ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3479/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 21 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020- 2030;
Căn cứ Quyết định số
5317/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ trên từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh,
đáp ứng các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan. Căn cứ
vào thực trạng, nhu cầu thực tế của người sản xuất, đầu ra sản phẩm của từng
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong từng giai đoạn để xây dựng lộ trình phát
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ phù hợp trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành, mở rộng diện tích
canh tác được chứng nhận hữu cơ trên một số đối tượng như: Lúa, điều, cây ăn quả,
rau củ quả các loại, mía, mỳ, măng tây, nha đam, cây dược liệu, bò, dê, cừu,
heo bản địa, các loại gia cầm, tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,….
- Hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông lâm thủy sản hữu cơ, tập trung các sản phẩm có
trong danh mục ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ
trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực sản xuất, sức
cạnh tranh thông qua tăng số lượng, chất lượng nông lâm thủy sản sản xuất theo
quy chuẩn, truy xuất nguồn gốc.
- Phát triển, nâng cấp các cơ sở
sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận VietGAP, VietGAHP, tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm hướng đến nông nghiệp hữu cơ.
- Tạo cơ chế, chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các chuỗi hàng hóa nông
lâm thủy sản hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
c) Một số chỉ tiêu:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp
sản xuất hữu cơ đạt khoảng 1,3-1,5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của tỉnh
vào năm 2025 và khoảng 2,0-2,5% vào năm 2030.
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ đạt khoảng 1,0% tổng diện tích đất trồng trọt vào năm 2025 và khoảng
1,5-2,0% vào năm 2030, với các cây trồng sau: Lúa, bắp, điều, măng tây, nha
đam, cây ăn quả, rau củ quả các loại,...
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ đạt khoảng 1,0-1,5% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất của tỉnh vào
năm 2025 và khoảng 2,0-2,5% vào năm 2030. Các sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận
hữu cơ theo tiềm năng thế mạnh được ưu tiên: Thịt bò, dê, cừu, heo bản địa, các
loại gia cầm, sản phẩm yến sào,...
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
hữu cơ đạt khoảng 0,5-1,0% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản vào năm 2025 và
khoảng 1,5-2,0% vào năm 2030, trong đó bao gồm các loài thủy sản có giá trị
kinh tế như: Tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,…
- Diện tích sản xuất muối dinh
dưỡng hữu cơ đạt khoảng 5,0-7,0% tổng diện tích sản xuất muối dinh dưỡng vào
năm 2025 và khoảng 8,0-10,0% vào năm 2030.
- Đối với sản phẩm dược liệu và
lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt
khoảng 90-95%, đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản
xuất) tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75-80%.
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
hữu cơ trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và
nuôi trồng thủy sản hữu cơ dự kiến cao gấp 1,3-1,5 lần so với sản xuất phi hữu
cơ vào năm 2025 và gấp 1,5-1,8 lần vào năm 2030.
2. Yêu cầu
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu
phát triển và điều kiện tự nhiên đáp ứng yêu cầu về sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm theo quy định.
- Từng bước phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ gắn với chuỗi giá trị, chuỗi liên kết cung cầu.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ
lực
- Ưu tiên triển khai tại các
vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho từng loại cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để sản xuất hữu cơ; lựa chọn các đối tượng thích ứng tốt với điều kiện
thổ nhưỡng, chống chịu sâu bệnh và có thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ;
- Hình thành vùng sản xuất các
sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ.
a) Trồng trọt hữu cơ:
Xác định được các vùng sản xuất
hữu cơ phù hợp với các sản phẩm chủ lực như: Các loại cây ăn quả (nho, táo,
…), dưa lưới, măng tây xanh, nha đam, rau củ quả các loại,... để có kế hoạch
chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, dự kiến giai đoạn 2023-2025 khoảng 5.010 ha và
định hướng đến năm 2030 khoảng 5.737 ha, cụ thể như sau:
- Sản xuất lúa hữu cơ: Diện
tích gieo trồng khoảng 200 ha năm 2025 và khoảng 430 ha năm 2030; tập trung tại
huyện: Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam và thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm.
- Sản xuất bắp hữu cơ: Diện
tích gieo trồng khoảng 35 ha năm 2025 và khoảng 80 ha năm 2030; tập trung tại
huyện: Bác Ái và Thuận Bắc.
- Sản xuất nha đam hữu cơ: Diện
tích gieo trồng khoảng 125 ha năm 2025 và khoảng 160 ha năm 2030; tập trung tại
huyện Thuận Bắc và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Sản xuất măng tây hữu cơ: Diện
tích gieo trồng khoảng 62 ha năm 2025 và khoảng 100 ha năm 2030; tập trung tại
huyện: Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Vùng cây ăn quả các loại hữu
cơ: Diện tích trồng đạt khoảng 276 ha năm 2025 và khoảng 390 ha năm 2030. Tập
trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Sơn, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam
và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Sản xuất điều hữu cơ: Diện
tích trồng (lũy kế) đến năm 2025 đạt khoảng 4.302 ha, năm 2030 đạt khoảng
4.557 ha; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn và Thuận Bắc.
b) Chăn nuôi hữu cơ:
(Chi tiết tại Phụ lục I)
Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu
cơ với các sản phẩm chủ lực như: Thịt dê, bò, cừu, heo bản địa, các loại gia cầm,...;
riêng vùng chăn nuôi bò, dê, cừu hữu cơ gắn với đồng cỏ, vùng trồng trọt sản xuất
thức ăn thô xanh hữu cơ. Giai đoạn từ năm 2023-2025 phát triển khoảng 17.435
con, định hướng đến năm 2030 khoảng 25.160 con, cụ thể:
- Chăn nuôi bò hữu cơ: Đàn bò đến
năm 2025 đạt khoảng 4.590 con và đến năm 2030 đạt khoảng 6.160 con; tập trung tại
huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam.
- Chăn nuôi dê hữu cơ: Đàn dê đến
năm 2025 đạt khoảng 4.625 con và đến năm 2030 đạt khoảng 5.900 con; tập trung tại
huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam.
- Chăn nuôi cừu hữu cơ: Đàn cừu
đến năm 2025 đạt khoảng 6.170 con và đến năm 2030 đạt khoảng 9.200 con; tập
trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam.
- Chăn nuôi heo bản địa hữu cơ:
Đàn heo bản địa đến năm 2025 đạt khoảng 550 con và đến năm 2030 đạt khoảng 900
con; tập trung tại huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Bắc.
- Chăn nuôi gà hữu cơ: Đàn gà đạt
khoảng 1.500 con năm 2025 và khoảng 3.000 con năm 2030 tại huyện Bác Ái.
(Chi tiết tại Phụ lục II)
c) Nuôi trồng thủy sản hữu cơ:
Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy
sản hữu cơ với các sản phẩm chủ lực như tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,…
Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ gắn với thị trường trong nước, xuất
khẩu. Vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ tập trung với diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản hữu cơ giai đoạn 2023-2025 đạt khoảng 25,3 ha, định hướng đến năm 2030
đạt khoảng 38 ha; tập trung tại huyện Bác Ái, Ninh Hải và thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
d) Vùng sản xuất muối dinh dưỡng
hữu cơ:
Vùng sản xuất muối dinh dưỡng hữu
cơ đạt khoảng 60 ha vào năm 2025 và 80 ha vào năm 2030 tại huyện Ninh Hải.
đ) Vùng sản xuất, khai thác sản
phẩm từ tự nhiên:
- Đối với sản xuất trồng trọt
các sản phẩm dược liệu: Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng
75-80% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030.
- Khai thác đối với sản phẩm dược
liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên: Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng
đạt khoảng 90-95% vào năm 2025 và 95-98% vào năm 2030.
2. Phát
triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hữu cơ
Phát triển các mô hình liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị, quy mô lớn, liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác,… để sản xuất và bao tiêu sản phẩm cho nông dân, chú trọng đến
các sản phẩm đặc thù của từng địa phương, sản phẩm mang tính truyền thống, khai
thác từ tự nhiên.
3. Nghiên
cứu phát triển và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp hữu cơ
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp;
đánh giá thực trạng độ phì nhiêu của đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng
chủ lực phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.
- Bảo tồn, phục tráng, khai
thác, phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu chọn tạo các loại
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, kháng sâu bệnh, phù hợp với
sản xuất hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu
cơ trong nuôi trồng thủy sản; xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất nông
nghiệp hữu cơ để từng bước nhân rộng mô hình.
(Chi tiết tại Phụ lục IV)
4. Đào tạo,
tập huấn phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực cho các cán
bộ, công chức các cấp làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát các tổ chức chứng
nhận và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Đào tạo, tập huấn cho doanh
nghiệp, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ.
- Tăng cường giáo dục về nông
nghiệp hữu cơ cho học sinh phổ thông và sinh viên các trường dạy nghề, Phân hiệu
Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận trong lĩnh vực
nông lâm thủy sản.
5. Tăng
cường chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hữu cơ
- Ưu tiên chế biến các sản phẩm
hữu cơ bao gồm các món ăn, các loại thực phẩm, đồ uống, thuốc dược liệu, mỹ phẩm,...
để nâng cao giá trị gia tăng.
- Xây dựng mô hình liên kết chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao để chế biến sâu, tinh chế tạo ra sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có
giá trị cao của tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
của tỉnh.
III. GIẢI
PHÁP
1. Công
tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, truyền thông về nông nghiệp hữu cơ đồng bộ, toàn diện bằng nhiều
hình thức, vận dụng nhiều phương pháp của tất cả các cấp, ngành, địa phương nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu cơ.
- Thông tin sâu, rộng cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, người sản xuất,
người tiêu dùng về kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025,
định hướng đến năm 2030 và tầm quan trọng của việc sản xuất để tạo ra các sản
phẩm hữu cơ.
- Tuyên truyền, hướng dẫn để thực
thi các chính sách, pháp luật liên quan về nông nghiệp hữu cơ, nâng cao nhận thức
cho các doanh nghiệp, người sản xuất và nhà quản lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu
cơ.
2. Quy hoạch,
phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các địa phương căn cứ vào điều kiện đất
đai, thổ nhưỡng để lựa chọn đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp, có tiềm năng
thị trường để định hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập
trung, chuyên canh. Đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác xã và người
dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng các dự án, chương
trình, mô hình theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến gắn với thị trường tiêu
thụ sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất hữu cơ tập trung. Ưu tiên kết hợp với
du lịch, nông nghiệp sinh thái; trên cơ sở đó, hoàn thiện các quy trình kỹ thuật
và tập huấn, chuyển giao.
- Sử dụng vật liệu sẵn có, tái
sử dụng, khép kín chu trình trong khu vực sản xuất tạo tiền đề cho sự phát triển
nông nghiệp hữu cơ ổn định và phát triển kinh tế tuần hoàn.
3. Xây dựng
các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ
- Xây dựng các mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác với người dân
trong sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất
tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực của địa
phương.
- Khuyến khích các hình thức sản
xuất theo quy mô hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác để sản xuất các sản phẩm
mang tính đặc sản của địa phương; ưu tiên các sản phẩm khai thác từ tự nhiên và
mang tính truyền thống.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
vườn, ao, chuồng hữu cơ gắn với thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu
cơ; xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp ở các xã nông thôn mới.
4. Nghiên
cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ, quy trình canh tác hữu cơ
- Nghiên cứu hoàn thiện các quy
trình canh tác ứng dụng công nghệ cao kết hợp với sản xuất hữu cơ, gắn với chuỗi
giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi
phí đầu vào và giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng các chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ dịch hại tổng hợp sinh học trong
trồng trọt; thay thế các loại kháng sinh, chất cấm trong chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản; tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp;…
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu và phát triển đa dạng
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng, có giá trị cao, đảm bảo tính cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Liên kết với các Viện, Trường
để nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng, phù hợp với sản xuất hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con
giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai thí điểm các mô
hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với chuỗi giá trị một số sản phẩm chủ lực,
đặc thù và có lợi thế của các địa phương; mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển
giao công nghệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn
hữu cơ.
5. Phát
triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn cho doanh
nghiệp, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ; bồi dưỡng kỹ năng quản lý
cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ của các doanh nghiệp, hợp tác xã; đẩy mạnh đào tạo
nghề và chuyển giao khoa học công nghệ cho đội ngũ người lao động để áp dụng đồng
bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
các cán bộ, công chức các cấp làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát các doanh
nghiệp, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh dịch vụ sản phẩm
hữu cơ.
- Tập trung đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành
nông, lâm, thủy sản.
- Chú trọng liên kết, hợp tác với
các Viện, Trường đại học; gắn kết với các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển
nông nghiệp công nghệ cao trong việc nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học
công nghệ, nhất là đào tạo chuyên gia về lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến
nông, lâm, thủy sản.
- Tổ chức cho cán bộ, công chức
làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát và cán bộ, viên chức làm công tác chuyển
giao khoa học công nghệ tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ tiên tiến tại các tỉnh, thành phố trong nước hoặc nước ngoài
có nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ phát triển.
6. Tăng
cường chế biến và tiêu thụ nông lâm thủy sản hàng hóa
- Xây dựng mô hình liên kết
hình thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ; ứng dụng công nghệ cao để chế biến sâu, chế biến tinh, tạo ra sản phẩm
có giá trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đưa các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện
ích và chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
- Tăng cường công tác nghiên cứu
thị trường, xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin
thương mại nông lâm thủy sản; giới thiệu quảng bá sản phẩm thông qua hội chợ,
triển lãm trong nước và khu vực.
- Tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý để thực
hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ phát triển thị trường, xây dựng
thương hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh.
7. Tăng
cường quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ
- Tăng cường thực hiện việc kiểm
tra giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ và chất lượng sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
tiêu chuẩn đã được chứng nhận khi lưu thông trên thị trường.
- Quản lý chặt chẽ đầu vào sản
xuất hữu cơ: Quản lý giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; quản lý các vật tư đầu
vào sản xuất (phân bón, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất bảo
quản, chất phụ gia,…); quản lý nguồn nước (nước tưới cho cây trồng, nước
dùng cho vật nuôi, nuôi trồng thủy sản,…); quản lý các quy trình canh tác
cây trồng hữu cơ, quy trình chăm sóc vật nuôi và thủy sản hữu cơ.
- Quản lý tốt chất lượng sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ: Yêu cầu các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị
trường phải được chứng nhận và có nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc, lôgô sản
phẩm tương ứng với tiêu chuẩn đã được chứng nhận.
8. Thực
hiện tốt cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ và hợp tác quốc tế
- Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp hữu cơ. Các dự án của các
doanh nghiệp đạt tiêu chí nông nghiệp hữu cơ theo quy định sẽ được ưu tiên hưởng
các chính sách theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
và các quy định có liên quan khác của nhà nước; Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND
ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban hành quy định một số chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh về Ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các
quy định hiện hành có liên quan.
- Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng
các chính sách mới, nhất là việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
hữu cơ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư
trong lĩnh vực này.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về kinh phí, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, quy trình canh tác, liên kết tiêu thụ nông lâm thủy sản,… nhằm tạo thêm
nguồn lực phát triển nông nghiệp hữu cơ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn kinh phí thực
hiện
- Vốn xã hội hóa của các doanh
nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách thông qua việc
hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của các bộ
ngành và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế-xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và
chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, hàng năm các Sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng dự toán kinh phí để
thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư để báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện các nội dung Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đúng quy định.
- Tham mưu xây dựng các cơ chế,
chính sách cần thiết liên quan đến nông nghiệp hữu cơ; xây dựng các mô hình thí
điểm sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh áp dụng các quy trình
kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn nông nghiệp hữu cơ vào sản xuất nông nghiệp,
đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước lĩnh vực ngành phụ trách và định kỳ hàng
năm (hoặc đột xuất) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định
2. Sở Y tế
- Nghiên cứu và ứng dụng sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ chất lượng dinh dưỡng cao và giá trị sinh học đặc thù đáp ứng
nhu cầu phòng bệnh và bảo vệ sức khỏe của người dân.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối
với sản xuất, kinh doanh dược liệu, mỹ phẩm và thực phẩm hữu cơ thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát các sản phẩm dược hữu cơ lưu thông trên thị trường theo định kỳ quy định.
- Nghiên cứu khảo sát phát triển
các sản phẩm y học cổ truyền, thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ các nguyên liệu dược
liệu hữu cơ.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển
nông nghiệp hữu cơ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các thủ tục giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất,…; hướng dẫn thực hiện sử dụng, khai thác hiệu quả
tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học gắn với việc phát triển
vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan đề xuất các biện pháp thúc đẩy tái sử dụng chất thải, phế phụ phẩm hữu cơ
trở thành nguyên liệu sản xuất phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
4. Sở
Công Thương
- Xây dựng, hướng dẫn và triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án khuyến công có liên quan
đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn; tham mưu thực hiện các giải pháp về
khoa học - công nghệ, máy móc, thiết bị, dịch vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ
- Chủ trì nghiên cứu các giải
pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; tổ chức hội chợ,
triển lãm sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; xúc tiến thương mại tiêu thụ và quảng bá
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh xây dựng các điểm bán hàng nông nghiệp hữu cơ, tạo điều kiện
cho người tiêu dùng tiếp cận nguồn thực phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện quản lý nhà nước,
quản lý thị trường đối với kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định.
- Thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị trường.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
tham mưu, trình Hội đồng khoa học tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản
lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển nông
nghiệp hữu cơ từ nguồn ngân sách nhà nước, ứng dụng và nhân rộng kết quả đề
tài, dự án nghiên cứu có hiệu quả vào sản xuất.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao
khoa học công nghệ và đầu tư phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp về công nghệ, thiết bị ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ
xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quản lý nhà nước về Sở hữu
trí tuệ.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, theo quy định của luật ngân sách và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu bố trí vốn thực hiện các chương trình, dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, lồng ghép các nguồn vốn cho phát
triển nông nghiệp hữu cơ theo quy định; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; bố trí nguồn lực thực hiện chính sách thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm; tín dụng trong nông nghiệp.
8. Sở
Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về phát triển nông nghiệp hữu
cơ. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm sạch, sản phẩm
hữu cơ.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xác định lĩnh vực chủ lực, sản
phẩm lợi thế của địa phương trong sản xuất hữu cơ; rà soát quỹ đất thực hiện
phân vùng trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ
đầu tư phát triển nông nghiệp hữu cơ; chủ trì phối hợp các Sở, ngành thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ theo phân cấp ngân sách.
- Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch
sản xuất nông nghiệp hữu cơ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các địa phương
xây dựng kế hoạch triển khai sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn để thực
hiện.
- Xây dựng các mô hình áp dụng
các quy trình kỹ thuật tiên tiến, nhân rộng vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm sạch,
an toàn; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất nâng cao giá trị sản phẩm.
- Lập, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2030 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phục vụ phát triển
nông nghiệp hữu cơ; thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng, giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất,... Thực hiện sử dụng, khai thác hiệu quả tài
nguyên đất đai và tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học gắn với
việc phát triển vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
10. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân và các thành viên tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
quy trình công nghệ mới vào sản xuất; phát động các phong trào thi đua, khuyến
khích phát triển, nhân rộng điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm trong phát triển nông nghiệp hữu cơ.
11. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục về nông nghiệp hữu cơ để tuyên truyền
phổ biến trên địa bàn tỉnh. Tăng thời lượng, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền về nông nghiệp hữu cơ; kịp thời tuyên truyền để biểu dương những cá
nhân, tổ chức điển hình trong việc sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
12. Về
chế độ báo cáo
Các Sở, ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai các nội dung của Kế hoạch đảm bảo
hiệu quả. Định kỳ trước ngày 10/11 hàng năm, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch trong năm và đề xuất kế hoạch thực hiện năm tiếp theo,
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai
đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương tại mục V;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ LĨNH VỰC TRỒNG
TRỌT
STT
|
Thời gian/ Đối tượng
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Phân theo huyện, thành phố
|
Phan Rang - Tháp Chàm
|
Bác Ái
|
Ninh Sơn
|
Ninh Hải
|
Ninh Phước
|
Thuận Bắc
|
Thuận Nam
|
I
|
Giai đoạn 2023-2025
|
ha
|
5.010
|
257
|
1.330
|
1.536
|
70
|
85
|
1.572
|
160
|
1
|
Lúa
|
ha
|
200
|
20
|
20
|
-
|
50
|
50
|
30
|
30
|
2
|
Bắp
|
ha
|
35
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
15
|
-
|
3
|
Nha đam
|
ha
|
125
|
120
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
4
|
Măng tây
|
ha
|
62
|
7
|
-
|
-
|
5
|
20
|
-
|
30
|
5
|
Rau, đậu
|
ha
|
10
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Cây ăn quả
|
ha
|
276
|
110
|
15
|
16
|
15
|
15
|
5
|
100
|
7
|
Điều (*)
|
ha
|
4.302
|
-
|
1.265
|
1.520
|
-
|
-
|
1.517
|
-
|
II
|
Định hướng đến năm 2030
|
ha
|
5.737
|
300
|
1.670
|
1.540
|
140
|
160
|
1.627
|
300
|
1
|
Lúa
|
ha
|
430
|
20
|
50
|
-
|
100
|
100
|
60
|
100
|
2
|
Bắp
|
ha
|
80
|
-
|
50
|
-
|
-
|
-
|
30
|
-
|
3
|
Nha đam
|
ha
|
160
|
150
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
4
|
Măng tây
|
ha
|
100
|
10
|
-
|
-
|
10
|
30
|
-
|
50
|
5
|
Rau, đậu
|
ha
|
20
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Cây ăn quả
|
ha
|
390
|
120
|
30
|
20
|
30
|
30
|
10
|
150
|
7
|
Điều (*)
|
ha
|
4.557
|
|
1.520
|
1.520
|
|
|
1.517
|
|
(*): Tiếp tục duy
trì diện tích cây Điều năm 2025 và phát triển mới đến năm 2030.
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ LĨNH VỰC CHĂN
NUÔI
STT
|
Thời gian/ Đối tượng
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Phân theo huyện, thành phố
|
Bác Ái
|
Ninh Sơn
|
Ninh Hải
|
Ninh Phước
|
Thuận Bắc
|
Thuận Nam
|
I
|
Giai đoạn 2023-2025
|
|
17.435
|
2.550
|
2.040
|
1.100
|
650
|
430
|
10.665
|
1
|
Bò
|
Con
|
4.590
|
400
|
990
|
200
|
300
|
180
|
2.520
|
2
|
Dê
|
Con
|
4.625
|
100
|
395
|
500
|
150
|
150
|
3.330
|
3
|
Cừu
|
Con
|
6.170
|
300
|
455
|
400
|
200
|
-
|
4.815
|
4
|
Heo bản địa
|
Con
|
550
|
250
|
200
|
-
|
-
|
100
|
-
|
5
|
Gà
|
Con
|
1.500
|
1.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Định hướng đến năm
2030
|
|
25.160
|
5.100
|
2.100
|
2.200
|
1.000
|
860
|
13.900
|
1
|
Bò
|
Con
|
6.160
|
800
|
1.000
|
400
|
400
|
360
|
3.200
|
2
|
Dê
|
Con
|
5.900
|
200
|
400
|
1000
|
300
|
300
|
3.700
|
3
|
Cừu
|
Con
|
9.200
|
600
|
500
|
800
|
300
|
-
|
7.000
|
4
|
Heo bản địa
|
Con
|
900
|
500
|
200
|
-
|
-
|
200
|
-
|
5
|
Gà
|
Con
|
3.000
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ LĨNH VỰC THỦY SẢN
STT
|
Thời gian/ Đối tượng
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Phân theo huyện, thành phố
|
Phan Rang - Tháp Chàm
|
Bác Ái
|
Ninh Hải
|
I
|
Giai đoạn 2023-2025
|
ha
|
25,3
|
9
|
1,3
|
15
|
1
|
Tôm
|
ha
|
19
|
9
|
-
|
10
|
2
|
Cá
|
ha
|
6,3
|
-
|
1,3
|
5
|
II
|
Định hướng đến năm
2030
|
ha
|
38
|
5
|
3
|
30
|
1
|
Tôm
|
ha
|
25
|
5
|
-
|
20
|
2
|
Cá
|
ha
|
13
|
-
|
3
|
10
|
PHỤ LỤC IV
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA
KẾ HOẠCH
STT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện - hoàn thành
|
1
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
|
|
|
|
|
1.1
|
Tham mưu ban hành Kế hoạch
phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Kế hoạch)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
|
Tháng 9/2023
|
1.2
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch;
theo dõi, đôn đốc, tham mưu xử lý kịp thời các nội dung phát sinh (nếu có)
|
Các đơn vị có liên quan
|
Các đơn vị có liên quan
|
Các văn bản đôn đốc, các báo cáo nội dung phát sinh và tham mưu xử lý
|
Năm 2023- 2030
|
1.3
|
Tổ chức hội nghị sơ kết thực
hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị có liên quan, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội
|
Báo cáo kết quả và đề xuất kiến nghị
|
Quý IV/2025
|
1.4
|
Tổ chức hội nghị Tổng kết thực
hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị có liên quan, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội
|
Báo cáo kết quả và đề xuất kiến nghị
|
Quý IV/2030
|
2
|
Quy hoạch khu vực sản xuất
hữu cơ, các sản phẩm sản xuất nông nghiệp hữu cơ, lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình mục tiêu quốc gia và các đề
án khác có liên quan
|
|
|
|
|
2.1
|
Quy hoạch và xây dựng các khu
vực sản xuất tập trung và các loại sản phẩm chủ lực sản xuất hữu cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Các khu vực sản xuất tập trung được quy hoạch và sản phẩm chủ lực sản
xuất hữu cơ
|
Năm 2023-2030
|
2.2
|
Lồng ghép các chương trình, đề
án thuộc các chuyên ngành với các chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành quốc gia, chiến lược, đề án phát triển và kế hoạch cơ cấu lại
ngành trồng trọt giai đoạn 2020-2030 và các năm tiếp theo để phát triển hữu
cơ, bao gồm: lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, chương trình phát triển
đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
|
Quý I hàng năm
|
3
|
Đề xuất và xây dựng các cơ
chế, chính sách cần thiết liên quan đến nông nghiệp hữu cơ
|
|
|
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành và địa phương liên quan.
|
Chính sách ban hành
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ trong nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
4.1
|
Nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện quy trình kỹ thuật theo hướng ứng dụng công nghệ cao sản xuất hữu cơ gắn
với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
giảm chi phí đầu vào, giảm phát thải nhà kính
|
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu đề xuất Hội đồng khoa học tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và địa phương liên quan
|
Kết quả nghiên cứu
|
Giai đoạn 2023- 2025
|
4.2
|
Nghiên cứu ứng dụng các chế
phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học và các chế
phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và địa phương liên quan
|
Kết quả nghiên cứu
|
Giai đoạn 2023- 2025
|
4.3
|
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng
đất trồng trọt hữu cơ, đánh giá giai đoạn chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp
hữu cơ bền vững cho các cây trồng sản xuất nông nghiệp hữu cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và địa phương liên quan
|
Kết quả nghiên cứu
|
Giai đoạn 2023- 2025
|
4.4
|
Nghiên cứu đánh giá thực trạng
chuyển đổi chăn nuôi (bò, dê, cừu) từ sản xuất thông thường sang sản xuất hữu
cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và địa phương liên quan
|
Kết quả nghiên cứu
|
Giai đoạn 2023-2025
|
4.5
|
Triển khai các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, dược liệu và
muối) và mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp
hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành và địa phương liên quan
|
Báo cáo kết quả
|
Giai đoạn 2023- 2025
|
5
|
Bồi dưỡng, tập huấn, phát
triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực hàng năm về sản xuất nông nghiệp hữu cơ cho các tổ chức, HTX, tổ hợp
tác, nông dân
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành và địa phương liên quan
|
Kết quả đào tạo
|
Giai đoạn 2023- 2025
|
6
|
Tổ chức sản xuất nông nghiệp
hữu cơ
|
|
|
|
|
|
Xây dựng và nhân rộng các mô
hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, dược liệu, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và muối)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành và địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất có liên quan
|
Các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
Giai đoạn 2023- 2030
|
7
|
Tổ chức chứng nhận sản xuất
nông nghiệp hữu cơ
|
|
|
|
|
|
Hỗ trợ, chứng nhận sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ phù hợp tiêu chuẩn cho các tổ chức, cơ sở, hộ cá nhân sản
xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành, cơ quan và địa phương liên quan
|
Chứng nhận sản xuất sản phẩm hữu cơ
|
Giai đoạn 2023- 2030
|
8
|
Quản lý đầu vào của sản xuất
hữu cơ
|
|
|
|
|
8.1
|
Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý giống, thức ăn chăn nuôi và thủy sản; quy trình sản xuất, nuôi trồng hữu
cơ;…
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành, cơ quan và địa phương liên quan
|
Báo cáo kết quả kiểm tra các sản phẩm đầu vào
|
Giai đoạn 2023- 2030
|
8.2
|
Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý: Phân hữu cơ sinh học, các chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học,…
cho sản xuất trồng trọt hữu cơ; thuốc thú y sinh học, chế phẩm sinh học, tác
nhân phòng trừ sinh học,… cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hữu cơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở ngành, cơ quan và địa phương liên quan
|
Báo cáo kết quả kiểm tra các sản phẩm đầu vào
|
Giai đoạn 2023- 2030
|