ra vào ngày 11/7/2021 tại huyện Khánh Vĩnh, đến ngày
18/8/2021, bệnh đã xảy ra tại 05 huyện (Khánh Vĩnh, Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn
Ninh, Ninh Hoà), 20 xã, 45 thôn, 121 hộ làm 176 con bò mắc bệnh VDNC (trong tổng
số 617 con bò của 121 hộ); trong đó, số bò mắc bệnh đã điều trị khỏi triệu chứng
là 45 con và số chết là 05 con (04 con bê, 01 bò đực). Nguy cơ trong thời gian
tới bệnh VDNC tiếp tục phát sinh và lây lan trong phạm vi cả tỉnh là rất cao.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Chủ động ngăn chặn, giám sát, phát
hiện sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh VDNC.
- Xử lý kịp thời ổ dịch khi mới phát
hiện, không để lây lan, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo thông tin kịp thời, chính
xác, không gây hoang mang trong xã hội về tình hình dịch bệnh.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh VDNC trên trâu, bò; có sự phối hợp chặt chẽ,
giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và sự tham gia tích cực của người
dân.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh VDNC
kịp thời, phù hợp với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả, không để lãng
phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật
Thú y, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, chính quyền cấp trên trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh
VDNC.
III. NỘI DUNG
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ
1. Đối với địa
phương đã xuất hiện bệnh Viêm da nổi cục
a. Tổ chức xử lý, tiêu hủy trâu,
bò mắc bệnh, chết
- Khi có kết quả xét nghiệm phát hiện
vi rút gây bệnh VDNC trên trâu, bò giao UBND cấp xã giám sát chặt chẽ bò bệnh;
yêu cầu các hộ chăn nuôi có bò bị bệnh không được thả bò ra bên ngoài, nuôi nhốt
tại nhà và thực hiện cách ly, chăm sóc và điều trị bò bệnh theo hướng dẫn của
cơ quan Thú y; Trường hợp có bò bệnh bị chết thì tổ chức xử lý, tiêu hủy theo
đúng quy trình, kỹ thuật đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y; không làm
phát tán mầm bệnh ra môi trường và lập hồ sơ hỗ trợ đầy đủ theo quy định hiện
hành.
- Kỹ thuật, phương pháp tiêu hủy được
thực hiện như sau:
+ Vận chuyển xác trâu, bò đến địa điểm
tiêu hủy: Xác trâu, bò, sản phẩm trâu, bò phải được cho vào bọc kín để phun khử
trùng trước khi vận chuyển; phương tiện vận chuyển xác trâu, bò, sản phẩm trâu,
bò phải có sàn kín hoặc lót bằng nilon hoặc vật liệu chống thấm khác bên trong
(đáy và xung quanh thành) để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi, được
vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y ngay
trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc rời khỏi
khu vực tiêu hủy. Trong suốt quá trình vận chuyển phải có người thực hiện phun
khử trùng, tiêu độc theo sau để đảm bảo khử trùng, tiêu độc triệt để, ngăn chặn
phát tán mầm bệnh ra môi trường.
+ Địa điểm tiêu hủy: Ưu tiên tiêu hủy
ngay tại trong vườn của hộ gia đình/trang trại có trâu, bò bệnh, trong xóm có dịch
nếu có nơi chôn lấp phù hợp. Trường hợp trong xóm/hộ gia đình không có đất để
tiêu hủy thi chọn địa điểm phù hợp, nhưng không quá xa ổ dịch để tránh phát tán
mầm bệnh.
+ Biện pháp tiêu hủy: Sử dụng biện
pháp chôn lấp.
+ Người tham gia tiêu hủy trâu, bò:
chỉ huy động đủ số lượng người tham gia tiêu hủy, những người không liên quan không
đến gần ổ dịch, điểm tiêu hủy; các thành viên phải mặc bảo hộ lao động 1 lần,
đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, đi ủng. Sau khi xong nhiệm vụ, cho tất cả
bảo hộ xuống hố chôn cùng trâu, bò (có thể giữ ủng lại, rửa ngay tại chỗ, phim
sát trùng đậm, cho vào bao ni lông buộc lại để dùng lần sau). Tất cả thành viên
trước khi ra về phải phun sát trùng dày dép, phương tiện, dụng cụ... Khi vận
chuyển trâu bò từ hộ gia đình ra hố chôn phải có máy phun khử trùng tiêu độc đi
sau để tiêu diệt mầm bệnh, tránh phát tán qua vận chuyển.
+ Quy cách hố chôn:
* Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà dần,
giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn
nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ).
* Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp
với khối lượng trâu, bò, sản phẩm trâu, bò và chất thải cần chôn.
- Các bước chôn lấp: Sau khi đào hố,
rải một lóp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi/m2, cho bao chứa
xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt;
yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa trên cùng đến ngang mặt đất (lớp đất phủ
bên trên) tối thiểu phải dày ít nhất là 1m và cao hơn mặt đất để tránh nước chảy
vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất
quá trình tiêu hủy.
- Quản lý hố chôn:
+ Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh
báo người ra vào khu vực. Cắt cử lực lượng canh hố chôn 24/24 giờ trong vòng ít
nhất 02 ngày đêm.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói
mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
+ Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu
trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên
môn, UBND cấp xã tiến hành tiêu hủy đảm bảo an toàn dịch bệnh, lập hồ sơ hỗ trợ
đầy đủ theo quy định hiện hành. Thực hiện hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi
có trâu, bò buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính Phủ và Quyết định số 2229/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của
UBND tỉnh Khánh Hòa.
b. Khoanh vùng ổ dịch, khử trùng
tiêu độc
- Đối với vùng dịch là xã, phường, thị
trấn nơi có ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao: Thực hiện việc tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc bằng các loại hóa chất diệt vi rút và hóa chất đặc
hiệu tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng...)
- Người chăn nuôi, trang trại chăn
nuôi phải tự chủ động thực hiện khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi thường
xuyên bằng vôi bột, hóa chất để tiêu diệt mầm bệnh, côn trùng ruồi, muỗi, ve,
mòng.
- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc:
+ Người thực hiện khử trùng tiêu độc
phải sử dụng bảo hộ lao động dùng 01 lần;
+ Trước khi phun hóa chất diệt côn
trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn,
cạo, cọ rửa);
+ Pha chế và sử dụng hóa chất sát
trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ
trên một đơn vị diện tích.
- Loại hóa chất: Sử dụng hóa chất đặc
hiệu trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam:
+ Để khử trùng tiêu độc, tiêu diệt
côn trùng ruồi, muỗi, ve, mòng ... như: Deltox, Hantox, Vime-Frondog, Fip-Tox,
Mebi-Taktic;
+ Để khử trùng tiêu độc, tiêu diệt vi
rút như chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium
hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), vôi bột.
- Đối tượng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
+ Cơ sở chăn nuôi trâu, bò; cơ sở sản
xuất trâu, bò giống;
+ Cơ sở giết mổ trâu, bò;
+ Cơ sở sơ chế, chế biến thịt trâu,
bò và các sản phẩm thịt trâu, bò;
+ Chợ buôn bán trâu, bò và sản phẩm của
trâu, bò;
+ Cơ sở thu gom trâu, bò và sản phẩm
của trâu, bò để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch trâu, bò và sản phẩm
của trâu, bò;
+ Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy
trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò nhiễm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải
của trâu, bò;
+ Trạm, chốt kiểm dịch, chốt kiểm
soát ổ dịch bệnh động vật;
+ Phương tiện vận chuyển trâu, bò và
sản phẩm của trâu, bò;
+ Nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm.
c. Công bố dịch và thành lập Ban
chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật
Khi có dịch xảy ra UBND cấp huyện
nhanh chóng triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch, tổ chức chống dịch trong
vùng có dịch theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT-BNN&PTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Cục Thú y đối với bệnh VDNC trâu, bò.
Thực hiện công bố dịch theo đúng
nguyên tắc, trình tự, nội dung và thẩm quyền được quy định tại điều 26 Luật Thú
y.
Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm
thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp (tỉnh,
huyện, xã) theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính
phủ, phân công nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên để chỉ đạo,
điều hành công tác phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục theo quy định tại Điều 27,
28, 29 Luật Thú y; triển khai, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp cấp
bách để bao vây, khống chế dịch bệnh VDNC.
Thành lập các tổ phản ứng nhanh: tổ
điều tra, thống kê và tuyên truyền; tổ tiêm phòng, phun khử trùng, tiêu độc; tổ
trực chốt kiểm dịch; tổ tiêu hủy gia súc; tổ thanh kiểm tra để triển khai công
tác chống dịch tại xã.
d. Lập chốt kiểm dịch và dừng vận
chuyển trâu, bò và sản phẩm trâu, bò
- UBND cấp xã thành lập các chốt kiểm
dịch tạm thời tại các trục đường chính, để tổ chức kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ
(kể cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) đối với trâu, bò và sản phẩm trâu, bò từ
vùng dịch ra ngoài, lực lượng trực là công an và phụ trách thú y của xã; chốt
có barie, lập biển cảnh báo khu vực có dịch; tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu
độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua chốt. Trường
hợp phát hiện trâu, bò ốm, nghi trâu, bò bệnh đi qua chốt thì báo cáo cho Trạm
Chăn nuôi và Thú y đến kiểm tra, xác minh và lấy mẫu xét nghiệm bệnh VDNC.
- Cấm vận chuyển trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò từ vùng dịch ra địa bàn cho đến khi công bố hết dịch.
- Cơ sở chăn nuôi trâu, bò nằm trong
vùng dịch nếu có nhu cầu vận chuyển trâu, bò ra khỏi phạm vi vùng dịch phải được
Chi cục Chăn nuôi và Thú y lấy mẫu, xét nghiệm có kết quả âm tính với bệnh VDNC
và hướng dẫn tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch (chủ chăn nuôi chi trả
kinh phí cho việc lấy mẫu và xét nghiệm).
đ. Giám sát dịch bệnh
- Người chăn nuôi, nhân viên thú y
giám sát chặt chẽ đàn trâu, bò nuôi trên địa bàn, báo cáo ngay cho UBND xã, Trạm
Chăn nuôi và Thú y nếu phát hiện có trâu bò ốm, chết, nghi ngờ bệnh VDNC để lấy
mẫu, chẩn đoán bệnh kịp thời, phòng chống dịch khẩn cấp, hạn chế dịch bệnh lây
lan ra diện rộng.
- Tổ chức ký cam kết với người chăn
nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ trâu, bò thực hiện 5 “không”, gồm: Không giấu
dịch; Không mua bán, vận chuyển trâu bò bệnh, chết; Không giết mổ, tiêu thụ thịt
trâu bò bệnh, chết; Không vứt xác trâu bò ra ngoài môi trường; Không chăn thả
rông trâu bò bị bệnh chung trên đồng cỏ.
- Cách ly trâu bò khỏe với trâu bò bị
bệnh; tiến hành theo dõi trâu bò khỏe trong thời gian ít nhất 7 ngày, nếu vẫn
khỏe mạnh bình thường thì tiêm phòng vắc xin VDNC.
- Không chăn thả chung trâu bò tại
các bãi chăn thả tập trung; có giải pháp quản lý trâu, bò thả rông ở miền núi.
- Cấm giết mổ, vận chuyển trâu bò
trong vùng dịch; Chỉ vận chuyển, giết mổ trâu bò khỏe mạnh tại các vùng chưa có
dịch VDNC, có thú y thực hiện kiểm dịch và kiểm soát giết mổ.
e. Điều trị triệu chứng, kế phát
- Bệnh VDNC là bệnh truyền nhiễm do
vi rút gây ra và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện
chủ yếu là: sốt cao (có thể trên 410C), bỏ ăn, giảm tiết sữa, da và niêm mạc nổi
những nốt sần có đường kính khoảng 2-5 cm, đặc biệt là ở vùng da cổ, đầu, bầu
vú, cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu; qua mổ khám một số trâu bò chết có triệu
chứng viêm phổi kẽ, xuất huyết đường ruột, tổn thương các cơ quan nội tạng, kế
phát các bệnh như Tụ huyết trùng, ký sinh trùng đường máu....
- Cần phải điều trị triệu chứng và
các bệnh kế phát theo nguyên tắc: hạ sốt, dùng kháng sinh hoạt phổ rộng để tiêu
diệt các loại vi khuẩn kế phát, sử dụng thuốc xịt có kháng sinh để điều trị vết
loét trên da; bổ sung vitamin; tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng; tuyệt đối không
đổ cháo, thức ăn tinh, trứng gà... cho trâu bò sẽ làm tăng nguy cơ liệt dạ cỏ dẫn
đến chết bệnh súc.
f. Tổ chức tiêm phòng
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã
tăng cường công tác giám sát, nắm bắt tình hình dịch bệnh, thống kê tổng đàn tại
cơ sở, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò trên
địa bàn tự mua vắc xin VDNC tiêm phòng cho 100% trâu, bò thuộc diện phải tiêm
phòng.
- Thực hiện tiêm phòng theo đúng hướng
dẫn của nhà sản xuất và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
phối hợp với UBND cấp xã thành lập tổ tiêm phòng cho các cơ sở chăn nuôi nông hộ;
các trang trại chăn nuôi tự tổ chức tiêm phòng có sự giám sát của cơ quan Thú
y.
g. Báo cáo tình hình dịch bệnh
Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống
dịch và tình hình, diễn biến dịch bệnh hàng ngày báo cáo theo quy định như sau:
- Ở cấp xã: Nhân viên thú y cấp xã có
trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho Chủ tịch UBND cấp xã và Trạm Chăn
nuôi và Thú y cấp huyện.
- Ở cấp huyện: Trạm Chăn nuôi và Thú
y cấp huyện có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho UBND cấp huyện và Chi
cục Chăn nuôi và Thú y.
- Ở cấp tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và
Thú y có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng, Cục Thú y.
2. Đối với địa
phương chưa xuất hiện bệnh viêm da nổi cục
a. Thông tin tuyên truyền
- Cơ quan truyền thông: báo, đài phát
thanh, truyền hình Khánh Hòa, đài phát thanh, truyền hình cấp huyện, loa phát
thanh xã: Thông tin tuyên truyền kịp thời về diễn biến tình hình dịch bệnh,
tính chất dịch tễ của bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh; trường hợp dấu dịch,
phát tán dịch bệnh thì bị xử lý theo pháp luật; nguyên tắc tuyên truyền vừa bảo
đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt
trâu, bò, tránh gây hoang mang trong xã hội (bệnh VDNC không lây sang người).
- UBND cấp xã tuyên truyền đến cơ sở
chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt giải pháp chăn nuôi an toàn dịch bệnh, chỉ mua
trâu, bò giống khỏe mạnh từ các cơ sở uy tín, người tiêu dùng sử dụng thịt và sản
phẩm trâu, bò có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm soát giết mổ của thú y. Tổ chức
ký cam kết với người chăn nuôi, người buôn bán, vận chuyển, giết mổ trâu, bò thực
hiện 5 “Không” : Không giấu dịch; Không mua bán, vận chuyển trâu bò bệnh, trâu
bò chết; Không giết mổ, tiêu thụ thịt trâu bò bệnh, trâu bò chết; Không vứt xác
trâu bò ra ngoài môi trường; Không chăn thả rông trâu bò bị bệnh chung trên đồng
cỏ.
b. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Cơ quan thú y hướng dẫn cơ sở chăn
nuôi trâu, bò tăng cường chủ động áp dụng nghiêm các biện pháp kỹ thuật trong
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt, xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh; vệ sinh, sát trùng, diệt côn trùng, ruồi muỗi, ve, mòng... tại khu vực
chăn nuôi; bổ sung chất dinh dưỡng, khoáng chất để nâng cao sức đề kháng cho gia
súc.
- Đối với cơ sở chăn nuôi:
+ Thực hiện quy trình vệ sinh khử
trùng đối với người, phương tiện ra vào, nguồn thực phẩm,
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, thú y trước khi đưa vào cơ sở chăn nuôi và sau khi
sử dụng;
+ Tăng cường khử trùng tiêu độc môi
trường chăn nuôi, chú trọng các loại hóa chất đặc hiệu để diệt ký chủ trung
gian (ve, mòng, ruồi, muỗi,...); định kỳ 7-10 ngày phun 01
lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất như: Deltox, Hantox, Vime-Frondog, Fip-Tox,
Mebi-Taktic..;
+ Chỉ mua trâu, bò giống khỏe mạnh,
nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin khác theo quy định, tổ
chức nuôi cách ly trước khi nhập đàn;
+ Định kỳ tiêm phòng các loại vắc xin
cho trâu, bò để có miễn dịch chủ động;
+ Thực hiện quy trình xử lý phân
trâu, bò và chất thải đúng kỹ thuật.
c. Công tác tiêm phòng, khử trùng
tiêu độc môi trường chăn nuôi
- Tiêm phòng:
+ Để chủ động phòng, chống dịch bệnh
trên đàn trâu bò, UBND cấp xã yêu cầu người chăn nuôi
trâu, bò trên địa bàn thực hiện tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, Tụ huyết
trùng theo quy định;
+ Đối với tiêm phòng vắc xin VDNC:
Ngân sách hỗ trợ tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò của các cơ sở chăn
nuôi nông hộ (dưới 10 con trâu, bò) trên địa bàn toàn tỉnh với số lượng dự kiến
là 40.500 con/ 50.624 con, khoảng 80% tổng đàn.
+ Các cơ sở chăn nuôi trang trại (từ
10 con trâu, bò trở lên) chủ động tiêm phòng vắc xin VDNC bằng kinh phí tự có;
đăng ký với Chi cục Chăn nuôi và Thu y hoặc các Trạm Chăn nuôi và Thú y đê được
hỗ trợ trong việc mua vắc xin và hướng dẫn việc tiêm phòng theo quy định.
+ Loại vắc xin sử dụng: Chủng loại vắc
xin do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y) lựa chọn, đảm bảo phù hợp với tình hình dịch tễ và thực tế
tại địa phương.
* Cách thức tổ chức tiêm phòng:
Đối với vắc xin VDNC vị trí tiêm dưới
da cổ trâu bò, thời gian tiêm sau khi pha vắc xin là 02 giờ/chai
25 liều; cần phải tập trung trâu bò vào khu vực chuẩn bị tiêm phòng và hệ thống
chuồng ép cố định trâu bò; để đảm bảo hiệu quả công tác tiêm phòng cần tổ chức
các tổ tiêm phòng theo hình thức “cuốn chiếu” tiêm dứt điểm từng xã.
Trạm Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối
hợp với UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND cấp huyện trưng tập nhân
viên thú y xã tham gia đợt tiêm phòng.
UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ với Trạm
Chăn nuôi và Thú y trong xây dựng và kế hoạch tiêm phòng chi tiết trên địa bàn:
+ Hướng dẫn, thông báo cho người chăn
nuôi tập trung trâu, bò tại khu vực chuẩn bị tiêm phòng ngày, giờ cụ thể; chuẩn
bị hệ thống chuồng ép cố định trâu bò (cột trụ, thanh ngang, kẹp mũi, dây cố định
trâu bò...)
+ Tổ chức các tổ tiêm phòng theo hình
thức “cuốn chiếu” tiêm dứt điểm từng thôn, xóm, tổ dân phố; mỗi tổ tiêm phòng gồm
cán bộ xã, nhân viên thú y xã, cán bộ thôn, nhân công hỗ trợ cố định trâu bò
vào hệ thống đóng ép cố định
+ Dự kiến mỗi xã trung bình thành lập
04 tổ tiêm phòng, mỗi tổ 05 người, 04 hệ thống đóng ép cố định, tiêm phòng 04
ngày/xã.
- Khử trùng tiêu độc:
UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã hướng
dẫn các tổ chức, người chăn nuôi, buôn bán và giết mổ trâu, bò thực hiện vệ
sinh, phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh, cụ thể:
+ Chủ động sử dụng hóa chất vệ sinh,
khử trùng tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng,...) bằng Deltox, Hantox,
thuốc diệt côn trùng, vôi bột để khử trùng tiêu độc khu vực chăn nuôi;
+ Định kỳ (10 ngày/lần) sử dụng hoá
chất bao gồm chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium
hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33),
Virkon (2%), vôi bột...tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại các khu vực các
chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu bò và các sản phẩm của trâu bò; hằng ngày thực
hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò;
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn
nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch bệnh động vật;
+ Duy trì vệ sinh, tiêu độc môi trường,
phát quang bụi rậm, quét dọn chuồng trại; thu gom đồ ăn thừa, chất thải của động
vật để diệt mầm bệnh và ký chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve,
mòng...) phòng, chống các loại dịch bệnh phát sinh.
d. Công tác kiểm soát vận chuyển,
kiểm soát giết mổ
- Đối với cấp tỉnh:
+ Tổ chức kiểm soát, kiểm dịch chặt
chẽ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò vận chuyển trong tỉnh cũng như vận chuyển ra
ngoại tỉnh; phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các tỉnh để nắm bắt thông
tin, số lượng gia súc nhập vào địa bàn tỉnh;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ và xử lý nghiêm tình trạng buôn bán, vận chuyển, giết mổ, kinh doanh thịt
gia súc không rõ nguồn gốc, không dấu kiểm dịch tại các cơ sở giết mổ, tại các
sạp, quầy thịt ở các chợ, trên các vỉa hè; đồng thời phối hợp với ban quản lý
chợ tuyên truyền các chủ kinh doanh không buôn bán sản phẩm động vật không rõ
nguồn gốc, nghi mắc bệnh;
+ Thành lập Đoàn kiểm tra công tác
phòng, chống dịch (thành phần gồm: Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Chi cục Chăn nuôi và Thú y): Kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống VDNC ở cơ sở.
- Đối với UBND cấp huyện, UBND cấp
xã:
+ Thành lập đoàn liên ngành kiểm tra,
kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò và sản phẩm trâu,
bò trên địa bàn; giám sát chặt chẽ việc tập kết, buôn bán trâu, bò, sản phẩm từ
trâu, bò; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vận chuyển, buôn bán và giết mổ
trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc, nghi mắc bệnh;
+ Chỉ đạo UBND xã, cán bộ thú y, các
ban ngành tăng cường giám sát tại địa phương để kịp thời phát hiện, báo cáo sớm
các trường hợp trâu, bò ốm và trâu, bò không rõ nguồn gốc;
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm
soát giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; phun hóa chất khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ,
cuối mỗi buổi chợ và cuối ngày đối với khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động
vật, đặc biệt là tại các chợ, khu vực mua bán trâu, bò và thịt trâu, bò.
đ. Công tác giám sát dịch bệnh
- UBND cấp xã tổ chức thống kê các hộ
chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn và hướng dẫn người chăn nuôi chủ động giám sát,
kịp thời phát hiện các trường hợp gia súc có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh,
báo cáo chính quyền, cơ quan thú y và triển khai đồng bộ các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp giấu, không báo cáo dẫn đến dịch bệnh
lây lan rộng.
- Cơ quan thú y phối hợp với chính
quyền địa phương tổ chức tốt việc giám sát, phát hiện sớm, kịp thời cảnh báo và
xử lý triệt để các ổ dịch mới phát sinh, không để lây lan diện rộng.
e. Xác minh tình hình dịch bệnh, lấy
mẫu xét nghiệm
- Khi phát hiện có trường hợp trâu,
bò nghi mắc bệnh VDNC chủ hộ chăn nuôi phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp
xã, để kiểm tra xác minh thông tin dịch bệnh; Nếu nghi trâu, bò mắc bệnh VDNC,
nhân viên thú y cấp xã báo cáo ngay về UBND cấp xã và Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp
huyện. Trạm Chăn nuôi và Thú y báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo, tổ chức
phòng, chống dịch, tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm; đồng thời báo cáo Chi cục Chăn
nuôi và Thú y để chỉ đạo về chuyên môn và phối hợp gửi xét nghiệm.
- Cách lấy mẫu:
+ Các nốt sần, vảy da (là nơi chứa lượng
vi rút cao): Cạo sạch lông xung quanh nốt sần, vảy da, dùng panh kẹp cả nốt sần
kéo ra, cắt nốt sần, vảy da bỏ vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản hoặc nước muối
sinh lý;
+ Dịch mắt, mũi, miệng, sữa, tinh dịch:
Dùng panh kẹp gạc y tế ngoáy vào các vị trí chứa dịch cho vào lọ chứa dung dịch
đệm bảo quản;
+ Mẫu máu: lấy mẫu máu cho vào ống chống
đông (đối với trâu, bò đang có triệu chứng sốt).
Ưu tiên lấy các nốt sần, vảy da
(là nơi chứa lượng vi rút cao)
- Trong khi chờ kết quả xét nghiệm
UBND cấp xã phải tổ chức bao vây ổ dịch, giám sát chặt chẽ đàn trâu, bò mắc bệnh,
lập cam kết không để chủ hộ giết mổ, bán chạy gia súc bệnh.
Trong quá trình chỉ đạo chống dịch,
tùy thuộc vào tình hình bệnh, tính chất dịch tễ của dịch bệnh VDNC và hướng dẫn
của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ hướng dẫn lấy mẫu để đánh giá nguy
cơ lây lan dịch bệnh trong vùng dịch.
IV. KINH PHÍ TỔ CHỨC,
TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
1. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo phân
cấp;
- Kinh phí do tổ chức, cá nhân chăn
nuôi tự đảm bảo;
- Nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính:
a. Ngân sách tỉnh
- Kinh phí phòng bệnh VDNC năm 2021,
gồm các nội dung chính sau:
+ Chi mua vắc xin tiêm phòng cho cơ sở
chăn nuôi nông hộ (dưới 10 con trâu, bò) trên địa bàn tỉnh.
+ Chi giám sát tình hình dịch bệnh và
lấy mẫu đột xuất gia súc nghi mắc bệnh VDNC.
+ Kinh phí mua hóa chất để vệ sinh và
phun khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh
để phòng bệnh VDNC (sử dụng nguồn kinh phí từ kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP
năm 2021).
- Kinh phí chống dịch: khi xảy ra dịch
bệnh VDNC trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
chống dịch và dự trù kinh phí gửi Sở Tài Chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt. Trong đó dự kiến mua vắc xin, hóa chất chống dịch cấp tỉnh, dụng
cụ, vật tư, bảo hộ; hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch cấp
tỉnh; kinh phí chỉ đạo, triển khai chống dịch cấp tỉnh; hỗ trợ kinh phí cho người
chăn nuôi khi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh VDNC và các chi phí khác có liên
quan.
b. Ngân sách huyện
Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển
khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm:
- Chi tổ chức tiêm phòng cho cơ sở
chăn nuôi nông hộ (dưới 10 con trâu bò) trên địa bàn huyện: Hỗ trợ công tác tổ
chức tiêm phòng, công tiêm phòng, hỗ trợ gia súc bị chết trong tiêm phòng...
- Chi thực hiện công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn với các nội dung thông tin, tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra, chỉ đạo tại cấp huyện;
- Chi tổ chức vệ sinh tiêu độc khử
trùng môi trường chăn nuôi gồm: công phun, máy phun;
- Kinh phí đoàn kiểm tra liên ngành cấp
huyện kiểm tra công tác phòng chống bệnh VDNC;
- Chi phí khi xảy ra dịch bệnh VDNC
trên địa bàn: Mua các loại dụng cụ, vạt tư, bảo hộ, hóa chất chống dịch cấp huyện,
công tiêm phòng, hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch cấp
huyện; kinh phí chỉ đạo, triển khai chống dịch cấp huyện; thành lập chốt kiểm dịch
động vật tạm thời để kiểm soát chặt chẽ vận chuyển gia súc, các sản phẩm của
gia súc; hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuôi khi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh
VDNC;
- Các chi phí khác có liên quan.
c. Ngân sách cấp xã
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo
triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm:
Kinh phí cho lực lượng phòng, chống dịch bệnh; tổ chức tiêm phòng, tiêu độc khử
trùng; các chốt kiểm dịch tạm thời, các tổ phản ứng nhanh; Thông tin tuyên truyền,
tập huấn; kinh phí mua vôi bột, hóa chất, vật tư phòng chống dịch bệnh;
- Đảm bảo kinh phí cho lực lượng
phòng, chống dịch bệnh nếu cấp xã điều động.
d. Kinh phí của tổ chức, cá nhân
chăn nuôi trâu, bò
- Kinh phí mua vắc xin VDNC, tiền
công tiêm phòng cho cơ sở chăn nuôi trang trại (từ 10 con trâu, bò trở lên).
- Kinh phí mua vôi bột, hóa chất đặc hiệu
diệt vi rút và côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng) để xử lý khu vực chăn nuôi;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ,
vận chuyển trâu, bò; sản phẩm trâu bò bị bệnh; nghi bị bệnh phải chi trả kinh
phí lấy mẫu, xét nghiệm, nuôi nhốt, bảo quản và tiêu hủy khi phát hiện động vật,
sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh VDNC.
3. Dự kiến kinh phí phòng bệnh
Viêm da nổi cục năm 2021
Tổng kinh phí: 3.542.050.000 đồng (Ba tỷ, năm trăm bốn mươi hai triệu, không trăm năm mươi nghìn đồng),
trong đó:
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
cộng (đồng)
|
I
|
Kinh phí Ngân sách tỉnh
|
1.605.000.000
|
1
|
Kinh phí mua vắc xin VDNC
|
1.459.500.000
|
2
|
Hỗ trợ tiền thuốc chống phản ứng
|
16.200.000
|
3
|
Vật tư dụng cụ, giấy chứng nhận
tiêm phòng
|
34.956.000
|
4
|
Công tác phí, xăng xe kiểm tra, vận
chuyển
|
30.784.000
|
5
|
Kinh phí giám sát
|
63.560.000
|
II
|
Kinh phí Ngân sách huyện
|
1.162.700.000
|
1
|
Hỗ trợ công tác tổ chức tiêm phòng
|
472.000.000
|
2
|
Kinh phí xây dựng chuồng ép
|
472.000.000
|
3
|
Tiền công tiêm phòng
|
178.200.000
|
4
|
Tiền hỗ trợ gia súc bị phản ứng chết
|
40.500.000
|
III
|
Kinh phí người chăn nuôi (tiền
công và vắc xin)
|
774.350.000
|
TỔNG
CỘNG
|
3.542.050.000
|
(Đính
kèm phụ lục I)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, là đầu mối chỉ đạo các hoạt
động phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò trong toàn tỉnh theo Kế hoạch này; phối hợp
với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản chỉ đạo, cơ chế chính sách do Trung ương giao hoặc địa phương ban hành liên
quan đến dịch bệnh VDNC.
- Thành lập các đoàn công tác kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thành, thị thực hiện nghiêm công tác phòng, chống
dịch bệnh; báo cáo UBND tỉnh tình hình công tác triển khai tại các địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
các Trạm kiểm dịch động vật tạm thời để kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ đối với
trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò ra vào địa bàn tỉnh khi cần thiết.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông hướng dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh VDNC
và các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh, không gây tâm lý hoang
mang cho người chăn nuôi.
+ Hướng dẫn người chăn nuôi, buôn
bán, giết mổ trâu, bò thường xuyên vệ sinh, quét dọn chuồng trại, thu gom phân
rác vào nơi quy định, định kỳ phun khử trùng tiêu độc chuồng trại môi trường
chăn nuôi.
+ Tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y từ
tỉnh đến cơ sở về phòng, chống bệnh VDNC và biện pháp xử lý khi đàn trâu, bò mắc
bệnh; tập huấn về chăn nuôi an toàn sinh học, ngăn chặn và phòng, chống bệnh
VDNC cho hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các lực lượng chức
năng như Công an, Quản lý thị trường và các địa phương kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch
trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo
quy định.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thú y,
tham mưu tích cực cho UBND các cấp xây dựng kế hoạch của địa
phương và các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống bệnh VDNC.
+ Phối hợp với các địa phương tăng cường
kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn trâu bò, nếu phát hiện trâu bò ốm, chết có triệu chứng nghi bệnh VDNC, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định
tác nhân gây bệnh.
+ Khuyến cáo cho người chăn nuôi,
buôn bán, giết mổ trâu bò thực hiện 5 KHÔNG, khi phát hiện trâu bò bệnh, nghi bị
bệnh, báo với chính quyền và cơ quan Thú y để lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm và
xử lý dịch bệnh kịp thời tránh lây lan và được hướng chính sách hỗ trợ theo quy
định.
+ Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm báo cáo, hướng dẫn, tham mưu kịp
thời các giải pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC khẩn cấp khi dịch xảy ra trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn /Phòng Kinh tế, các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch cấp huyện để chỉ đạo, giám sát về công tác phòng, chống dịch tại địa
phương; phân công địa bàn, nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành
viên Ban Chỉ đạo trong giám sát, báo cáo dịch bệnh; chỉ đạo UBND xã thành lập
các Tổ giám sát cộng đồng tại thôn, xóm để giám sát, theo dõi, báo cáo về tình
hình chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
ngăn chặn và phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn. Chịu trách nhiệm về công tác
ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, trực tiếp
chỉ đạo, tập trung các nguồn lực của địa phương để xử lý dứt điểm ổ dịch, không
để phát sinh ổ dịch mới; tổ chức xử lý tiêu hủy triệt để động vật chết, mắc bệnh,
nghi mắc bệnh; tổ chức đầy đủ các biện pháp theo quy định của Luật Thú y; chủ động
sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo phân cấp,
đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn;
các phòng, ban liên quan thực hiện:
+ Thống kê, báo cáo số lượng đàn trâu
bò, hộ chăn nuôi của địa phương; bố trí chuồng ép cố định trâu, bò và yêu cầu
các cơ sở chăn nuôi nông hộ (dưới 10 con trâu, bò) trên địa bàn tập trung trâu,
bò tại điểm tiêm phòng khi có thông báo tiêm phòng; yêu cầu các cơ sở chăn nuôi
trang trại chủ động tiêm phòng vắc xin VDNC bằng kinh phí tự có.
+ Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác
ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh VDNC; đồng thời đưa tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống để người
dân chủ động thực hiện, tránh gây hoang mang trong xã hội.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ trâu bò; xử lý nghiêm các trường hợp buôn
bán, giết mổ trâu bò, sản phẩm trâu bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn
gốc; kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn trâu bò, nếu phát hiện trâu bò ốm,
chết có triệu chứng nghi bệnh VDNC, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác
nhân gây bệnh.
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
các phòng, ban, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, triển khai đồng
bộ các biện pháp phòng chống bệnh VDNC theo theo quy định của pháp luật và các
văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh.
+ Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện
pháp phòng dịch như tiêm phòng vắc xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bằng hóa
chất, vôi bột, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ, chăn nuôi an toàn.
+ Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn
sàng kinh phí và nhân lực để triển khai ngay công tác chống dịch bệnh VDNC khi
có dịch xảy ra.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán kinh phí chi cho công
tác phòng chống dịch bệnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
hàng năm, Sở Tài chính thẩm định dự toán theo thứ tự ưu tiên, phát sinh hợp lý
phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở định mức chi tiêu
tài chính và khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh theo quy định.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường: chỉ đạo cơ
quan chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính
quyền các địa phương hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác
phòng chống bệnh VDNC.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan
báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông
tin kịp thời, chính xác cho người dân diễn biến tình hình dịch bệnh theo nguyên
tắc vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thịt trâu bò, tránh gây hoang mang trong xã hội. Tuyên truyền khuyến cáo
người dân không tham gia các hoạt động buôn bán, vận chuyển và tiêu thụ trâu
bò, sản phẩm trâu bò không rõ nguồn gốc, nhập lậu, nghi nhập
lậu.
6. Sở Giao thông
vận tải: phối hợp với lực lượng
công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử
lý các vi phạm về vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm không
rõ nguồn gốc tại bến xe, đầu mối giao thông trên địa bàn tỉnh.
7. Các sở, ngành
liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành chuyên môn, chính quyền địa
phương theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống dịch bệnh động
vật theo quy định.
8. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động các hội
viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch cho đàn vật nuôi trong gia
đình.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Khánh Hòa; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, TL, Tle.
NN-8.25
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC 1. DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG
BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU BÒ NĂM 2021
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Số
đợt
|
Tổng
cộng
|
Cơ
sở áp dụng
|
A
|
Nội dung thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
Số huyện tiêm phòng:
|
huyện
|
8
|
|
|
|
|
|
Số xã tiêm phòng
|
xã
|
118
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn tiêm phòng trâu, bò <
10 con (UBND huyện thống kê ngày 30/10/2020)
|
con
|
50.624
|
|
1
|
50.624
|
|
|
Diện tiêm (Khoảng 80% tổng đàn)
|
con
|
40.500
|
|
1
|
40.500
|
|
|
Vắc xin hao hụt (=3%/số tiêm)
|
liều
|
1.200
|
|
1
|
1.200
|
|
|
Tổng số vắc xin cần dùng
|
liều
1
|
41.700
|
|
1
|
41.700
|
|
|
Số gia súc phản ứng (=2%/số tiêm)
|
con
|
810
|
|
1
|
810
|
|
|
Số gia súc bị phản ứng chết
(=1/15.000 số tiêm)
|
con
|
3
|
|
1
|
3
|
|
B
|
Kinh phí thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngân sách tỉnh
|
|
|
|
|
1.605.000.000
|
|
1
|
Kinh phí mua vắc xin VDNC
|
liều
|
41.700
|
35.000
|
|
1.459.500.000
|
Theo
báo giá
|
2
|
Hỗ trợ tiền thuốc chống phản ứng
(20.000đ/con)
|
con
|
810
|
20.000
|
1
|
16.200.000
|
Theo
thực tế
|
3
|
Vật tư dụng cụ tiêm phòng
|
|
|
|
|
29.736.000
|
Theo
báo giá
|
|
- Kim tiêm đốc sắt thú y cỡ 16 ngắn
(10 cây/xã x 118 xã)
|
cây
|
1.180
|
1.200
|
1
|
1.416.000
|
|
|
- Găng tay y tế (50 đôi/01 hộp/xã)
|
Hộp
1
|
118
|
150.000
|
1
|
17.700.000
|
|
|
- Khẩu trang y tế (50 cái/01 hộp/xã)
|
Hộp
1
|
118
|
90.000
|
1
|
10.620.000
|
|
4
|
Giấy chứng nhận TP (Số hộ *10%)
|
tờ
|
17.400
|
300
|
1
|
5.220.000
|
Theo
báo giá
|
5
|
Vận chuyển vắc xin từ tỉnh xuống
các huyện, xăng xe ô tô chỉ đạo, kiểm tra, văn phòng phẩm, photocopy, dự
phòng cấp tỉnh
|
|
|
|
|
30.784.000
|
|
5.1
|
Công tác phí, xăng xe ô tô vận chuyển
vắc xin từ tỉnh xuống huyện
|
|
|
|
|
9.500.000
|
|
|
- Vận chuyển vắc xin từ tỉnh đến
huyện
|
|
|
|
|
3.400.000
|
|
|
+ Thuê xe vận chuyển đến Khánh
Sơn, Cam Ranh, Cam Lâm (01 ngày x 1.800.000 đồng/ngày)
|
ngày
|
1
|
1.800.000
|
1
|
1.800.000
|
|
|
+ Thuê xe vận chuyển đến Khánh
Vĩnh, Diên Khánh, Vạn Ninh, Ninh Hoà (01 ngày x 1.600.000 đồng/ngày)
|
ngày
|
1
|
1.600.000
|
1
|
1.600.000
|
|
|
- Công tác phí (01 người/ngày x
02 ngày x 100.000/ngày)
|
ngày
|
2
|
100.000
|
1
|
200.000
|
|
|
- Vận chuyển bảo quản đến huyện, xã
|
xã
|
118
|
50.000
|
1
|
5.900.000
|
|
5.2
|
Công tác phí, xăng xe ô tô (Lãnh đạo,
cán bộ địa bàn, kiểm tra)
|
huyện
|
|
|
|
9.200.000
|
|
|
- Thuê xe kiểm tra tại huyện Khánh
Sơn, Cam Ranh, Cam Lâm (02 ngày x 2.200.000 đồng/ngày)
|
ngày
|
2
|
2.200.000
|
1
|
4.400.000
|
|
|
- Thuê xe kiểm tra tại huyện Khánh
Vĩnh, Diên Khánh, Vạn Ninh, Ninh Hoà (02 ngày x 1.800.000 đồng/ngày)
|
ngày
|
2
|
1.800.000
|
1
|
3.600.000
|
|
|
- Công tác phí (3 người/ngày x 04
ngày x 100.000đ/ngày)
|
ngày
|
12
|
100.000
|
1
|
1.200.000
|
|
5.3
|
Công tác phí, xăng xe cán bộ Chi cục
kiểm tra tiêm phòng, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu
|
|
|
|
|
3.802.000
|
|
|
- Xăng xe
|
|
|
|
|
2.442.000
|
|
|
+ Khánh Sơn (02 ngày x 280 km x
20 km/lít)
|
lít
|
28
|
22.000
|
1
|
616.000
|
|
|
+ Khánh Vĩnh (02 ngày x 130 km x
20 km/lít)
|
lít
|
13
|
22.000
|
1
|
286.000
|
|
|
+ Cam Ranh (02 ngày x 160 km x
20 km/lít)
|
lít
|
16
|
22.000
|
1
|
352.000
|
|
|
+ Cam Lâm (02 ngàyx 130 km x 20
km/lít)
|
lít
|
13
|
22.000
|
1
|
286.000
|
|
|
+ Nha Trang (02 ngày x 60 kmx 01
L/20 km)
|
lít
|
6
|
22.000
|
1
|
132.000
|
|
|
+ Ninh Hòa (02 ngày x 130 km x
20 km/lít)
|
lít
|
13
|
22.000
|
1
|
286.000
|
|
|
+ Diên Khánh (02 ngày x 60 km x
01 L/20 km)
|
lít
|
6
|
22.000
|
1
|
132.000
|
|
|
+ Vạn Ninh (02 ngày x 160 km x
20 km/lít)
|
lít
|
16
|
22.000
|
1
|
352.000
|
|
|
- Công tác phí
|
|
|
|
|
1.360.000
|
|
|
+ Công tác phí huyện miền núi
(01 người x 2 ngày/đợt x 2 huyện x 100.000/ngày)
|
ngày
|
4
|
100.000
|
1
|
400.000
|
|
|
+ Công tác phí huyện đồng bằng (01
người x 2ngày/đợt x 6 huyện x 80.000/ngày)
|
ngày
|
12
|
80.000
|
1
|
960.000
|
|
5.4
|
Công tác phí và xăng xe cho cán bộ
Trạm kiểm tra tiêm phòng, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu
|
|
|
|
|
5.160.000
|
|
|
- Xăng xe máy 08 huyện (05
ngày/huyện x 40 km x 20 km/lít x 8 huyện)
|
lít
|
80
|
22.000
|
1
|
1.760.000
|
Theo
quy chế chi tiêu nội bộ
|
|
- Công tác phí 2 huyện miền núi
KS, KV (01 người/ngày x 05 ngày x 100.000/ngày)
|
ngày
|
5
|
100.000
|
2
|
1.000.000
|
|
- Công tác phí 06 huyện đồng bằng
(01 người/ngày x 05 ngày x 80.000/ngày)
|
ngày
|
5
|
80.000
|
6
|
2.400.000
|
5.5
|
Văn phòng phẩm
|
|
|
|
|
3.122.000
|
Thực
tế
|
6
|
Kinh phí giám sát
|
lần
|
|
|
1
|
63.560.000
|
|
|
Số lượng mẫu lấy
|
mẫu
|
100
|
|
|
|
|
6.1
|
Chi phí đi lấy và gửi mẫu
|
|
|
|
|
8.900.000
|
|
|
- Tiền công cán bộ lấy mẫu
|
mẫu
|
100
|
28.000
|
1
|
2.800.000
|
TT
283/ 2016/BTC
|
|
- Chi phí gửi mẫu từ huyện đến
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
chuyến
|
50
|
50.000
|
1
|
2.500.000
|
Theo
thực tế
|
|
- Chi phí gửi mẫu đến Chi cục
Thú y Vùng VI để xét nghiệm
|
chuyển
|
30
|
120.000
|
1
|
3.600.000
|
6.2
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
|
2.460.000
|
|
|
- Găng tay y tế (50 đôi/hộp)
|
Hộp
|
2
|
150.000
|
|
300.000
|
Theo
thực tế
|
|
- Lọ nhựa tròn có nắp vặn 10ml
|
cải
|
60
|
4.000
|
|
240.000
|
|
- Bơm tiêm nhựa 10 ml
|
cái
|
50
|
1.500
|
|
75.000
|
|
- Kim đốc hồng 18Gx1.1/2"
|
cây
|
50
|
900
|
|
45.000
|
|
- Ống đựng có chất chống đông EDTA
0,5%
|
cái
|
50
|
3.000
|
|
150.000
|
|
- Hộp xốp bảo quản mẫu
|
cái
|
50
|
25.000
|
|
1.250.000
|
|
- Bông, cồn, đá
|
huyện
|
8
|
50.000
|
|
400.000
|
6.3
|
Chi phí xét nghiệm mẫu
|
|
|
|
|
52.200.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút bệnh VDNC bằng
phương pháp RT-PCR
|
mẫu
|
100
|
522.000
|
|
52.200.000
|
|
II
|
Ngân sách huyện
|
|
|
|
|
1.162.700.000
|
|
1
|
Hỗ trợ công tác tổ chức tiêm
phòng (5 người/4 ngày/xã* 2000.000 đồng/ngày * 118 xã)
|
ngày
|
20
|
200.000
|
118
|
472.000.000
|
QĐ
987/QĐ-UBND ngày 8/4/2019
|
2
|
Kinh phí xây dựng chuồng ép (04
chuồng/xã * 1.000.000đ/chuồng * 118 xã)
|
chuồn
g
|
4
|
1.000.000
|
118
|
472.000.000
|
Thực
tế
|
3
|
Tiền công tiêm phòng
|
con
|
40.500
|
4.400
|
1
|
178.200.000
|
TT
283/ 2016/BTC
|
4
|
Tiền hỗ trợ gia súc bị phản ứng
chết (300kg/con *45.000đ/kg= 13.500.000 đồng/con)
|
con
|
3
|
13.500.000
|
1
|
40.500.000
|
QĐ
2229/ QĐ-UBND ngày 4/8/2017
|
III
|
Dự kiến kinh phí người chăn nuôi (tổng đàn trên 10 con - tiền công và vắc xin)
|
con
|
15.487
|
50.000
|
1
|
774.350.000
|
|
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
|
3.542.050.000
|
|
Bằng
chữ: Ba tỷ, năm trăm bốn mươi hai triệu, không trăm năm mươi nghìn đồng.
PHỤ LỤC 2. BẢNG TỔNG HỢP TỔNG ĐÀN TRÂU BÒ THÁNG 10/2020 (THỐNG KÊ CỦA
UBND CẤP HUYỆN)
TT
|
Huyện
|
Trâu,
bò
|
Tổng
số hộ
|
Tổng
số con
|
<
10 con
|
≥
10 con
|
Số
hộ
|
Số
con
|
Số
hộ
|
Số
con
|
|
|
1
|
Vạn Ninh
|
1,429
|
5,365
|
164
|
3,188
|
1,593
|
8,553
|
2
|
Ninh Hòa
|
6,350
|
21,787
|
295
|
4,263
|
6,645
|
26,050
|
3
|
Nha Trang
|
131
|
820
|
20
|
499
|
151
|
1,319
|
4
|
Diên Khánh
|
880
|
2,850
|
39
|
670
|
919
|
3,520
|
5
|
Cam Lâm
|
1,811
|
4,539
|
40
|
502
|
1,851
|
5,041
|
6
|
Cam Ranh
|
1,451
|
4,947
|
380
|
4,442
|
1,831
|
9,389
|
7
|
Khánh Sơn
|
1,761
|
4,172
|
4
|
304
|
1,765
|
4,476
|
8
|
Khánh Vĩnh
|
2,031
|
6,144
|
26
|
1,619
|
2,057
|
7,763
|
Tổng
cộng
|
15,844
|
50,624
|
968
|
15,487
|
16,812
|
66,111
|