ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4362/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 06
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH
PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Những năm qua, công tác phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh được các cấp, ngành, địa phương
quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng: hiện nay, trên
địa bàn tỉnh có trên 17 nghìn cơ sở sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, làng
nghề nông thôn, trong đó có 6.093 cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
các cơ sở giải quyết việc làm cho trên 36 nghìn lao động, thu nhập bình quân của
lao động đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng, tăng 18% so với năm 2020. Tổng doanh
thu từ các hoạt động ngành nghề nông thôn đạt trên 8,7 nghìn tỷ đồng, trong đó
tiêu biểu nhóm ngành nghề có doanh thu cao là nhóm ngành nghề dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn đạt 4,4 nghìn tỷ đồng (chiếm 50,6%), nhóm chế
biến bảo quản nông, lâm, thủy sản có doanh thu từ hoạt động ngành nghề nông
thôn đạt 2,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 28,7%); kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề
nông thôn đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, phát
huy bản sắc văn hóa truyền thống khu vực nông thôn; đóng góp quan trọng vào
phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh còn một số khó
khăn, hạn chế như: các cơ sở sản xuất, kinh doanh chủ yếu quy mô hộ gia đình,
nhỏ lẻ thiếu sự liên kết, hiệu quả chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi
thế; sản phẩm chưa đa dạng, chất lượng giá trị, sức cạnh tranh còn thấp chưa
đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, nhất là đối với các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ; thiết bị, công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa;
sản xuất chưa gắn với phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ; còn tình trạng ô
nhiễm môi trường ở một số làng nghề nông thôn...
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên; tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế, đảm bảo
phát triển các ngành nghề nông thôn bền vững, có hiệu quả. Căn cứ Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Văn bản: số
1732/SNN-PTNT ngày 12 tháng 10 năm 2023 và số 1888/SNN-PTNT ngày 03 tháng 11
năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các
nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm
khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, bền vững.
2. Phát triển ngành nghề nông
thôn theo hướng tích hợp đa giá trị và dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm tăng trưởng xanh, sản xuất
theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi mới sáng tạo và góp phần
bảo vệ cảnh quan, môi trường nông thôn.
3. Chủ trọng bảo tồn, khôi phục
và gìn giữ các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, không gian nông thôn và
xây dựng môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; khơi dậy tiềm năng, phát huy lợi
thế của các sản phẩm ngành nghề nông thôn gắn với yêu cầu về nâng cao chất lượng,
mẫu mã sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
thị trường.
4. Đa dạng các hình thức tổ chức
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh
các hoạt động ngành nghề nông thôn; hình thành liên kết giữa các hộ sản xuất với
các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; tạo bước đột phá
trong chuyển dịch từ kinh tế hộ sang kinh tế phát triển hợp tác bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn
bền vững, khai thác phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế gắn với đổi mới sáng tạo,
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường,
tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc;
phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn
hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm
ngành nghề nông thôn tăng 6,0-7,0%/năm; thu nhập bình quân lao động trong các
hoạt động ngành nghề nông thôn tăng trên 2,5 lần so với năm 2020;
- Thu hút thêm khoảng 5 nghìn
lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
khu vực ngành nghề nông thôn từ 80% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
được cấp bằng, chứng chỉ đạt từ 35% trở lên;
- Quy hoạch phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông
thôn;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong các làng nghề, khu sản xuất tập trung đáp ứng các quy định về bảo vệ
môi trường.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Ngành nghề nông thôn là hoạt động
trọng tâm mang lại thu nhập ổn định và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao động ở khu vực nông thôn; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn theo
hướng bền vững, tích hợp đa giá trị, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn
với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của các địa phương.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác phối hợp
trong tổ chức thực hiện, nâng cao vai trò, rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cấp,
ngành, địa phương. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đảm bảo sâu sát, hiệu quả; tập
trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực
tiễn để tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất: Xác định phát triển các sản phẩm
chủ lực theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với chế biến, tạo bước đột
phá; nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác...) để tổ chức sản xuất, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu gắn với
sản phẩm OCOP cho sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế; phát triển các sản
phẩm cần cụ thể hóa thành các dự án để tập trung chỉ đạo toàn diện; tăng cường
công tác quản lý, hỗ trợ các hộ sản xuất có quy mô nhỏ lẻ;
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp ủy Ðảng, chính quyền và người dân về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề, làng
nghề truyền thống; tạo sự thống nhất về quan điểm, định hướng lãnh đạo, chỉ đạo
và tập trung nguồn lực cho phát triển ngành nghề nông thôn; khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế của địa phương, hình thành các làng nghề sản xuất hàng hóa,
nâng cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; nâng cao thu nhập cho người
dân nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Phát triển
ngành nghề nông thôn
a) Nhóm chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc,
thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường vào sản xuất, chế biến sản phẩm, ưu tiên phát triển các ngành nghê
chế biến tinh, chế biến sâu nâng cao, chất lượng giá trị sản phẩm; kết hợp
phương thức sản xuất truyền thống và hiện đại nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm
đặc trưng của các địa phương, gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
OCOP;
- Chú trọng hỗ trợ cải tiến quy
trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài tỉnh.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ
- Tập trung hỗ trợ các chủ thể
sản xuất đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng mẫu mã sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của thị trường; phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng; nhất là các sản phẩm làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ khách du lịch;
- Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm
mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao;
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng
nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho
các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm;
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ
nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo
hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử
lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành nghề nông thôn nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi
trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu;
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế,
chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu; chú trọng quy hoạch phát triển các điểm sơ chế, chế biến
nguyên liệu liên kết cung ứng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
d) Nhóm sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế
xanh; gắn với phát triển nông nghiệp cận đô thị, tập trung trên địa bàn một số
huyện như: Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy;
- Khuyến khích các hộ thành lập
các hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh
nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nghiên cứu,
nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được
nét văn hoá truyền thống đặc trưng của tỉnh.
đ) Nhóm dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại với quy mô đủ lớn làm đầu mối tổ chức liên kết, cung cấp các dịch
vụ đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh và thu mua, tiêu thụ sản phẩm ngành nghề
nông thôn cho người dân, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững;
- Đa dạng hóa các loại hình và
mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển
dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
3. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện thu
hút và phát triển các doanh nghiệp đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn đóng
vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến và thương mại) liên kết với nông
dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường đảm bảo phát triển vững chắc,
hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội; phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp
trở thành hạt nhân nòng cốt trong phát triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện tốt vai trò tổ chức cho
nông dân sản xuất nông sản hàng hóa, làm đầu mối kết nối các thành phần trong
chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 50%
tổ chức kinh tế hợp tác sản xuất ngành nghề nông thôn tham gia liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị;
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hiệp hội xây dựng triển khai các, chương trình khởi nghiệp của hoạt
động ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển các cụm công
nghiệp làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện của từng địa phương; chú trọng
phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
4. Bảo tồn
và phát triển làng nghề
Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3750/KH- UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề
giai đoạn 2022 - 2030, đảm bảo hoàn thành vượt mức các mục tiêu Kế hoạch đề ra,
trong đó:
- Tập trung bảo tồn, khôi phục
các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với
du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng,
tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các
làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Chú trọng hỗ trợ xây dựng và
triển khai các mô hình/dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, góp phần
tăng quy mô cơ sở sản xuất để đủ điều kiện công nhận làng nghề như nghề gói
bánh chưng xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê; nghề làm bánh trung thu, phường Âu Cơ, thị
xã Phú Thọ; nghề chế biến kén tằm tơ ở các xã ven Sông Hồng... phấn đấu công nhận
mới thêm 10 làng nghề nông thôn;
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp
hội nghề ở các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu
mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề.
5. Xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm
- Tăng cường hỗ trợ, khuyến
khích các cơ sở sản xuất tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị để quảng bá
giới thiệu sản phẩm làng nghề; gắn kết chương trình phát triển làng nghề với
chương trình phát triển du lịch; tăng cường mở các tour, tuyến du lịch làng nghề,
vừa phục vụ du lịch, vừa trình diễn nghề và bán sản phẩm làng nghề để các sản
phẩm ngành nghề nông thôn được tiếp cận với khách du lịch trong và ngoài nước.
Quan tâm tổ chức các hội chợ, triển lãm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm làng
nghề, OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng của tỉnh; xây dựng các chương trình du
lịch nông thôn, du lịch làng nghề để tiêu thụ các sản phẩm ngành nghề nông
thôn;
- Chú trọng hỗ trợ tạo lập và
quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập
thể đối với các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030; phấn đấu có trên 50%
sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng
hóa, nhãn hiệu tập thể;
- Tăng cường nâng cao năng lực
dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn đối với các cơ quan quản lý nhà
nước nhằm cập nhật, cung cấp, hỗ trợ thông tin thị trường cho doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở sản xuất để chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp,
thích ứng với diễn biến thị trường.
6. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, tập huấn, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động
sản xuất ngành nghê nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp
các hệ thống xử lý môi trường tại các khu vực sản xuất tập trung, nhất là trong
làng nghề nhằm tôn tạo cảnh quan phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch, dịch
vụ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tuần
hoàn, khuyến khích hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm
nông nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp
với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường;
- Tổ chức rà soát và thực hiện
di dời các cơ sở sản xuất của làng nghề, các khu vực sản xuất tập trung trong
khu dân cư có nguy cơ cao ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp làng
nghề đã quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Huy động sự tham gia của cộng đồng
trong công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh
thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường;
- Tập trung triển khai có hiệu
quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo
Kế hoạch số 837/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tập
trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, xây dựng mô hình phát triển du
lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng của
các địa phương, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống nông thôn.
7. Xây dựng,
phát triển các vùng nguyên liệu tập trung
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản theo Kế hoạch số 4889/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc trưng
(chè, bưởi, chuối, lúa chất lượng cao; chăn nuôi lợn, bò, gà; lâm nghiệp...)
góp phần hình thành các vùng nguyên liệu ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất, chế
biến ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn có chứng
chỉ bền vững, mã số vùng trồng, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế gắn với
các cơ sở chế biến tại chỗ, nhằm phát huy lợi thế và hiệu quả sản xuất kinh
doanh; quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ
sản xuất đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững.
8. Công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện có hiệu quả đào tạo
nghề theo Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường liên kết
giữa các trường, các trung tâm và các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề tham gia
đào tạo nghề. Phấn đấu 100% lao động trong làng nghề, ngành nghề nông thôn được
đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn
lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Chú trọng đào tạo nâng cao kỹ
năng quản lý, tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, quản
lý doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất các ngành nghề chủ lực;
mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động tại
cơ sở sản xuất, làng nghề, vùng nguyên liệu tập trung; đào tạo nâng cao nghề,
chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông
thôn.
9. Cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện
kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định tại Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ;
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các
chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề về đất đai, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường, xử lý ô nhiễm môi trường.... có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn; ưu tiên thu hút đầu tư phát
triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng, logistics và các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản
xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân
sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các tổ chức cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, các huyện, thành, thị tổ chức, triển khai thực hiện các nội
dung Kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển ngành nghề
nông thôn, đảm bảo hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra;
- Tham mưu ban hành, triển khai
các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, các lĩnh vực có liên quan gắn với phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn; thực hiện tốt công tác quản lý các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn về trình tự, thủ tục và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
ra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân
công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù
hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
- Theo chức năng, nhiệm vụ được,
hàng năm cân đối nguồn lực tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân
bổ, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh, để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế
chính sách của trung ương, của tỉnh đã ban hành; thường xuyên rà soát tham mưu
điều chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đề xuất các
nhiệm vụ khoa học công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn nghề
truyền thống, sản xuất sản phẩm mới; xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc, mã số mã vạch; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh;
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu ban hành các quy chuẩn địa phương theo
quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản
xuất của các làng nghề, khu vực sản xuất tập trung; triển khai thực hiện các mô
hình bảo vệ môi trường làng nghề; xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu
gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường;
- Rà soát sửa đổi các chính
sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng
nghề về đất đai, mặt bằng sản xuất; hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng nhưng không có khả năng di dời vào các khu, cụm
công nghiệp.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị, huy động, lồng ghép các nguồn lực, hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; xây dựng hình thành điểm giới thiệu,
quảng bá và bán sản phẩm ngành nghề, làng nghề nông thôn, sản phẩm OCOP;
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường;
phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với các sở, ngành
thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, trung tâm dịch vụ logistics và
các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch nông
thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên các giá trị đặc sắc của
ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề truyền
thống.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PT-TH, Báo Phú Thọ
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về vai
trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế
- xã hội; các chủ trương, định hướng, chính sách phát triển, các quy định của
pháp luật về phát triển ngành nghề nông thôn và nội dung kế hoạch bằng nhiều
hình thức thiết thực, hiệu quả; Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề
nông thôn.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương
trình đào tạo những nghề mới phù hợp nhu cầu của thị trường lao động theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi
tham gia đào tạo nghề cho lao động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nội dung Kế hoạch phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế theo địa bàn quản
lý; xây dựng Kế hoạch, Chương trình, dự án trên địa bàn để tổ chức triển khai
thực hiện;
- Huy động, lồng ghép các nguồn
lực, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất, chế biến tạo sản phẩm hàng hóa
có chất lượng, giá trị cao gắn với tạo lập thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của
địa phương; chú trọng hỗ trợ đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức
tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, trọng tâm là
phát triển các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác... nghiên cứu, xây dựng mô
hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các hội, đoàn thể cấp tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển
ngành nghề nông thôn theo Kế hoạch; nhất là tăng cường liên kết sản xuất theo
hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc phục hạn chế sản xuất nhỏ
lẻ, thiếu liên kết; tích cực đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường các làng nghề, khu vực sản xuất tập trung;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời giải quyết, góp phần thúc đẩy phát triển
ngành nghề nông thôn hiệu quả, nâng cao thu nhập và đời sống cho đoàn viên, hội
viên và người dân Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|