ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3955/KH-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN
GIỜ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Kế hoạch số 1784/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về hỗ trợ phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2022 - 2025;
Ủy ban nhân huyện Cần Giờ xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU:
Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện, góp phần giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập người dân, đồng thời bảo tồn những giá trị văn hóa
truyền thông vùng nông thôn huyện; cụ thể:
1. Tập trung bảo tồn và phát triển
các ngành nghề nông thôn, ngành nghề nông thôn truyền thống:
- Nghề sản xuất muối.
- Nghề chế biến khô thủy sản.
2. Tập trung bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống:
Làng nghề sản xuất muối xã Lý Nhơn.
II. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU:
1. Hỗ trợ đầu tư
cơ Sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất phục vụ phát triển sản xuất:
- Hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề: đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống
tiêu, thoát nước,... (lồng ghép trong chương trình xây dựng nông thôn mới).
- Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn đề xuất dự
án đầu tư có hiệu quả.
- Các cơ sở ngành nghề nông thôn không phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn Thành
phố thì được ngân sách thành phố hỗ trợ theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ vốn,
tín dụng phát triển ngành nghề nông thôn: Tạo điều
kiện cho các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi qua
chương trình kết nối các ngân hàng với các doanh nghiệp do huyện, Thành phố tổ
chức; tiếp cận các khoản ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể: Triển khai thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 3065/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành
phố, trong đó hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
4. Hỗ trợ chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất:
Các cơ sở ngành nghề nông thôn được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
5. Hỗ trợ đào tạo
nhân lực: Người làm nghề truyền thống; người làm
nghề tại làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông
thôn, được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố hàng năm.
6. Hỗ trợ tham
gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Các
cơ sở ngành nghề nông thôn được hưởng các cơ chế, chính sách theo Đề án Chương
trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
7. Hỗ trợ bảo vệ
môi trường:
- Lập và triển khai phương án bảo vệ môi
trường; xây dựng, sửa chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề; có
tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020.
- Tuyên truyền, vận động cơ sở ngành
nghề nông thôn phải xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại
chỗ, thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo
quy định của pháp luật.
8. Hỗ trợ phát
triển sản xuất gắn với hoạt động du lịch:
- Tiếp tục khảo sát xây dựng các tour
du lịch làng nghề phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch cũng như điều
kiện về cơ sở hạ tầng dịch vụ của các làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu làng nghề; phát triển làng nghề kết hợp du lịch - giáo dục trải
nghiệm, du lịch cộng đồng, tạo sinh kế cho người dân làng
nghề.
9. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại:
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng
trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu và
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
thương mại; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn
tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá thương
hiệu, sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
10. Hỗ trợ về
khuyến công: Cơ sở ngành nghề nông thôn có hoạt động
ngành nghề liên quan đến lĩnh vực khuyến công được hưởng các chính sách hỗ trợ
về khuyến công được quy định tại Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế quản lý kinh phí
khuyến công và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công
Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Nguồn kinh phí: từ nguồn kinh phí các
chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, khuyến nông, khuyến
công; kinh phí Chương trình về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững;
kinh phí sự nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Phòng Kinh tế:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất ngành nghề
nông thôn.
- Tham mưu triển khai hỗ trợ vốn, tín
dụng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn theo chính sách khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố (sau khi Hội đồng nhân dân
Thành phố ban hành).
- Tham mưu tổ chức Hội nghị kết nối các các ngân hàng với các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các
cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP); hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mặt bằng phục vụ sản xuất (lồng ghép trong chương trình nông thôn mới).
- Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường tại các cơ sở ngành
nghề nông thôn, làng nghề.
- Hỗ trợ làng nghề, các cơ sở ngành
nghề nông thôn tham gia trưng bày sản phẩm tại các hội chợ triển lãm, lễ hội của
Thành phố, của huyện; Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác làng nghề xây dựng website để quảng bá sản phẩm.
- Tổ chức, giới thiệu, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn có hộ dân hoạt động trong lĩnh vực làng nghề,
ngành nghề nông thôn khảo sát, học tập mô hình làng nghề, ngành nghề nông thôn
gắn với hoạt động du lịch, ứng dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất, chế biến
tại các tỉnh, thành phố.
- Đề xuất cơ
quan có thẩm quyền tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các hộ dân, cơ sở sản
xuất làng nghề, ngành nghề để thúc đẩy phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn huyện.
- Phối hợp các ban, ngành hỗ trợ về
khuyến công cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề có hoạt động ngành
nghề liên quan đến lĩnh vực khuyến công.
- Đề xuất các dự án phát triển ngành
nghề nông thôn (theo Điều 12 Nghị định 52/2018/NĐ-CP gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đối với các cơ sở ngành nghề nông
thôn đề xuất dự án đầu tư có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế,
các đơn vị liên quan hỗ trợ bảo vệ môi trường tại các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường làng nghề.
3. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội: Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện
các chính sách hỗ trợ và đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy
định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành
nghề nông thôn.
4. Phòng Văn hóa và Thông tin:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn cụ thể về tiêu chí bản sắc văn hóa dân tộc đối với các nghề
truyền thống, làng nghề để xem xét, công nhận phù hợp với tình hình thực tiễn
trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kết
nối các tuyến, điểm du lịch hiện có với việc tham quan làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch,
hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích phát triển dịch vụ và
sản phẩm du lịch làng nghề.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Hướng dẫn, cân đối, bố trí vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện các hoạt động
phát triển ngành nghề nông thôn trong kế hoạch hàng năm theo quy định.
- Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025 trong đó hỗ trợ cho các hợp tác xã có hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Đề xuất cân đối nguồn vốn để thực
hiện các dự án có liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên
địa bàn huyện.
6. Đề nghị Hội Nông dân và Hội
Liên hiệp Phụ nữ huyện: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
Hội, phối hợp với các ban ngành, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển
khai, tuyên truyền kế hoạch đến cán bộ, hội viên nhằm góp phần cùng địa phương
thực hiện đạt mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất nhiệm
vụ liên quan đến các nội dung, giải pháp để triển khai, thực hiện Kế hoạch có
hiệu quả. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các đơn vị có liên
quan phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn, đề xuất chính sách phù hợp.
- Xem xét, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn đề xuất dự án đầu tư có hiệu quả được giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ
trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy định về lao động,
an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành nghề nông thôn.
8. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn: Chủ động đề xuất, phối hợp với các đơn vị Nhà nước để triển khai phát
triển ngành nghề nông thôn. Tăng cường đổi mới, thay đổi
phương thức sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ theo hướng nâng cao giá trị sản
phẩm đảm bảo khả năng cung ứng các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đầu tư mạnh mẽ vào công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, gắn với du lịch và Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
9. Thực hiện chế độ báo cáo:
- Hàng năm, Phòng Kinh tế căn cứ chức
năng nhiệm vụ được phân công tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ cụ thể về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch cân đối nguồn kinh phí thực hiện;
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/5),
hàng năm (trước ngày 15/11) các đơn vị gửi báo cáo kết quả
thực hiện về Phòng Kinh tế để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân huyện về hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện
Cần Giờ giai đoạn 2022 - 2025./.
Nơi nhận:
- Thường trực Ủy ban
nhân dân huyện;
- Hội Nông dân huyện;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Văn hóa và Thông tin;
- Phòng Lao động - Thương binh xã hội;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ngành nghề nông thôn;
- VP: CVP, PVP;
- Lưu: VT, KT-Tiếp, Th.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|