ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 05
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
Căn cứ Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa kế hoạch phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 và mục tiêu,
nhiệm vụ Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
để triển khai, tổ chức thực hiện trên địa bàn phù hợp điều kiện thực tiễn địa
phương.
- Là cơ sở để các ngành, các địa
phương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hằng
năm, lồng ghép với các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới,
nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung, triển khai
thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành. Phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, rõ thời
gian hoàn thành nội dung công việc làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện tại
cơ sở, đề xuất, tham mưu điều chỉnh các nội dung không phù hợp để tổ chức thực
hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Làm tốt công tác sơ kết, tổng
kết, phát hiện, kịp thời khen thưởng, nhân rộng các gương điển hình, cách làm
hay trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn. Xác định nhiệm
vụ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng thuộc trách nhiệm của cộng đồng
dân cư, người dân đóng vai trò chủ đạo, Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua
các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ
thống công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hiện đại hóa công tác quản
lý, khai thác góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phục vụ tái cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường, giảm thiểu các thiệt hại do
nguồn nước gây ra, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong
tương lai. Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu
tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bảo đảm tưới,
tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập
trung, vùng sản xuất các cây trồng chủ lực tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng
lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên
tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Cấp nước chủ động cho diện
tích đất trồng lúa hai vụ với mức đảm bảo tưới trên 85%. Đến năm 2025 có trên
10% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
- Đến năm 2025, diện tích cây
trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt trên 15%, đáp ứng theo Bộ
tiêu chí tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy
lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025, phấn đấu mỗi xã có ít
nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý công trình thủy lợi, có ít nhất 181 tổ
chức thủy lợi cơ sở được thành lập, củng cố và phát triển, trong đó 70% tổ chức
thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách phát triển lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh,
bổ sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo thẩm quyền để phù hợp với quy định của
trung ương, thực tiễn địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, các văn bản hướng
dẫn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, sổ tay hướng dẫn về
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước. Hướng dẫn áp dụng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở.
- Xây dựng, ban hành văn bản hướng
dẫn, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực xã hội hóa và tổ chức thực hiện các
chính sách của Chính phủ và địa phương đã ban hành về hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng như: Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính
phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tưới tiết kiệm nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP 17/4/2018 của Chính phủ về cơ
chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị
quyết số 08/2019/NQ- HĐND ngày 10/12/2019; Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày
10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh...
- Xây dựng, ban hành hướng dẫn
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng trong tỉnh để áp dụng,
giảm chi phí, tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
2. Hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực
xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn
mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống
thủy lợi nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi, SRI, 3
giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm…) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm
nước.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán ở các vùng phân tán nhỏ lẻ,
vùng cuối kênh, vùng thường xuyên bị thiếu hụt nguồn nước..; hoàn thiện công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp
các trạm bơm tưới tiêu, thay thế các trạm bơm dầu, trạm bơm thủy luân, bơm va
kém hiệu quả, nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập
trung sửa chữa, nâng cấp các đập dâng, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới,
bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa, lũ. Sửa chữa, nâng cấp
các trạm bơm điện để thay thế các trạm bơm dầu, trạm bơm thủy luân, bơm va kém
hiệu quả.
3. Củng cố,
phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
- Rà soát, thành lập, củng cố,
kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, đáp ứng
theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ,
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp,
chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của
cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở; sự tham gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng
kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi
đầu mối.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng. Định kỳ hằng năm đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức thủy lợi cơ
sở, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Khoa học
công nghệ, đào tạo, truyền thông
- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, quan tâm đến công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống.
Nghiên cứu, áp dụng các mô hình, công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy
trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, phù hợp với
các giai đoạn sinh trưởng của từng loại cây trồng. Ứng dụng công nghệ xây dựng
công trình thu trữ nước, cho các vùng phân tán nhỏ lẻ, vùng cuối kênh, vùng thường
xuyên bị thiếu hụt nguồn nước,...
- Xây dựng một số mô hình tổ chức
thủy lợi cơ sở thí điểm về: phương thức quản lý, khai thác và hoạt động thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp, như: Mô hình thí điểm áp dụng chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; mô hình tổ chức thủy lợi cơ sở
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả;
mô hình thủy lợi tiên tiến đáp ứng phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác
nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn để tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng cho cán bộ quản lý Nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với
công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức
của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử
dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các
cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân vào quản lý, khai
thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước bằng nhiều hình thức, như
thông qua phát động các phong trào thi đua.
5. Kinh
phí, cơ chế nguồn vốn thực hiện
a) Tổng nhu cầu kinh phí thực
hiện kế hoạch là 209.304 triệu đồng. Chi tiết các nội dung dự kiến đầu tư như
phụ lục kèm theo.
b) Cơ chế, nguồn vốn thực hiện
- Nguồn vốn Trung ương: theo cơ
chế, chính sách quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của
Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tưới tiết kiệm nước;
- Nguồn vốn địa phương quản lý
(bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện): hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; thực hiện thông tin, tuyên truyền,
đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm...
- Nguồn vốn huy động hợp pháp
khác (các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng): đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; chi trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng...
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; hằng năm tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Ban hành văn bản hướng dẫn
chi tiết quy trình lập, phê duyệt hồ sơ và triển khai đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; tham mưu ban hành thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí để thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu
về công trình và quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên phạm vi
toàn tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về chủ trương, chính sách phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và các văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế chính sách mới về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan cân đối tham mưu UBND tỉnh
phân bổ, chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch;
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực
hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách cấp huyện hằng năm.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn việc củng cố, chuyển đổi
và thành lập mới các Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoạt động dịch vụ thuỷ lợi. Tăng cường
thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho
tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân sản xuất, quản lý khai thác công
trình thủy lợi; thực hiện tốt chức năng giám sát đầu tư, quản lý công trình thủy
lợi sau đầu tư để phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện trên địa bàn, hằng năm căn cứ tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Bố trí, huy động, lồng ghép
các nguồn lực để tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của kế hoạch trong
phạm vi nguồn kinh phí hằng năm được bố trí theo quy định.
- Định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện các nội dung của kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Chi cục Thuỷ lợi) trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
động tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm đạt hiệu quả thiết thực./.
(Kèm theo Phụ lục chi tiết một
số nội dung tổ chức thực hiện).
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT,TC, TN&MT;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, Phòng TH-NC, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm chính
|
Thời gian thực hiện
|
Tổ chức thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, miền trong tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2023
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Ban hành hướng dẫn phân bổ dự
toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với nguồn ngân
sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương
|
Hướng dẫn
|
2021-2022
|
Sở Tài Chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thủy lợi nội đồng
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội
đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản
|
Diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nuôi
trồng thủy sản tập trung
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước
|
Số lượng công trình, diện tích phục vụ
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển trạm
bơm điện
|
Số trạm bơm điện được đầu tư tăng thêm
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng cống và kiên
cố hóa kênh mương
|
Số lượng cống và số Km kênh mương được kiên cố
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
III
|
Thành lập, củng cố các tổ
chức thủy lợi cơ sở
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết định phân cấp
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn
tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi
|
Báo cáo
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh HTX
|
3
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của
tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh HTX, UBND các huyện, thành phố
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào tạo,
truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Đề xuất kế hoạch và phối hợp
tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện,
xã, người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy
lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi
|
Số lượng lớp tập huấn, cán bộ được đào tạo
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Tổ chức thông tin, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp
luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin, bài, phóng sự, hội nghị,
|
2021-2025
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và PTNT
|