ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8110/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TUẦN HOÀN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/06/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/06/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao
công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh
ủy Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 28/3/2023
của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày
27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 163/TTr-SNN ngày 12/9/2024, UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm nông,
lâm nghiệp, thủy sản để tái sản xuất, sử dụng, giảm thiểu các yếu tố đầu vào, kết
nối bền vững, khép kín chuỗi giá trị nông sản, tạo ra giá trị gia tăng, giảm lượng
chất thải ra môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần đổi mới mô hình
tăng trưởng gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
a) Ít nhất 20% nhiệm vụ khoa học công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
b) Tổn thất sau thu hoạch các mặt hàng nông, lâm,
thủy sản chủ lực giảm 0,5 - 1%/năm.
c) Lĩnh vực trồng trọt: Giảm 30% lượng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật hóa học và 5% lượng phụ phẩm, chất thải phát sinh từ trồng trọt.
Có 95% phụ phẩm, chất thải trong sản xuất, sơ chế, chế biến các nông sản chủ lực
được thu gom, xử lý theo quy định trong đó 70% được thu gom, tái sử dụng theo
mô hình kinh tế tuần hoàn.
d) Lĩnh vực chăn nuôi: Giảm 5% lượng thức ăn chăn
nuôi; 3% lượng thuốc thú y sử dụng trong chăn nuôi/đơn vị sản phẩm và 10% lượng
chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi. Có 80% chất thải chăn nuôi trong
nông hộ và 100% trang trại được thu gom, xử lý theo quy định trong đó có 60% chất
thải chăn nuôi trong nông hộ và 100% chất thải trang trại được thu gom, tái sử
dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
đ) Lĩnh vực thủy sản: 50% bùn thải và nước thải
trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý, tái sử dụng.
e) Lĩnh vực lâm nghiệp: 95% lượng phụ phẩm trong
khai thác, chế biến gỗ được tái sử dụng để sản xuất nhiên liệu sinh học hoặc
các sản phẩm từ gỗ.
f) 100% cán bộ khuyến nông; 80% trang trại, hợp tác
xã được tập huấn, tiếp cận các quy trình quản lý, xử lý, tái chế chất thải, phụ
phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
g) Hàng năm mỗi huyện, thành phố xây dựng được ít
nhất 01 mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Việc áp dụng kinh tế tuần
hoàn trong các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, các mô hình giúp tăng ít
nhất 20% giá trị gia tăng trong chuỗi ngành hàng nông sản.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn:
a) Tập trung nguồn lực khoa học công nghệ đầu tư
triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm, công nghệ, quy
trình kỹ thuật sản xuất tuần hoàn khép kín theo chuỗi giá trị đối với các cây
trồng, vật nuôi chủ lực để giảm thiểu và nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đầu
vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm, chất thải,
kéo dài vòng đời sản phẩm:
- Lĩnh vực trồng trọt: Nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao các giống cây trồng kháng sâu bệnh, thích nghi với biến đổi khí hậu; các sản
phẩm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; các chế
phẩm kích kháng thực vật, pheromone, chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất,
các chế phẩm bảo quản nông sản; quy trình sản xuất trái vụ; các công nghệ xử
lý, tái chế phụ phẩm trồng trọt, quy trình sản xuất tuần hoàn khép kín, giảm
phát thải khí nhà kính.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung có giá trị dinh dưỡng
calo để giảm khẩu phần ăn, giảm lượng chất thải; các chế phẩm sinh học xử lý
môi trường chăn nuôi, các quy trình chăn nuôi tuần hoàn khép kín, tiết kiệm đầu
vào, không chất thải, công nghệ thu gom, xử lý, tái chế phụ phẩm ngành chăn
nuôi (máu, xương, phân, chất độn chuồng, nước thải) làm năng lượng tái tạo,
phân bón.
- Lĩnh vực thủy sản: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, thức ăn bổ sung thủy sản từ phụ phẩm
nông nghiệp; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi; quy trình công nghệ
nuôi tuần hoàn nguồn nước không chất thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng
nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước thải trong nuôi trồng thủy sản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ xử lý, tái chế phụ phẩm lâm nghiệp làm nhiên liệu sinh học, ván gỗ,
pallet, tấm cách nhiệt...; nghiên cứu phục hồi diện tích rừng tự nhiên nghèo bị
suy thoái, phát triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, mô hình nông
lâm kết hợp.
- Nghiên cứu, chuyển giao các hệ thống sản xuất tuần
hoàn đa ngành, kết hợp giữa trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản - lâm nghiệp, các
hệ thống sản xuất nông nghiệp sinh thái, hữu cơ.
- Nghiên cứu, xây dựng các chuỗi cung ứng lạnh kết
nối hệ thống thông tin giữa các hoạt động logistics trong chuỗi, tối ưu hóa thời
gian, chi phí, giảm thất thoát, nâng cao hiệu quả và thương hiệu của sản phẩm
trên thị trường.
b) Xây dựng, hướng dẫn các quy trình quản lý, tái
chế, tái sử dụng chất thải, phụ phẩm cho các sản phẩm chủ lực trên cơ sở kết quả
các nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để chuyển giao, nhân rộng trong sản
xuất (quy trình xử lý phụ phẩm trồng trọt làm phân bón hữu cơ, than sinh học,
thức ăn chăn nuôi, chất đốt...; quy trình xử lý phụ phẩm chăn nuôi làm phân bón
hữu cơ, sản xuất nhiên liệu khí sinh học...; quy trình nuôi côn trùng, sinh vật
có ích: trùn quế, ruồi lính đen; chuyển hóa chất thải thành phân bón hữu cơ và
thức ăn chăn nuôi; quy trình xử lý, tái chế phụ phẩm lâm nghiệp, thủy sản).
2. Đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông chuyển giao công nghệ, phát triển nông nghiệp tuần hoàn:
a) Tập huấn chuyển giao công nghệ phát triển nông
nghiệp tuần hoàn: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho lực lượng cán bộ quản lý ngành
nông nghiệp, cán bộ khuyến nông, hội nông dân cấp xã, các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, người dân về các quy trình, công nghệ thu hồi, xử lý,
tái chế, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, chất thải từ sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp thành các sản phẩm có giá trị gia tăng để thúc
đẩy phát triển nông nghiệp tuần hoàn ở địa phương.
b) Xây dựng, nhân rộng các mô hình ứng dụng công
nghệ để sản xuất nông nghiệp tuần hoàn:
- Lĩnh vực trồng trọt: Xây dựng, nhân rộng các mô
hình ứng dụng công nghệ để tái chế, tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm cây trồng làm
phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, than sinh học (biochar), nhiên liệu, vật liệu
che phủ, giá thể, thực phẩm, hỗ trợ đầu tư xây dựng các mô hình ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật mới thu hồi, xử lý tái sử dụng nước tưới, dinh dưỡng và tuần
hoàn nguyên vật liệu, năng lượng trong canh tác để giảm lượng chất thải, chi
phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Xây dựng, nhân rộng các mô
hình ứng dụng công nghệ tái sử dụng hiệu quả chất thải, phụ phẩm chăn nuôi làm
nhiên liệu khí sinh học (biogas); sản xuất phân bón hữu cơ; nuôi côn trùng,
sinh vật có ích lấy sản phẩm làm thức ăn chăn nuôi, phân bón sử dụng cho trồng
trọt...; mô hình chăn nuôi tuần hoàn khép kín từ sản xuất thức ăn đến chăn nuôi
trang trại, xử lý chất thải tái sử dụng cho trồng trọt.
- Lĩnh vực thủy sản: Xây dựng các mô hình thủy sản
nuôi tuần hoàn nguồn nước, không chất thải; mô hình ứng dụng công nghệ tái chế
phụ phẩm, bùn thải, nước thải thành thức ăn chăn nuôi, phân bón.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Xây dựng, nhân rộng các mô
hình tái sử dụng phụ phẩm lâm nghiệp sản xuất gỗ, nhiên liệu sinh học (viên nén
gỗ), pallet, tấm cách nhiệt, mô hình phát triển rừng bền vững, mô hình phát triển
lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp tuần hoàn kết
hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp để tái sử dụng hiệu quả phụ
phẩm của ngành này là đầu vào của ngành kia góp phần nâng cao giá trị, kéo dài
vòng đời sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và kết nối bền vững các ngành hàng
nông sản.
- Lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch xây dựng,
phát triển các mô hình tiết chế hóa, giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu đầu
vào trong sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, thủy sản (giống, thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng); các
mô hình kinh tế tuần hoàn tiết kiệm nước tưới, năng lượng và tài nguyên trong
trồng trọt, chăn nuôi đến gia tăng hiệu quả sản xuất, giảm lượng phát thải, khí
thải.
3. Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn:
a) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đang thực hiện sản
xuất nông nghiệp tuần hoàn xây dựng các phương án liên kết để hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm với người dân trong vùng qua đó phát
triển, mở rộng diện tích sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các mô hình
kinh tế tuần hoàn.
b) Triển khai các chính sách hỗ trợ chứng nhận sản
phẩm nông nghiệp tuần hoàn theo các tiêu chuẩn chứng nhận trong nước và quốc tế
phục vụ xuất khẩu; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, kết nối
doanh nghiệp để tìm kiếm thị trường cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn và các sản
phẩm chế biến từ phụ phẩm trồng trọt, chất thải chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp.
Hỗ trợ giới thiệu các sản phẩm công nghệ, máy móc, thiết bị ứng dụng trong phát
triển nông nghiệp tuần hoàn trong các hội chợ, triển lãm và trên các trang thông
tin điện tử.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ xây dựng
nhân hiệu, thương hiệu sản phẩm từ ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
tích hợp đa giá trị về môi trường, phát thải thấp gắn với sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học nhằm gia tăng giá trị, tính cạnh
tranh và khả năng tiếp cận thị trường, thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp
bền vững.
d) Thực hiện liên kết các tổ chức khoa học công nghệ
với doanh nghiệp để kết nối nghiên cứu với thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã có năng lực tài chính xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến phụ phẩm nông
nghiệp, chất thải hữu cơ thành các sản phẩm phân bón, giá thể trồng trọt, thức
ăn chăn nuôi, thực phẩm theo các công nghệ, quy trình sản xuất tuần hoàn đảm bảo
thân thiện với môi trường.
4. Cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp:
a) Triển khai các cơ chế, chính sách về ưu đãi,
khuyến khích nghiên cứu, phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất theo chu trình khép kín; chính sách ưu đãi, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; chính sách
phát triển công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm, thủy sản, chính sách thu hút
và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
b) Áp dụng các cơ chế chính sách hiện có để thực hiện
các hoạt động khuyến nông tập huấn chuyển giao công nghệ, xây dựng nhân rộng mô
hình sản xuất tuần hoàn, liên kết sản xuất và tiêu thụ, thu hút đầu tư và xúc
tiến thương mại sản phẩm để phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh như
sau:
- Về đào tạo tập huấn, xây dựng quy trình phát triển
sản xuất nông nghiệp tuần hoàn: Áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị quyết số
186/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung
chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương (Nghị quyết số
186/2020/NQ-HĐND). Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng quy trình
và đào tạo tập huấn, chuyển giao kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp tuần hoàn.
- Về hỗ trợ xây dựng nhân rộng các mô hình nông
nghiệp tuần hoàn: Áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29, Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ quy định nội dung chi, mức hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến nông địa phương. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh
phí thực hiện mô hình, nội dung hỗ trợ bao gồm nguyên vật liệu, vật tư thiết yếu
để sản xuất tuần hoàn như giống, máy móc, thiết bị, vật liệu, dụng cụ, chế phẩm...,
mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/mô hình áp dụng theo quy định tại
khoản 2, Điều 3, Nghị quyết số 186/2020/NQ-HĐND để chi hỗ trợ xây dựng mô hình ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp tuần hoàn: Áp dụng Nghị quyết 104/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 về
phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Về thu hút đầu tư, thiết kế in ấn bao bì, nhãn
mác, xúc tiến thương mại để phát triển nông nghiệp tuần hoàn: Áp dụng Nghị quyết
số 112/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND
ngày 14/01/2016 về quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình
xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Rà soát, triển khai áp dụng các tiêu chí, tiêu
chuẩn, quy định về môi trường, quản lý tài nguyên, chất thải để nhận diện, đánh
giá các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Truyền thông nâng cao nhận
thức phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp:
a) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ
chế chính sách, quan điểm, mục tiêu, tầm quan trọng, lợi ích của việc phát triển
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về sản
xuất nông nghiệp tuần hoàn cho các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý, doanh
nghiệp và người dân nhằm chuyển đổi tư duy từ sản xuất truyền thống phụ thuộc
các yếu tố đầu vào, chưa quan tâm đến nguồn phụ phẩm và môi trường sang sản xuất
theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tái sử dụng tài nguyên hiệu quả và bền vững gắn
với nhu cầu thị trường.
b) Xây dựng các phóng sự, tin bài, chuyên mục khuyến
nông, đưa tin trên website, các trang thông tin điện tử để giới thiệu quy
trình, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, các mô hình, cách làm hay, sáng tạo trong sản
xuất nông nghiệp tuần hoàn để người dân, doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng và
nhân rộng trong cộng đồng.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, các buổi
tọa đàm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu, chuyển giao công nghệ, bàn
giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp.
6. Hợp tác phát triển kinh tế
tuần hoàn trong nông nghiệp:
Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước; tham quan học
tập kinh nghiệm, học hỏi, tiếp cận với các mô hình sản xuất tuần hoàn hiệu quả,
có tính ứng dụng cao, các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới về xử lý, tái chế phụ
phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, sơ chế chế biến nông sản,
thực phẩm thành các sản phẩm có giá trị để áp dụng vào sản xuất nông nghiệp ở địa
phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước; kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, chương trình phát triển khoa học và công nghệ và các chương
trình, đề án, dự án có liên quan và các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động
hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh về nghiên cứu các quy trình, giải pháp, công nghệ ứng dụng trong
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp để phát triển kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp.
c) Biên soạn, hướng dẫn các tài liệu, quy trình thu
hồi, xử lý phụ phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp để phát triển sản
xuất tuần hoàn; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn về sản xuất nông
nghiệp tuần hoàn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất nông
nghiệp tuần hoàn trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, đặc biệt các mô hình ứng
dụng công nghệ mới về xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành các sản phẩm có giá trị,
các dự án, mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản tuần hoàn theo chuỗi
giá trị.
đ) Phối hợp với các địa phương tổ chức thực hiện có
hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp tuần hoàn trên địa
bàn tỉnh. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án khác để triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung, đảm bảo mục tiêu của kế hoạch.
e) Hàng năm phối hợp với các sở, ngành, địa phương
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch; rà soát các
khó khăn, vướng mắc, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc xây dựng định hướng chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp tuần hoàn trên địa bàn tỉnh để thực hiện đạt mục tiêu kế
hoạch đề ra.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trong đó, chú trọng các giải
pháp xử lý các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp phát sinh lớn của tỉnh (rác rau
hoa, cà phê, sầu riêng,...), chất thải chăn nuôi thành các sản phẩm có giá trị
như thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm dược, nhiên liệu,..; các quy trình
trồng trọt, chăn nuôi thủy sản khép kín.
c) Định hướng cho các địa phương sử dụng nguồn vốn
khoa học công nghệ được bố trí hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng,
chuyển giao khoa học và công nghệ trong đó ưu tiên các dự án phục vụ phát triển
kinh tế tuần hoàn đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hoặc nghiên cứu, lồng ghép các chương
trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Kế hoạch đầu tư: Triển khai lồng ghép
nội dung Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế tuần hoàn; Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn việc
thu gom, xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp theo mô hình kinh tế
tuần hoàn.
b) Xây dựng, triển khai các mô hình kinh tế tuần
hoàn liên quan đến tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất theo
mô hình kinh tế tuần hoàn, hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và các loại chất thải khác phát sinh từ sản
xuất nông nghiệp.
6. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hỗ trợ phát triển các giải pháp công nghệ về năng lượng tái; tạo để giảm
tiêu hao năng lượng trong sản xuất nông nghiệp, triển khai hỗ trợ phát triển
công nghiệp chế biến nông sản tạo ra các sản phẩm đa giá trị, bền vững với môi
trường, giảm tổn thất sau thu hoạch.
b) Triển khai các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương
mại, phát triển thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn, các hàng
hóa, dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được phân công của kế hoạch này tại địa
phương; chủ động lồng ghép việc thực hiện phát triển nông nghiệp tuần hoàn
trong các kế hoạch sản xuất, chương trình, dự án về nông nghiệp, nông thôn ở địa
phương.
b) Đề xuất đặt hàng, tiếp nhận, chuyển giao, triển
khai các nhiệm vụ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh
tế tuần hoàn ở địa phương từ nguồn vốn khoa học công nghệ phân bổ hàng năm cho
cấp huyện.
c) Tổ chức thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn,
triển khai các cơ chế chính sách, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất nông nghiệp tuần hoàn gắn với các cây trồng, vật nuôi chủ lực của địa
phương đảm bảo các mục tiêu của kế hoạch.
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 4743/KH-UBND ngày
12/6/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng; trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN &PTNT, TC, CT, KH&CN;
TN&MT, KH&ĐT;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT.NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|