ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4832/KH-UBND
|
Đăk Lăk, ngày 08 tháng 7 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 45-CTr/TU, NGÀY 13/4/2015 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG,
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
Thực hiện Chương trình số 45-CTr/TU,
ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy vệ thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình với các nội dung chủ
yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích: Tiếp tục tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Kết
luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị; Quyết định 458/QĐ-TTg ngày
09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ
Chính trị, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại
Kế hoạch số 1827/KH-UBND ngày 05/5/2009 về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Chương trình 26-CTr/TU, ngày 20/10/2008
của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và bổ sung các nhiệm vụ mới
theo Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị, Quyết định
458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy đối với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Yêu cầu: Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ
yếu để thực hiện; giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị xã hội, các
tổ chức đoàn thể để tổ chức triển khai thực hiện; Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhằm đạt các mục tiêu mà
Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy đã đề ra.
II. MỤC TIÊU VÀ
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân nông thôn, hài hòa giữa các vùng,
tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; Tiếp tục xác định
xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình
phát triển. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh trước mắt
và lâu dài.
Từng bước xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và an ninh - quốc phòng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh
2010) bình quân 9 - 10%/năm, trong đó nông lâm nghiệp, thủy sản tăng
4,5-5%/năm, đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm còn 33-34% trong cơ cấu kinh tế; phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn; đảm bảo an
ninh lương thực, duy trì sản lượng lương thực có hạt đạt 1,3
triệu tấn/năm; đảm bảo nước tưới chủ động cho 82% diện tích cây trồng có nhu cầu
tưới; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi 25 - 30%; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
còn khoảng 55% lao động xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 60% trở lên.
Đến năm 2020 có trên 40% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới và có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội các xã theo tiêu chí nông thôn mới; nâng cao chất lượng
giáo dục ở tất cả các cấp học, nâng tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa đạt 80%, tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 51%; cải tạo, nâng cấp
nhựa hoặc bê tông hóa 100% các tuyến đường huyện, tối thiểu 70% tuyến đường xã
và liên xã; mở rộng mạng lưới điện đến các vùng nông thôn đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; 100% xã đạt chuẩn Quốc
gia về y tế, bình quân 8-9 bác sỹ/vạn dân, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng còn dưới 20%.
Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội, giữ vững ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân nông thôn; nâng dần mức sống của các hộ đã thoát đói nghèo, chống tái
nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%; tỷ lệ người dân nông thôn được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; 100% xã đạt tiêu chí
hình thức tổ chức sản xuất. Nâng cao năng lực phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường; nâng độ che phủ rừng đạt 40,1%; 100% các
khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp đạt từ
80-85%; thu gom, xử lý 100% chất thải rắn y tế nguy hại.
Xây dựng quốc phòng vững mạnh, bảo đảm
ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tiềm lực kinh tế, quốc
phòng an ninh được tăng cường. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an
ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế.
2. Nhiệm vụ
a) Đổi mới và đẩy
mạnh công tác tuyên truyền
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng
trong toàn xã hội về quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy
về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị;
- Công tác tuyên truyền, quán triệt
Nghị quyết, Kết luận, Chương trình cần đổi mới nội dung, phương pháp để từng
cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền, các cơ quan, doanh nghiệp, đặc
biệt là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan và mọi người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự thống nhất về quan điểm nhằm
huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông
dân; Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận
số 97-KL/TW của Bộ Chính trị.
b) Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
- Tập trung nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch trên cơ sở rà soát quy hoạch tổng thể, điều chỉnh, bổ sung các
quy hoạch sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, lãnh thổ, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu
ngành, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Tiếp tục
nghiên cứu bổ sung các quy hoạch đối với những cây trồng, vật nuôi có thế mạnh
của tỉnh.
- Quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh;
kiên quyết chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng địa
phương để phát huy lợi thế của địa
phương vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá
trị và phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng, lãnh thổ với quy
hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
c) Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản
xuất, bảo quản chế biến nông sản
Phát triển mạnh khoa học và công nghệ
đặc biệt là khoa học ứng dụng để ứng dụng vào phát triển sản xuất, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Tăng cường đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hóa và bảo hộ sở hữu trí tuệ, đưa khoa học công nghệ thực sự giữ vai trò then
chốt và trở thành động lực phát triển. Phấn đấu đến năm
2020, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt 20%; Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo
hộ đạt 1,1%; Tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 25%. Nâng tỷ lệ kết quả các dự án, đề
tài khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt
trên 75%. Để đạt được các chỉ tiêu này, cần tập trung thực hiện một số giải
pháp trọng điểm, sau:
- Tập trung đầu tư cho công tác
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản,
thực phẩm; ưu tiên nguồn lực cho nghiên cứu, giải quyết các vấn đề quan trọng, bức thiết của ngành; ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công
nghệ viễn thám.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Trung ương 6, Khóa XI của BCH TW Đảng về phát triển khoa học công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Xây dựng tiềm lực
khoa học và công nghệ đủ sức đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Xây dựng và nâng cấp các phòng thí nghiệm, thử
nghiệm, các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ; các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân lực và kinh phí hoạt động. Xã hội hóa hoạt động
kiểm định phương tiện đo lường. Tăng cường công tác đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ
hành hóa; bảo hộ tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân; hỗ trợ các tổ chức bảo hộ các loại nông sản đặc trưng của địa phương theo
phương thức nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình, như: Chương trình hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Chương trình công nghệ sinh học, bảo tồn và phát triển nguồn gen; Chương trình
phát triển, ứng dụng năng lượng mới và tiết kiệm năng lượng; Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh; Chương
trình hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng đề án
phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 và một số chính sách cụ
thể khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và người tiêu
dùng tham gia phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Đa
dạng hóa các mối quan hệ liên kết và các hình thức hợp tác nghiên cứu khoa học
và triển khai công nghệ.
- Đổi mới, nâng cao năng lực, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông- lâm - ngư, trên cơ sở kết hợp
hài hòa giữa sự tham gia của nhà nước và doanh nghiệp; thực hiện phân cấp hoạt
động khuyến nông cho các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp để đào tạo và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nông dân.
d) Tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có
hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg , ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình số
42-CTr/TU, ngày 08/9/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Nghị Quyết số
81/2012/NQ-HĐND , ngày 21/12/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Chương trình Việc
làm và Dạy nghề tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của
tỉnh giai đoạn 2011-2020.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; tăng cường
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đào tạo
nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề tại các đơn vị dạy nghề; đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động dạy nghề
cho lao động nông thôn, chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo
theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường; gắn đào
tạo nghề với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Chú trọng dạy nghề cho thanh niên nông thôn, lao động nông thôn làm kỹ
thuật nông nghiệp cần có chứng chỉ nghề, nông dân làm nghề nông nghiệp cần có
trình độ kỹ thuật, nông dân tham gia các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng
chuyên canh; có hợp đồng liên kết trong sản xuất; lao động là người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ, các
đối tượng chính sách.
- Lồng ghép và huy động các nguồn lực
để dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
e) Tiếp tục đổi
mới các hình thức tổ chức sản xuất, củng cố, phát huy và nâng cao vị trí, vai
trò, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển
kinh tế hợp tác, HTX; Khắc phục những hạn chế, yếu kém, xử lý dứt điểm HTX tồn
tại hình thức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ hợp tác, HTX.
- Phát triển HTX nông nghiệp gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, cung cấp tối đa các dịch vụ cho thành viên, kết hợp sản xuất - dịch vụ
- tín dụng nội bộ; liên kết với các doanh nghiệp để tạo ra các vùng sản xuất tập
trung, có đầu ra ổn định; Phát triển HTX sản xuất gắn với chế biến và dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm cho hộ thành viên. Từng bước hình thành Liên hiệp HTX để hỗ
trợ nhau về vốn, kỹ thuật và cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất; Gắn
phát triển HTX với phát triển kinh tế trang trại, kinh tế
hộ gia đình; ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để phát
triển theo chiều sâu, tạo ra các sản phẩm “sạch” cho xã hội,
sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu; Chú trọng phát triển
các HTX nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc.
- Phát triển HTX phi nông nghiệp phù
hợp với quy hoạch chung của tỉnh, gắn phát triển HTX với phát triển các nghề
truyền thống, làng nghề; xây dựng các HTX có quy mô phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, đồng thời chú trọng công tác đầu tư mở rộng, đổi mới
trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao; củng cố các HTX vận tải hiện có nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân
dân, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; tiếp tục
củng cố, phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân, thành lập mới Quỹ tín dụng nhân
dân ở những nơi có nhu cầu và hội đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị
quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 2472/QĐ-UBND ,
ngày 21/10/2014.
f) Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
- Hoàn thiện việc xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch
chuyên đề đã được phê duyệt nhằm cụ thể hóa chủ trương, giải pháp thực hiện tái
cơ cấu ngành; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ cao và tổ chức lại sản xuất để tạo chuyển biến
rõ rệt.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, xây dựng
mới các chương trình, đề án, dự án phát triển các chuyên ngành theo kế hoạch đầu
tư trung hạn 2016-2020, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đã đề ra.
- Thúc đẩy phát triển mạnh cơ giới
hóa nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm; phát triển các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản có lợi thế
so sánh và khả năng cạnh tranh cao.
- Một số nhiệm vụ trọng tâm đối với
phát triển từng lĩnh vực, như sau:
+ Đối với lĩnh vực trồng trọt: Tập trung chỉ đạo sản xuất theo hướng an toàn và đạt hiệu quả kinh tế
trên cơ sở bố trí cây trồng và sử dụng giống thích hợp với
thực tế nguồn nước, đất đai, nhằm giảm các ảnh hưởng của
các yếu tố thời tiết không thuận lợi do ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu. Có phương án, giải pháp đồng bộ ứng phó với tình trạng thiếu hụt
nước cho sản xuất vụ Đông xuân; Đầu tư thâm canh, áp dụng
các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng
cao; đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ các khâu từ sản xuất đến thu hoạch. Phát triển
sản xuất lương thực trên cơ sở bảo vệ ổn định quỹ đất lúa, chọn tạo phổ biến giống
mới có năng suất chất lượng cao, áp dụng quy trình thâm canh, hoàn chỉnh cơ sở
hạ tầng, trước hết là hệ thống thủy lợi, đầu tư giảm tổn thất sau thu hoạch; Phấn
đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu sản xuất và sản phẩm chủ yếu của ngành đến
năm 2020, đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh;
Tiếp tục triển khai Chương trình tái
canh cây cà phê một cách bền vững đi đôi với chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu quả sang trồng cây khác theo hướng ổn định, bền vững, phù hợp với Quy hoạch; tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh về phát triển cây
ca cao; thực hiện tốt công tác quản lý giống cây trồng,
phân bón; Xây dựng thí điểm mô hình
cánh đồng lớn trên cây ngô, lúa, cà phê;
Xây dựng và phát triển các vùng sản
xuất hàng hóa chuyên canh, quy mô lớn đối với các cây trồng chủ lực, như: cà phê, cao su, hồ tiêu, sắn, mía...; ứng dụng công nghệ
cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, gắn với bảo quản, chế biến
và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu quả
kinh tế trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Tiếp tục xây dựng và triển khai
nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây cà phê; triển khai có hiệu quả
chương trình nông nghiệp cận đô thị, tạo tiền đề xây dựng các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
+ Đối với lĩnh vực chăn nuôi: Đẩy mạnh hỗ trợ chăn nuôi nông hộ, khuyến khích, tạo điều kiện cho đầu
tư phát triển chăn nuôi trang trại, các dự án chăn nuôi quy mô công nghiệp, hiện
đại trên địa bàn tỉnh; hình thành các vùng sản xuất chăn nuôi kỹ thuật cao, an
toàn phù hợp với quy hoạch.
Hình thành các vùng nguyên liệu cho sản
xuất thức ăn chăn nuôi tại các địa phương; Chuyển đổi diện tích đất trồng cây
nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cỏ phục vụ cho phát triển chăn nuôi đại gia
súc; Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, đầu tư các dự án phát triển
chăn nuôi theo quy mô công nghiệp hiện đại trên địa bàn tỉnh.
Nhân rộng các mô hình sản xuất theo
chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ; Khuyến khích các dự án chăn nuôi quy
mô lớn liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống phân phối sản phẩm,
kênh bán buôn, bán lẻ sản phẩm, tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi theo
hình thức gia công cho các doanh nghiệp; Khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở chế
biến sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của
thị trường, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thực hiện xã hội hóa công tác giống,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều
kiện tham gia phát triển giống vật nuôi; Tiếp tục thực hiện chương trình cải tạo
đàn bò bằng thụ tinh nhân tạo, nâng cao tỷ lệ đàn bò lai, đàn lợn lai nhằm nâng
cao chất lượng sản xuất chăn nuôi;
Xây dựng quy bảo hiệm vật nuôi, mạng
lưới thông tin giá cả thị trường về chăn nuôi nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chăn
nuôi trong việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm; Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi và giống vật nuôi; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm.
+ Đối
với lĩnh vực thủy sản:
Tận dụng tiềm năng hồ chứa trên địa
bàn để phát huy mạnh nghề cá hồ chứa, nuôi lồng bè trên
các loại hình thủy vực này, đồng thời xây dựng các vùng nuôi tập trung theo hệ
thống thâm canh tạo sản phẩm cho xuất
khẩu; Áp dụng quy chế quản lý, giao
và cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè tại các thủy vực trên địa bàn tỉnh nhằm quản
lý vùng nước nuôi thủy sản, giúp hoạt động nuôi thủy sản bằng lồng bè được thuận
lợi, giảm thiểu dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và
phát triển bền vững;
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thủy sản; Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua sản phẩm thủy sản phát triển, tạo mối gắn kết
giữa doanh nghiệp và công tác khuyến ngư.
+ Đối với lâm nghiệp: Đẩy mạnh việc trồng mới và trồng lại rừng; điều chỉnh quy hoạch 3 loại
rừng trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, chú trọng phát triển rừng sản xuất theo hướng hình thành các vùng
sản xuất tập trung gắn với chế biến, như: vùng trồng rừng nguyên liệu, cao su, sản
xuất kinh doanh gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ...;
Ứng dụng mạnh khoa học trong sản xuất
giống, nhất là sử dụng các giống năng suất cao, chu kỳ
khai thác nhanh để chuyển mạnh sang trồng rừng thâm canh
và xem đây là bước đột phá quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; Nghiên cứu khảo nghiệm,
đánh giá để nhân rộng một số loài cây trồng rừng mới trồng, rà soát, đánh giá
hiệu quả trồng thí điểm cây cao su trên đất lâm nghiệp; mở rộng quy hoạch phát
triển cây cao su theo Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND , ngày 18/7/2014 của HĐND tỉnh
về việc quy hoạch cây cao su tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014-2020.
Nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên
thông qua các biện pháp nuôi dưỡng rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh, làm giàu rừng và cải tạo rừng nghèo kiệt tập trung tại địa bàn
các huyện: Ea Súp, Ea H’leo, Krông Bông, Lắk, Mdrắk, Ea Kar và các huyện khác.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình làm giàu rừng khộp bằng cây Tếch và các loài cây giá trị khác tại các huyện Ea Súp, Ea H’leo, Buôn Đôn, Cư M’gar, ...
Củng cố và nâng cấp hệ thống cơ sở chế
biến gỗ quy mô vừa và nhỏ, đồng thời phát triển cơ sở chế biến gỗ quy mô lớn;
Rà soát xây dựng hệ thống công nghiệp chế biến gỗ thành ngành sản xuất có công
nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, có khả năng cạnh tranh cao; tăng kim ngạch
xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng;
triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, cấp
xã; Tăng cường kiểm soát, quản lý quy hoạch, đảm bảo việc cấp phép, quyết định các
vấn đề, như: chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, cho thuê rừng,
thực hiện các chương trình, dự án...phải trên cơ sở quy hoạch được duyệt, chấm
dứt tình trạng quy hoạch chạy theo yêu cầu phát triển; Tăng cường công tác quản
lý chuỗi hành trình giống cây lâm nghiệp, rà soát phân loại đánh giá các cơ sở
cung ứng giống cây lâm nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, gắn với các hình thức tổ chức phù hợp; Tạo
điều kiện thuận lợi cho ngành nghề nông
thôn, làng nghề phát triển, tăng cường hỗ trợ đầu tư để hình thành các làng nghề
mới.
g) Đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới, tiếp tục chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn nhất là các vùng còn nhiều khó khăn.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu
quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu trên địa bàn thôn, buôn, như: giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch,
trường học các cấp, trạm xá xã nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn, cụ
thể như sau:
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống
đường giao thông nông thôn: Nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường trục xã, liên xã; Cứng
hóa hoặc bê tông xi măng hóa đường trục thôn, liên thôn buôn; Cứng hóa đường
ngõ, xóm; Cứng hóa đường trục chính nội đồng, ưu tiên cho
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Đảm bảo giao thông thông suốt, không bị lầy
lội trong mùa mưa, phấn đấu đến năm 2020, có 60% số xã dạt tiêu chí nông thôn mới.
+ Về thủy lợi: Tiếp tục đầu tư nâng cấp,
xây dựng mới các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương. Đảm bảo tưới chủ
động cho 82% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; hệ thống kênh mương được kiên
cố hóa đạt tỷ lệ 60%.
+ Điện nông thôn: Tiếp tục thực hiện
Dự án nâng cấp điện nông thôn tỉnh Đắk Lắk theo lộ trình đã được phê duyệt, ưu
tiên đảm bảo điện cho sản xuất nông nghiệp. Đầu tư nâng cấp
để các hộ dân sử dụng điện an toàn.
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục
vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 5 của
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
+ Tiếp tục triển khai, thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm
2020.
+ Nâng cấp và tu sửa các công trình cấp nước tập trung đã xuống cấp và hư hỏng; đầu tư mới
các công trình cấp nước tập trung, từng bước hoàn thiện hệ thống các công trình
cấp nước sinh hoạt.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân; Thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh, ứng dụng mạnh khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất; Hỗ trợ
phát triển sản xuất, tăng thu nhập và từng bước nâng cao mức sống của người dân
ở địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; Tiếp tục đổi mới tổ chức sản
xuất theo hướng tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp, hiệu quả, hỗ trợ tốt cho nông dân, chú trọng việc xây dựng và nhân rộng
các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa
nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.
- Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc
về môi trường nông thôn trong quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa:
Cấp nước sạch; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý
môi trường trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, nước thải
chăn nuôi, nước thải làng nghề, nhà máy, khu công nghiệp...) và xây dựng cảnh
quan môi trường xanh - sạch - đẹp, trong đó ưu tiên cho khu vực đông dân ở ven
đô thị; Xây dựng các mô hình thí điểm
về xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt phù hợp với các khu vực trên cơ sở áp dụng công
nghệ tiên tiến.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng
khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh trật tự”; Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh trật tự khu vực
nông thôn.
- Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống
cơ sở vật chất văn hóa, thể thao thiết thực với người dân ở các thôn, buôn, tạo
điều kiện để phát triển các hoạt động
văn hóa thể thao trên địa bàn nông thôn, ưu tiên cho các xã đăng ký về đích năm
2020; Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ tại thôn,
buôn; Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em tại các
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; Xây dựng và nhân rộng
các mô hình lành mạnh hóa việc cưới, việc tang, chống hủ tục
lạc hậu; mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở thôn, buôn. Xây dựng
hương ước nêu cao tính tự giác, đoàn kết của cộng đồng.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt
động của Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông
thôn mới các cấp trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được
giao.
h) Đổi mới cơ
chế, chính sách, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn
- Tiếp tục hoàn thiện cải cách thủ tục
hành chính và rà soát lại các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn tỉnh đã ban hành trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung các nội
dung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tạo môi trường đầu tư
minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn, tin cậy để vận động thu hút, nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu quả các đóng góp tích cực cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trước mặt cần tập
trung xây dựng các cơ chế, chính sách sau (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh, phê
duyệt và công bố các quy hoạch ngành, sử dụng đất, quy hoạch
nông thôn mới...đến năm 2020 để làm cơ sở thu hút đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; ban hành Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020; Tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư tập trung theo hướng
vận động xúc tiến theo dự án và các đối tác trọng điểm.
- Tăng cường đối thoại giữa chính quyền
và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư
triển khai dự án trên địa bàn tỉnh, tiếp tục duy trì tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp
02 lần/năm.
- Đổi mới chính sách tín dụng nông
thôn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới
hoạt động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
đẩy mạnh cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn với điều
kiện cho vay, lãi suất cho vay ưu đãi
hơn.
i) Nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước về nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả công tác tổ
chức, sắp xếp bộ máy của Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV , ngày 25/3/2015 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT , ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ và
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp; Tiếp tục thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã
hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh
tế - xã hội thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn theo Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định
3276/QĐ-UBND, ngày 22/12/2011.
- Tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu nhằm chủ động ứng
phó, phòng, chống thiên tai, bão lũ. Triển khai các kế hoạch hành động làm giảm
nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện các dự án
thuộc chương trình quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và các đoàn thể
tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, sau:
1. Các Sở, ban,
ngành của tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn là cơ quan Thường trực, chịu trách nhiệm, giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm, 5
năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, mặt trận, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, tham mưu cho Ban chỉ đạo và UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện
Quyết định số 2472/QĐ-UBND , ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai
thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty nông, lâm nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan, hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn để đạt các mục tiêu về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn mà Kế hoạch đã đề ra;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu nền
kinh tế tỉnh gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cường vận động nguồn vốn của
các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh.
c) Sở
Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tăng cường nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương xác định
vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương để
triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk
- Phổ biến, hướng dẫn triển khai kịp
thời các chính sách tín dụng của Trung ương phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán
triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải
pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình số 45-CTr/TU, ngày
3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị;
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông mở
các chuyên đề, chuyên mục, dành thời gian phù hợp tuyên truyền sâu rộng về Nghị quyết của Trung ương, Kết luận
của Bộ Chính trị, Chương trình của Tỉnh ủy và Chương trình xây dựng nông thôn mới,
tập trung tuyên truyền những mô hình mới, cách làm hay các gương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua;
f) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh, Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020”; tham mưu triển khai thực hiện kịp thời các chính sách về an sinh xã hội ở
nông thôn, bảo hiểm xã hội đối với người nông dân;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện tiêu
chí số 10 (Thu nhập), 11 (Hộ nghèo) và tiêu chí số 12 (Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên) của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
g) Sở Công thương
- Tăng cường xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường xuất khẩu, phối hợp với các cơ quan của Trung ương để tháo gỡ
những ách tắc trong xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
như cà phê, cao su...
- Đẩy mạnh mở rộng thị trường nông
thôn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đảm bảo lưu thông hàng
hóa thông suốt, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của dân cư
vùng nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm soát
chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng
nông sản trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện tiêu
chí số 4 (Điện) và tiêu chí số 7 (chợ) của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
h) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì xây dựng các biện pháp thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống cho khu
vực nông thôn, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm
phục vụ tốt công tác tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Hướng dẫn các địa phương về hoạt động
khoa học và công nghệ
- Phối hợp với Đài truyền hình tỉnh
xây dựng các chuyên mục truyền hình giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật cho người
dân ứng dụng vào sản xuất đời sống, xuất bản các bản tin giới thiệu các tiến bộ
kỹ thuật trong nông nghiệp...
i) Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
thôn, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ...
k) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản
lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; đề xuất
các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn
phát triển bền vững;
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 2016-2020 của tỉnh gắn với quy hoạch điều chỉnh 3 loại rừng;
quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng và các quy hoạch ngành
nông nghiệp, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
- Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện
các tiêu chí về môi trường (chỉ tiêu 17.2, 17.3 và 17.4), nhất là nước thải,
các chất thải trong nông thôn và các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
l) Sở Xây dựng:
Hướng dẫn rà soát điều chỉnh bổ sung
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm bảo nâng cao chất lượng theo hướng gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phù hợp với
yêu cầu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp; hướng dẫn các địa phương việc công bố,
công khai, xử lý các vướng mắc trong triển khai các nội dung, dự án đầu tư theo
quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt.
m) Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời
các chính sách của Trung ương, của tỉnh để huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư xây
dựng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện tiêu
chí số 2 (Giao thông) của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
n) Sở Y
tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện tiêu
chí số 15 (Y tế) của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
o) Sở văn hóa, thể thao và du lịch
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL , ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Điều 6 của Thông tư
số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu
chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh
tăng cường phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tổ chức tốt cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền về văn hóa nông thôn mới, đẩy mạnh hoạt động thể thao, văn nghệ trên địa
bàn thôn, buôn, địa bàn xã.
p) Sở Nội vụ
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Trung ương, tham mưu UBND tỉnh kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban
chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các
cấp;
- Chủ trì triển khai, thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định
3276/QĐ-UBND, ngày 22/12/2011;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh tổ chức, sắp
xếp lại bộ máy của Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo các văn bản
hướng dẫn của Trung ương.
q) Công an tỉnh: Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để chủ động
phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.
2. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
- Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng
báo, tạp chí, ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên trong công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết, Chương trình;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tăng cường phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Hội Nông dân:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Tăng cường vai trò chủ thể của nông
dân trong triển khai thực hiện Kết luận 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt
Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp
nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” trên địa bàn tỉnh; phát động các phong
trào thi đua để hội viên nông dân chung sức, chung lòng quyết tâm xây dựng nông
thôn mới.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể:
Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các đoàn thể, như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Cựu chiến binh, Hội
Người cao tuổi: Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị chủ động
lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để vận động,
khích lệ, động viên các cá nhân, tổ chức thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh và chung sức xây dựng nông thôn mới; thực
hiện bình đẳng giới nâng cao năng lực
và vị thế cho phụ nữ nông thôn.
3. UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Trên cơ sở Kế hoạch hành động này,
xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương để thực hiện có hiệu quả Chương trình số
45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngoài ra, các Sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và
các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của đơn vị mình, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện tại các đơn vị để hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp Kế hoạch đề ra, đồng thời rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đã được phân công tại Kế hoạch hành động số 1827/KH-UBND,
ngày 05/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Chương trình 26-CTr/TU, ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm
thực hiện đạt các mục tiêu Chương trình 45-CTr/TU của Tỉnh ủy đã đề ra. Định kỳ
hàng năm, 5 năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và gửi hảo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban
Thường vụ Tỉnh ủy./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, TCTM, NN&MT;
- Lưu VT, NN&MT(Đg-90b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|