ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7063/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
chính phủ; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam; với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1520/QĐ-TTg
và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN để triển khai thực hiện
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế tại Quảng Nam; đảm bảo phát triển
chăn nuôi bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
Phát triển chăn nuôi trên cơ sở
phát huy thế mạnh của từng vùng, từng địa phương; phát huy lợi thế các giống vật
nuôi bản địa, hình thành các sản phẩm đặc trưng vùng, miền.
Sử dụng nguồn vốn nhà nước để hỗ
trợ phát triển chăn nuôi đảm bảo hiệu quả, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
phát triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết giá trị từ khâu cung cấp dịch vụ đầu
vào đến tiêu thụ sản phẩm.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của
các Sở, ngành, địa phương; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển ngành chăn nuôi bền
vững, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đến năm 2030, sản xuất chăn
nuôi đạt mức khá trong nhóm các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung bộ.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh chủ yếu được nuôi ở các trang trại, đảm bảo điều kiện chăn
nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, không gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng cho tiêu dùng nội địa và tham gia xuất khẩu.
- Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh,
an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm động vật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phấn đấu nâng tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đạt trên 35% (năm 2020 đạt 26%).
- Tổng sản lượng thịt hơi các
loại: 95.000 tấn, trong đó: thịt trâu, bò: 20.000 tấn (trong đó thịt bò: 17.000
tấn), thịt lợn: 50.000 tấn, thịt gia cầm: 25.000 tấn (trong đó thịt gà: 20.000
tấn). Tổng sản lượng trứng: 215 triệu quả, trong đó trứng gà: 95 triệu quả.
- Phấn đấu có 06 cơ sở chăn
nuôi được công nhận phù hợp với quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP),
thực hành sản xuất tốt (GMP)...
- Phát triển ít nhất 02 trang
trại chăn nuôi bò giống, 02 trang trại chăn nuôi lợn giống, 02 trang trại chăn
nuôi gà giống quy mô lớn áp dụng công nghệ cao; hình thành ít nhất 01 chuỗi
liên kết từ khâu sản xuất chăn nuôi đến giết mổ, sơ chế, tiêu thụ.
- Xây dựng được ít nhất 01 cơ sở
(cấp xã) chăn nuôi an toàn dịch bệnh động vật trên cạn.
- Xây dựng 01 Chợ giao dịch bò
thịt.
b) Đến năm 2030
- Phấn đấu nâng tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đạt trên 40%.
- Tổng sản lượng thịt hơi các
loại: 135.000 tấn, trong đó: thịt trâu, bò: 43.000 tấn (trong đó thịt bò:
40.000 tấn); thịt lợn: 57.000 tấn; thịt gia cầm: 35.000 tấn (trong đó thịt gà:
30.000 tấn). Tổng sản lượng trứng: 225 triệu quả (trong đó trứng gà: 100 triệu
quả).
- Phấn đấu có 10 cơ sở chăn
nuôi được công nhận phù hợp với quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP),
thực hành sản xuất tốt (GMP)...
- Phát triển thêm 02 trang trại
chăn nuôi bò giống, 02 trang trại chăn nuôi lợn giống, 02 trang trại chăn nuôi
gà giống quy mô lớn áp dụng công nghệ cao; hình thành thêm 01 chuỗi liên kết từ
khâu sản xuất chăn nuôi đến giết mổ, sơ chế, tiêu thụ.
- Xây dựng được ít nhất 03 cơ sở
(cấp xã) chăn nuôi an toàn dịch bệnh động vật trên cạn.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Đến năm 2025
- Đàn bò 246.000 con (tỷ lệ bò
lai chiếm trên 70%), trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 25% tổng
đàn bò.
- Đàn trâu được duy trì ổn định
ở mức 61.000 con.
- Đàn lợn 600.000 con, trong đó
chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 70% tổng đàn lợn.
- Đàn gà khoảng 8 triệu con,
trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 60% tổng đàn gà.
2. Đến năm 2030
- Đàn bò trên 360.000 con (tỷ lệ
bò lai chiếm trên 85%); trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 50% tổng
đàn bò.
- Đàn trâu được duy trì ổn định
ở mức 62.000 con.
- Đàn lợn đạt 650.000 con,
trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 80% tổng đàn lợn.
- Đàn gà khoảng 9 triệu con,
trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm trên 70% tổng đàn gà.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Phát triển chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp từ sản xuất, chế biến, bảo
quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Khống chế và kiểm soát tốt
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Hầu hết sản phẩm chăn nuôi
chính, bao gồm thịt, trứng được sản xuất từ các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.
- Trên 80% sản phẩm thịt gia
súc, gia cầm được cung cấp từ các cơ sở giết mổ động vật tập trung đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Nhân rộng các mô hình chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả trong chăn nuôi gia súc, gia cầm; tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển các vật nuôi khác.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện
các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
a) Chính sách đất đai
- Căn cứ quy định mật độ chăn
nuôi của tỉnh, có chính sách dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi cho phù hợp,
đáp ứng các điều kiện về chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất,
cho thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho
các cơ sở sản xuất giống, cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại tập trung áp dụng
công nghệ cao đủ điều kiện chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, cơ sở
giết mổ động vật tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Chuyển đổi diện tích đất nông
nghiệp kém hiệu quả sang trồng cỏ thâm canh và các cây thức ăn chăn nuôi nhằm đảm
bảo cung ứng nguồn thức ăn chăn nuôi bò.
b) Chính sách tài chính và
tín dụng
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn,
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi hiện có của Trung ương, UBND tỉnh; thực hiện rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo
chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của ngành
chăn nuôi.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: Ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi; công tác xúc tiến thương mại, quảng
bá sản phẩm nhằm thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.
- Tín dụng đầu tư phát triển:
Nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ tập
trung, bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản
xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ sinh học và xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong
chăn nuôi.
- Các ngân hàng thương mại tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước
để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và
cơ sở giết mổ tập trung theo phương thức công nghiệp, hiện đại.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển
và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi, nhất là đối với khu vực chăn
nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.
c) Chính sách thương mại
- Khuyến khích hỗ trợ các ngành
chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, sử dụng nguồn nguyên liệu từ
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh để giảm tải việc tiêu thụ các sản phẩm tươi
sống phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển các kênh
phân phối, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi từ các trung tâm thương mại, siêu thị,
chuỗi cửa hàng, chợ đầu mối, chợ truyền thống, chợ dân sinh…, đồng thời chú trọng
phát triển các kênh phân phối hiện đại như thương mại điện tử. Nâng cao ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm đa dạng các hình thức xúc tiến xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài.
d) Khuyến nông và thông tin
tuyên truyền
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn các giống mới, giống đặc sản; đẩy mạnh chương trình khuyến nông chăn nuôi
theo chuỗi khép kín, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ thuật để sản
xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả; chuyển giao quy trình, công nghệ
chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng
sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình
truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp
trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi. Giới thiệu,
quảng bá, chuyển giao các mô hình chăn nuôi công nghệ cao, chăn nuôi theo tiêu
chuẩn VietGAHP, an toàn sinh học.
2. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục triển khai, áp dụng
đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo khống chế dịch trong diện
hẹp, không để lây lan ra diện rộng; xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, nhất là đối với cơ sở sản xuất giống và cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại.
- Khuyến khích người chăn nuôi
áp dụng các quy trình chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học; đầu tư xây dựng hệ thống
chuồng trại, hệ thống xử lý môi trường hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi
và loại hình chăn nuôi nhằm đáp ứng yêu cầu sinh trưởng phát triển vật nuôi và
bảo vệ môi trường.
- Việc chăn nuôi phải đảm bảo
các quy định về bảo vệ và phát triển rừng theo Luật Lâm nghiệp.
- Không chuyển mục đích sử dụng
rừng tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các dự án chăn nuôi, trừ dự án quan
trọng quốc gia, dự án cấp thiết được Chính phủ phê duyệt.
3. Khoa học
công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật trong các khâu giống, chăm sóc nuôi dưỡng, dự trữ, chế biến
thức ăn, phòng chống dịch bệnh, xử lý môi trường nhằm nâng cao hiệu quả chăn
nuôi, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích hình thành các
cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý chăn nuôi, nhất là các cơ sở sản xuất
con giống.
4. Nâng cao
năng suất, chất lượng giống vật nuôi
- Giống bò: Tiếp tục thực hiện
chương trình cải tạo giống bò nhằm tạo ra đàn bò cái sinh sản có chất lượng tốt
để lai tạo với các giống bò thịt cao sản (BBB, Limousine, Brahman...) tạo ra
con lai có năng suất, chất lượng thịt cao. Hàng năm có kế hoạch bổ sung, thay
thế đàn bò đực giống địa phương, nhất là cho các huyện miền núi từ việc tuyển lựa
bê đực lai tốt ở thế hệ lai F1, F2. Có biện pháp quản lý tốt đàn bò vàng địa
phương để tránh hiện tượng giao phối đồng huyết gây suy thoái giống do tập quán
chăn thả rông.
- Giống lợn: Bồi dục, chọn lọc
và lưu giữ giống lợn cỏ địa phương, giống lợn Móng cái để làm cơ sở cho việc
lai tạo với các giống thuần nhập ngoại nhằm tạo ra con lai đưa vào sản xuất vừa
cho năng suất cao vừa có khả năng chống chịu tốt. Tiếp tục thực hiện chương
trình cải tạo đàn lợn theo hướng nạc hóa, tăng tỷ lệ máu ngoại trong công thức
lai, sử dụng con lai có 2, 3, 4 máu ngoại để nuôi thịt nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý đàn đực giống lấy tinh phục vụ thụ tinh
nhân tạo và đực giống phối giống trực tiếp tại các địa phương. Hướng dẫn các chủ
chăn nuôi loại thải kịp thời những đực giống không đảm bảo chất lượng và bổ
sung kịp thời những giống lợn có năng suất cao, đồng thời quản lý tốt nguồn
tinh giống nhập từ ngoại tỉnh.
- Giống gia cầm: Khuyến khích
xây dựng cơ sở chăn nuôi chuyên cung ứng giống gia cầm cao sản trên địa bàn tỉnh;
hỗ trợ hình thành các cơ sở sản xuất giống gà bản địa quy mô nhỏ trong dân để
cung cấp kịp thời con giống tại chỗ cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích xây dựng các cơ
sở sản xuất giống vật nuôi quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ
cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Bình tuyển, chọn lọc đàn
trâu, đàn dê trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cho nhu cầu cải
tiến, nâng cao chất lượng đàn giống; sử dụng các giống ong, tằm và vật nuôi
khác có chất lượng cao vào sản xuất để tăng hiệu quả kinh tế.
5. Nâng cao
chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích người chăn nuôi
mua các nguyên liệu sẵn có tại địa phương tự phối trộn thức ăn dựa trên khuyến
cáo của ngành chuyên môn; ứng dụng máy móc, cơ giới hóa vào chế biến thức ăn tại
chỗ nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Các cơ sở chăn nuôi có thể hợp
đồng liên kết trực tiếp với các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi để được cung
ứng nguồn thức ăn ổn định, đảm bảo chất lượng và giảm được các khoản chi phí
trung gian, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm phát
hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về chất lượng thức ăn chăn nuôi.
6. Nâng cao
năng lực giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Khuyến khích xây dựng cơ sở
giết mổ động vật tập trung gắn với chế biến sản phẩm tại các địa điểm được phê
duyệt nhằm nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Làm tốt công tác kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ; kiểm tra xử lý nghiêm các trường
hợp giết mổ trái phép và buôn bán sản phẩm động vật chưa qua kiểm soát giết mổ.
- Kiện toàn hệ thống kiểm dịch,
tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển buôn bán gia súc, gia cầm, sản
phẩm gia súc, gia cầm.
7. Đào tạo,
tập huấn
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, bảo vệ môi trường
cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp.
- Tập huấn cho đội ngũ thú y cơ
sở về các văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y nhằm
nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác phát triển chăn nuôi và phòng chống
dịch bệnh tại địa phương.
- Tập huấn cho người chăn nuôi
các quy trình kỹ thuật chăn nuôi an toàn, kỹ thuật chế biến thức ăn chăn nuôi,
thụ tinh nhân tạo, kỹ năng hạch toán và quản lý chăn nuôi… nhằm chủ động và
nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
8. Đổi mới
tổ chức sản xuất
Khuyến khích phát triển chăn
nuôi theo các chuỗi liên kết từ khâu sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp, Hợp tác xã, các hội nghề nghiệp… tham gia
liên kết đầu tư, kết nối thị trường nhằm kiểm soát tốt chất lượng, an toàn thực
phẩm và điều tiết cung cầu của thị trường sản phẩm chăn nuôi.
9. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Tăng cường năng lực, kiện
toàn tổ chức bộ máy hệ thống thú y theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021- 2030”.
- Các Sở, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao giải quyết thủ tục hành chính có liên quan trong lĩnh
vực đất đai, môi trường… đảm bảo thời gian theo quy định, tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y, bảo vệ
môi trường và các lĩnh vực khác liên quan nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Huy động
nguồn vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và
các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu
tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ chăn nuôi, nâng cao năng lực quản lý
ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm; dự trữ sản phẩm
chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; xây
dựng các đề án, cơ chế chính sách liên quan trình cấp thẩm quyền xem xét phê
duyệt.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Định kỳ hằng năm, 05 năm sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện; đề xuất cấp thẩm quyền quyết định những vấn đề phát sinh, vướng
mắc, kịp thời điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Sở Tài
chính: Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân
đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham
mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách, các
chế độ, định mức tại các quy định hiện hành trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện việc cấp, thu hồi
Giấy đăng ký kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo phân cấp
quản lý.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư lĩnh vực có liên quan theo quy định của UBND tỉnh tại
Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 về ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Sở
Công Thương
Thực hiện chức năng tìm kiếm, dự
báo thị trường trong và ngoài nước, giúp người chăn nuôi tiếp cận với thị trường
để các sản phẩm chăn nuôi có đầu ra ổn định, bán được giá; xúc tiến thương mại
thông qua việc tổ chức hội chợ triển lãm các sản phẩm chăn nuôi giúp sản phẩm
chăn nuôi của tỉnh có vị thế trên thị trường.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các ngành liên
quan, các địa phương quản lý sử dụng đất; hướng dẫn chính sách về đất đai trong
chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi; quản lý nguồn
chất thải chăn nuôi bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn
nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
Tham mưu đề xuất nguồn vốn khoa
học công nghệ đầu tư thực hiện dự án và công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật mới về chăn nuôi vào sản xuất nhằm đạt được các chỉ tiêu
Kế hoạch đã đề ra.
8. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
triển khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển
chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn
nuôi theo chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
và nội dung của Kế hoạch.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền nội dung Kế hoạch,
giám sát quá trình thực hiện.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
b) Định kỳ hằng năm, 05 năm sơ
kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi báo cáo cho Sở Nông nghiệp và PTNT
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc thì có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các hội, đoàn thể;
- Các Sở: NN và PTNT, Tài chính, KH và ĐT, Công Thương, TN và MT, LĐ-TB và
XH, KH và CN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CƠ CHẾ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm cụ thể
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Thẩm
quyền ban hành thuộc HĐND tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Quy định khu vực thuộc
nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
Năm 2021
|
2
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ khi
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
Năm 2022
|
3
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2022-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
Năm 2022
|
II
|
Thẩm
quyền ban hành thuộc UBND tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Đề án xây dựng mạng lưới cơ sở
giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến 2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2021
|
2
|
Đề án xây dựng vùng chăn nuôi
an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2022-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
3
|
Đề án xây dựng Chợ giao dịch
bò thịt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/10/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Danh mục
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
1
|
Dự án xây dựng các cơ sở sản
xuất giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
GĐ 2022-2030
|
Vốn doanh nghiệp, ngân sách
nhà nước hỗ trợ
|
2
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thức ăn hỗn hợp dùng trong chăn nuôi
|
GĐ 2022-2030
|
Vốn doanh nghiệp, ngân sách
nhà nước hỗ trợ
|
3
|
Dự án xây dựng cơ sở chế biến
sản phẩm chăn nuôi
|
GĐ 2022-2030
|
Vốn doanh nghiệp, ngân sách
nhà nước hỗ trợ
|