ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5636/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28/CT-TTG NGÀY 14/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH MÍA ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày
14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai các giải pháp phát triển ngành
mía đường Việt Nam trong tình hình mới; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế
hoạch về thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về triển khai các giải pháp phát triển ngành mía đường trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai trong tình hình mới, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT MÍA ĐƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
1. Tình hình sản xuất mía đường
a) Diện tích, năng suất (Đính kèm
phụ lục)
- Diện tích sản xuất niên vụ 2020 -
2021 là 5.610 ha, phân bố trên địa bàn 5 huyện, thành phố trong đó tập trung chủ
yếu ở các huyện: Định Quán (2.197 ha), Trảng Bom (1.241
ha), Nhơn Trạch (1.087 ha), Xuân Lộc (889 ha), Thống Nhất (196 ha). Niên vụ năm
nay diện tích mía giảm 3.217 ha (-36,4%) so với năm 2019 và giảm 3.736 ha
(-39,9 %) so với năm 2015. Mặc dù diện tích có giảm hơn năm 2015 nhưng năng suất
(NS) tăng hơn năm 2015 là 10,51%.
- Diện tích sản xuất cây mía trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu
do tác động của thị trường giá đường xuống thấp kéo theo giá mía nguyên liệu giảm,
tình hình dịch bệnh và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp nên người dân chuyển đổi cây mía sang trồng những
cây trồng khác có giá trị kinh tế cao.
b) Tình hình cơ giới hóa
Thực hiện Nghị quyết số
143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; công tác liên kết
sản xuất để áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, áp dụng 100% cơ giới hóa trong
khâu làm đất, phun thuốc bảo vệ thực vật và vận chuyển
nguyên liệu mía.
2. Những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Tỉnh Đồng Nai đã có các chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giúp cho việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất được thuận lợi, hiệu
quả hơn.
- Công tác tuyên truyền được chú trọng
bằng các hình thức tập huấn, đào tạo kỹ thuật trồng và quản lý sâu bệnh hại
trên cây mía, tổ chức các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất mía đã góp phần làm thay đổi tập quán canh tác của
nông dân, khuyến khích nông dân áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
b) Khó khăn
- Các vùng sản xuất mía trên địa bàn
tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời, chưa chủ động được nước tưới, sản xuất
chủ yếu phụ thuộc vào thời tiết nên năng suất mía không cao, không chủ động mùa
vụ và công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Công tác thu mua mía của các nhà
máy còn chậm dẫn đến mía bị khô, giảm năng suất, sản lượng, ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân.
- Tình trạng giá mía nguyên liệu
không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người trồng mía, với những khó khăn
trên kết hợp giá đường đang xuống thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế mang lại từ cây
mía thấp và thấp hơn nhiều cây trồng khác trên địa bàn tỉnh nên người dân chuyển
đổi cây mía sang các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
II. CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
1. Xây dựng và
phát triển vùng nguyên liệu mía
a) Phát triển vùng nguyên liệu mía
theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Triển khai đồng
bộ các giải pháp để tập trung, tích tụ đất đai hình thành cánh đồng lớn, có cơ
sở hạ tầng đồng bộ, áp dụng kết hợp cơ giới hóa với thủy lợi và tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, thuận lợi cho việc hình thành các chuỗi liên kết.
b) Đẩy mạnh sự phối hợp giữa chính
quyền địa phương và các doanh nghiệp, nhà máy mía đường nhằm xây dựng các vùng
nguyên liệu mía cho từng nhà máy để các nhà máy chủ động xây dựng kế hoạch và có
chiến lược đầu tư lâu dài cho vùng nguyên liệu của mình.
2. Giải pháp về
khoa học, kỹ thuật và công nghệ
a) Về giống
- Tuyển chọn, phục tráng các giống
mía có chất lượng tốt hiện có trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác với Viện
nghiên cứu mía đường, các nhà máy trong khu vực để chuyển giao các các giống
mía mới có năng suất, chất lượng cao; khảo nghiệm, tuyển chọn và nhân rộng sản xuất với các giống mía phù hợp điều kiện sinh
thái, thích nghi với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Các doanh nghiệp sản xuất đường chủ
động việc nhân giống, cung cấp giống trồng mới hằng năm đối với vùng nguyên liệu
mía phục vụ cho nhà máy góp phần xây dựng vùng sản xuất mía theo hướng bền vững
và ổn định.
- Khuyến khích, vận động người trồng
mía sử dụng các giống mía có nguồn gốc rõ ràng nhằm đảm bảo nguồn giống sạch bệnh
và chất lượng cao; ưu tiên sử dụng các giống mía có hàm lượng đường cao, năng
suất mía cao, lưu gốc tốt, thích ứng biến đổi khí hậu; chỉ lưu gốc với những ruộng
mía có năng suất cao, ít sâu bệnh.
- Sử dụng bộ giống mía do Viện Nghiên
cứu Mía đường khuyến cáo áp dụng cho khu vực Đông Nam bộ như sau: Chín sớm:
VN84-4137, VN08-259; Chín trung bình: LK92-11, KK3, K95-84, K84-200, Suphanburi
7; Chín muộn: K95-156, K88-92.
b) Về kỹ thuật
canh tác
- Thực hiện quy trình kỹ thuật canh
tác thâm canh hợp lý từ làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch; áp dụng các quy
trình, hệ thống: quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp
(ICM), quản lý dinh dưỡng theo vùng đặc thù (SSNM) trong trồng và chăm sóc mía.
- Bố trí thời vụ trồng và cơ cấu giống
chín sớm, chín trung bình, chín muộn theo tỷ lệ 25% - 45% - 30% để rải vụ, giảm
tình trạng thiếu mía đầu và cuối vụ, thừa mía giữa vụ. Bố trí giống mía theo hướng
kết hợp các giống chịu hạn tại các vùng không có nước tưới với các giống thâm
canh năng suất cao tại các vùng có nước tưới.
- Bón phân cân đối, hợp lý: Sử dụng
phân bón hợp lý theo hiện trạng của từng loại đất, từng loại giống mía và giai
đoạn sinh trưởng của cây mía. Tăng cường sử dụng phân hữu cơ vi sinh, áp dụng
biện pháp băm vùi lá mía sau thu hoạch để bổ sung chất hữu cơ cải tạo đất. Tăng
cường ứng dụng các sản phẩm và biện pháp sinh học trong chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh hại. Sử dụng cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các cây họ đậu,... để trồng
xen canh với cây mía, giúp cải tạo đất và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Nâng cao chất lượng cơ giới hóa
trong khâu làm đất, đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hoạch; từng
bước áp dụng công nghệ cao trong canh tác mía. Áp dụng đa dạng các hình thức tưới
tiêu: tưới phun, tưới thấm, tưới nhỏ giọt theo hướng tiết kiệm nguồn nước, đạt
hiệu quả kinh tế cao.
c) Về sản xuất
đường
- Tiếp tục đầu tư nâng chiều sâu,
nâng cao tỷ lệ tự động hóa, cải tiến hoặc thay thế các thiết bị hiện có theo hướng
nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên, vật liệu, năng lượng;
thay đổi công nghệ nhằm giảm hoặc không sử dụng các loại hóa chất trong quá
trình chế luyện đường để đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm phù hợp
với thị trường; tận dụng các phụ phẩm của sản xuất đường để sản xuất các sản phẩm
phụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Công bố, công khai thời gian ép của
nhà máy đường và thời gian thu hoạch mía phù hợp với thời gian mùa vụ và cơ cấu
giống từng địa phương nhằm thu mua nguyên liệu đúng thời gian mía chín, đảm bảo
năng suất và chất lượng cây mía.
d) Về công tác
khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Tăng cường công tác khuyến nông,
đào tạo, tập huấn chuyển giao nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất mía
đến người trồng mía. Đào tạo, tập huấn nông dân nâng cao kiến thức trồng trọt
canh tác và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên cây mía.
- Tổ chức tham quan, học tập các mô
hình sản xuất mía ứng dụng công nghệ cao hiệu quả. Xây dựng các mô hình thâm
canh tăng năng suất, chất lượng mía, đặc biệt mô hình trồng giống mới có năng
suất, chất lượng cao; các mô hình có kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện đại để
qua đó hướng dẫn, tập huấn cho bà con nông dân được biết và phát triển rộng
rãi.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất mía như: ứng dụng công nghệ tưới
tự động, tiết kiệm trong sản xuất mía; tiếp tục đưa cơ giới hóa, tự động hóa
vào sản xuất, đặc biệt là khâu làm đất, trồng và thu hoạch; ứng dụng công nghệ
vi sinh, công nghệ sinh học trong phòng trừ sâu bệnh hại mía.
- Các doanh nghiệp mía đường chủ động
xây dựng các dự án phát triển: giống, thủy lợi, cơ giới
hóa, giảm tổn thất sau thu hoạch,
khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực để đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu mía.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực, trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kỹ
thuật trong sản xuất mía thời kỳ hội nhập.
3. Giải pháp về
liên kết sản xuất và tiêu thụ
a) Đẩy mạnh liên kết sản xuất và thu
mua mía nguyên liệu bằng hợp đồng hợp tác đầu tư theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tuân thủ theo đúng Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Các địa phương hướng dẫn, hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư các vùng nguyên liệu, thực
hiện ký kết hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ mía với người sản xuất, đảm
bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến. Tiếp tục tuyên truyền, vận động người
trồng mía ký kết và thực hiện đầy đủ hợp đồng đầu tư, hợp đồng mua bán mía với
công ty, nhà máy.
c) Các doanh nghiệp sản xuất đường cần
xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm giá mía trên địa bàn tỉnh, giá thu
mua mía nguyên liệu hàng năm phải được thông báo rộng rãi với người sản xuất.
Trước khi vào vụ trồng mía hàng năm, việc ký kết hợp đồng mua bán mía giữa các
doanh nghiệp sản xuất đường với người trồng mía phải được thực hiện theo các
quy định hiện hành. Ngoài ra cần xây dựng phương thức thu mua mía phù hợp, đảm
bảo được tính linh hoạt, minh bạch để tạo được niềm tin và sự đồng thuận của
người trồng mía.
4. Giải pháp về
phát triển cơ sở hạ tầng
a) Giao thông: Phát triển hệ thống
giao thông theo hướng nối liền giữa giao thông nông thôn và tỉnh lộ, quốc lộ hướng
tới mục tiêu thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa. Ưu tiên hoàn thiện
hệ thống giao thông ở các khu vực sản xuất tập trung tạo điều kiện thuận lợi
cho vận chuyển nguyên liệu từ vùng sản xuất tới các nhà máy chế biến.
b) Thủy lợi: Tăng cường đầu tư xây dựng
phát triển và khai thác hệ thống thủy lợi đối với từng vùng từng địa bàn khác
nhau, dưới mọi hình thức như đầu tư xây dựng: Hệ thống tưới tiết kiệm, hệ thống
hồ đập chứa nước, kênh mương dẫn nước đến việc tận dụng đầu tư để sử dụng các
nguồn từ giếng khoan, ao hồ,... để tăng cường khả năng tưới cho mía.
c) Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống
cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công nghệ, nhất là chọn, tạo sản xuất giống
mía, bảo vệ thực vật, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, sản phẩm sản xuất ra
từ mía.
5. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
Cụ thể hóa chính sách của Chính phủ,
Bộ, ngành Trung ương, địa phương về sản xuất mía trên địa bàn tỉnh như:
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018
của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm.
- Quyết định số 1369/QĐ-BNN-CBTTNS
ngày 18/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê
duyệt Đề án Phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1857/QĐ-BNN-CBTTNS
ngày 23/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 1369/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 18/4/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án phát triển mía đường đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày
07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Giải pháp chuyển
đổi cơ cấu cây trồng
a) Do tác động của thị trường giá đường
xuống thấp kéo theo giá mía nguyên liệu giảm, tình hình dịch bệnh và biến đổi
khí hậu vẫn diễn biến phức tạp nên người dân chuyển đổi cây mía sang trồng những
cây trồng như các loại cây ăn trái, cây dược liệu, cây làm thức ăn chăn nuôi,
hoa, cây cảnh và cây hàng năm, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển
bền vững và xây dựng nông thôn mới.
b) Tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ
sung kế hoạch sử dụng đất quy hoạch vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn tập
trung phù hợp với thị trường; Phân loại hiện trạng cây trồng, loại đất thích hợp,
điều kiện khí hậu, nguồn nước tự nhiên, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp bố trí các loại cây trồng phù hợp.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các đơn vị, địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các địa
phương và các đơn vị có liên quan hướng dẫn phát triển vùng nguyên liệu mía
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp hướng dẫn thực hiện và giám sát các mô hình sản xuất
mía bền vững; mô hình sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm các giống mía mới, có
năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
b) Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ Công
ty cổ phần mía đường La Ngà xây dựng mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp và Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra đánh giá chữ đường của Công ty cổ phần mía đường La Ngà theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia chất lượng mía nguyên liệu (QCVN 01-98:2012/BNNPTNT).
d) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ và các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hướng dẫn Công ty cổ phần mía đường
La Ngà lập dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía theo quy định và trình
tự thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Sở Công
Thương
a) Chủ động theo dõi, kịp thời thông
tin việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm đường nhập
khẩu phù hợp với các quy định, cam kết quốc tế.
b) Chủ trì theo dõi, kịp thời thông
tin, triển khai áp dụng các biện pháp quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu sản phẩm đường phù hợp với tình hình mới theo quy định, hướng dẫn
của cơ quan cấp trên. Phối hợp cùng các cơ quan chức năng theo dõi, thành lập
cơ sở dữ liệu về tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu; hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc tư vấn, chuẩn bị hồ sơ phòng vệ thương mại về sản phẩm đường.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông, Sở Công Thương và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương đảm bảo
đúng theo các quy định hiện hành.
5. Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên
địa bàn phối hợp với cơ quan chức năng liên quan phổ biến, hướng dẫn các tổ chức
cá nhân về trình tự thủ tục chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn (Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình
liên kết, chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao,...) tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015, Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b) Chủ động phối hợp tháo gỡ khó khăn
cho khách hàng theo quy định hiện hành trong thực hiện vay vốn tín dụng.
6. Cục Quản lý
thị trường Đồng Nai
Tăng cường công tác quản lý thị trường,
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và
các hành vi tiếp tay buôn lậu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đường và
chất tạo ngọt.
7. Ban Chỉ đạo chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Đồng Nai
Chỉ đạo các lực lượng chức năng, địa
phương tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian
lận thương mại và hàng giả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đường, chất tạo
ngọt; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức tiếp tay, bao che cho hành
vi vi phạm.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Rà soát, xây dựng vùng sản xuất
mía đường tập trung, tạo vùng nguyên liệu ổn định đảm bảo phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh; khuyến khích áp dụng cơ giới hóa, cải thiện giống mía và quy trình canh tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm
giá thành mía ở những vùng có lợi thế; hướng dẫn hỗ trợ nông dân trồng mía chuyển
đổi sang cây trồng khác tại những vùng trồng mía không đạt hiệu quả;
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch cụ
thể để phát triển mạnh các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất mía liên kết với nhà
máy đường; đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển mô hình khuyến nông, xây dựng
cánh đồng lớn gắn với thực hiện cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất mía; có biện
pháp hiệu quả ngăn chặn tình trạng tranh mua, tranh bán, vi phạm hợp đồng liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ mía;
c) Hỗ trợ hình thành các Tổ hợp tác
trồng mía tạo cánh đồng lớn để xúc tiến hợp tác liên kết với hợp tác xã, doanh
nghiệp đầu tư phát triển cánh đồng lớn trồng mía ứng dụng công nghệ cao.
d) Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn
liên quan để hỗ trợ hạ tầng vùng sản xuất; giống, vật tư cho các đối tượng chuyển
đổi cây trồng kém hiệu quả tham gia chuỗi liên kết sản xuất mía.
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền,
tập huấn kỹ thuật cho nông dân; hướng dẫn nông dân kỹ thuật trồng, chăm sóc và
các biện pháp phòng chống sinh vật gây hại trên cây mía. Thực hiện công tác dự
tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật
gây hại thực vật trên cây mía; thông báo kịp thời và đề xuất chủ trương, hướng
dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại.
e) Với những vùng trồng mía không hiệu
quả, cần rà soát quy hoạch vùng sản xuất để chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng
các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn như: Rau, củ, quả an toàn tập trung
phù hợp với thị trường; rà soát hiện trạng loại đất thích hợp, điều kiện khí hậu,
nguồn nước tự nhiên, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp bố trí các loại cây trồng
phù hợp để chuyển đổi cây trồng cho phù hợp;
tăng cường công tác quản lý, giám sát và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với quản lý việc chuyển đổi đất trồng mía ở các địa phương bảo đảm không để lấn
chiếm và sử dụng sai mục đích việc chuyển đổi.
g) Tổ chức phổ biến, tuyên tuyền bằng
các hình thức phù hợp, đúng quy định đối với nội dung Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đến cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn để biết, thực hiện.
9. Công ty Cổ phần
mía đường La Ngà
a) Nghiên cứu sản xuất, chế biến mía
đường để đa dạng hóa các sản phẩm từ cây mía và từ phế phụ phẩm trong sản xuất
đường.
b) Chủ động xây dựng Đề án Cơ cấu lại
doanh nghiệp mía đường theo hướng đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ và tập
trung đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và tính cạnh tranh, phù hợp
với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Theo dõi, thu thập thông tin tình
hình sản xuất, kinh doanh đường trong nước để đề xuất, phối hợp với Sở Công
Thương trong việc xem xét điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối
với sản phẩm đường theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
d) Chủ động phối hợp với các địa
phương trong việc khảo sát đất đai, lập dự án đầu tư và thực hiện các chính
sách hiện hành liên quan để đầu tư quy hoạch đồng bộ hạ tầng phục vụ phát triển
vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao; liên kết sản xuất xây dựng cánh đồng lớn
ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
và hạ giá thành mía nguyên liệu; triển khai thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng mía nguyên liệu; minh bạch về chữ đường, giá mía nhằm đảm bảo
quyền lợi của người dân trồng mía, duy trì nguồn nguyên liệu ổn định.
đ) Tập trung đầu tư nâng cấp công nghệ
tiên tiến trong sản xuất đường, sản phẩm cạnh đường và sau đường; xây dựng và
triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc để giúp ngăn chặn hành vi buôn lậu đường.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về triển khai các giải pháp phát triển ngành mía đường trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai trong tình hình mới. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) để bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Các đơn vị (Tổ chức thực
hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KTN);
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/237. KH míaduong)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC
DIỆN TÍCH MÍA NĂM 2015-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 5636/KH-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Năm
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng mía cây
(tấn)
|
1
|
2015
|
9.346
|
70,49
|
658.784
|
2
|
2016
|
8.715
|
75,69
|
659.640
|
3
|
2017
|
8.354
|
86,98
|
726.636
|
4
|
2018
|
8.338
|
94,47
|
787.680
|
5
|
2019
|
8.827
|
77,70
|
685.889
|
6
|
2020
|
5.610
|
77,90
|
437.019
|