ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM
2025
Thực hiện Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp (sau đây viết tắt là HTX
NN) trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Nhằm tăng cường sự thống nhất
trong công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các sở, ngành liên
quan và địa phương, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ phát triển HTX NN tổ chức và
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng địa phương
nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh đề ra.
Kế hoạch này là một trong các
giải pháp để thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm
đặc sản bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Tổ chức phổ biến, quán triệt và
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chính
phủ.
Từng cơ quan, đơn vị liên quan,
chính quyền các cấp xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể, tập trung triển
khai thực hiện gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP .
Các cấp, các ngành thuộc tỉnh
phải nhận thức rõ việc phát triển hợp tác xã nói chung và HTX NN nói riêng là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về phát triển HTX NN. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch phải đảm
bảo sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng quản trị các HTX NN để tổ chức
thực hiện hoàn thành mục tiêu đề ra, đảm bảo hiệu quả, bền vững.
II MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX NN gắn với xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu
hút ngày càng nhiều nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia HTX NN.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% số HTX NN hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã. Số lượng HTX NN hoạt động đạt loại tốt,
khá chiếm từ 60% trở lên trong tổng số HTX NN toàn tỉnh.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng
ít nhất 01 HTX NN điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia,
doanh thu bình quân/HTX NN đạt từ 05 tỷ đồng/năm trở lên.
- Mở rộng số lượng thành viên,
quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX NN; vận
động từ 40% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp tham gia thành viên HTX NN.
- Có khoảng 30% HTX NN có liên
kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 70 HTX NN ứng dụng công nghệ cao,
áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức.
- Có khoảng 30% cán bộ quản lý
HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo
nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán
bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX NN.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức về HTX NN
Tuyên truyền về mục đích, ý
nghĩa và vai trò của HTX NN để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về hợp tác xã ở các cấp; cán bộ, thành viên HTX NN và người dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã năm 2012,
Luật Hợp tác xã năm 2023,...
Hỗ trợ phát triển các HTX NN gắn
với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể ở từng cấp xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển
khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Chú trọng tuyên truyền thông
qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào
thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, HTX NN, hộ
thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên HTX NN (nông dân sản xuất giỏi,
chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng đồng và có tiềm lực
kinh tế) tham gia thành lập và phát triển HTX NN.
Khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
2. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của các HTX NN
- Triển khai, tuyên truyền, hướng
dẫn các HTX NN thực hiện đúng các quy định của nhà nước về hợp tác xã và hoạt động
của hợp tác xã.
- Hướng dẫn tổ chức rà soát, tập
huấn quy trình, hỗ trợ tư vấn tổ chức lại hoạt động cho 100% số HTX NN theo Luật
Hợp tác xã năm 2023 và trình tự, thủ tục thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển HTX NN.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho ban lãnh đạo và thành viên các HTX NN, trong đó tập trung
tập huấn nâng cao chất lượng quản lý và điều hành HTX NN.
- Rà soát, tổ chức đào tạo nghề
cho các HTX NN nhất là đào tạo để tiếp cận được các công nghệ mới đưa vào sản
xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm các huyện, thành phố
xây dựng và thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho thành viên các HTX NN gắn với
chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX NN
sau khi đăng ký chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2023 phát triển sản xuất,
kinh doanh hiệu quả trên cơ sở thực hiện các hình thức liên kết sản xuất theo
cơ chế, chính sách hiện hành phù hợp với thực tế của mỗi địa phương, HTX NN.
- Nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình
đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức
sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX NN.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia
tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX NN.
- Tăng cường xã hội hóa, thu
hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX NN; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị
sản xuất, kinh doanh cho HTX NN.
3. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Luật Hợp tác xã và các chính sách hỗ trợ phát triển HTX
NN
- Tiếp tục triển khai thực hiện
tuyên truyền văn bản pháp luật về kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh qua hội nghị,
trang Web chuyên ngành đối với Luật Hợp tác xã năm 2023 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2023.
- Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ củng
cố, đổi mới, tập trung chuyển đổi đăng ký lại các hợp tác xã còn chưa thực hiện
chuyển đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2023, đồng thời gắn với các mô
hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Gắn
kết đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm, Chương
trình khuyến công và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…
- Hướng dẫn các hợp tác xã tiếp
cận các chính sách hỗ trợ của trung ương như: Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Khuyến công;
các chính sách về đất đai, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ, phát triển sản
xuất, phát triển nguồn nhân lực... Kiện toàn, nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trong đó hỗ trợ các hợp tác xã vay vốn với lãi
suất ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả Quỹ hỗ trợ các
HTX nông nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh như: Nghị quyết
số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Nghị
quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh
về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 10/2023/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định về mức hỗ trợ thực hiện dự án phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị, dự án phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, nắm bắt, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN, trong đó tập trung các chính sách như:
Chính sách đất đai; chính sách tín dụng; chính sách thuế, phí, lệ phí; chính
sách khoa học, công nghệ; chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp…
- Xử lý dứt điểm các HTX NN yếu,
kém đã ngừng hoạt động, HTX NN thuộc đối tượng giải thể bắt buộc theo quy định:
+ Đối với các HTX NN hoạt động
chưa thật đúng Luật Hợp tác xã hoặc hiệu quả chưa cao thì củng cố lại để hoạt
động đúng theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc chuyển sang hình thức hoạt động
khác.
+ Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thực hiện xử lý dứt điểm 55 HTX NN hoạt động yếu, HTX NN ngừng hoạt động,
HTX NN hoạt động không đúng Luật Hợp tác xã; xử lý dứt điểm đối với các HTX NN
không hoạt động trong 12 tháng liên tục, HTX NN không bảo đảm đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định trong 12 tháng liên tục, HTX NN không tổ chức
được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do,
HTX NN bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký... Đối với các HTX NN theo danh sách
giải thể tại Biểu số 03 kèm theo Kế hoạch này, thời gian hoàn thành trước ngày
30/12/2024, đối với các HTX NN phát sinh hàng năm, hoàn thành trước ngày 30/12
năm sau.
+ Đối với các HTX NN chỉ hoạt động
dịch vụ thủy lợi, doanh thu duy nhất từ nguồn kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi: Rà soát tách chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý công
trình thủy lợi cấp xã ra khỏi nhiệm vụ của hợp tác xã. Đồng thời thực hiện các
giải pháp củng cố, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các HTX NN
theo quy định.
4. Nâng cao
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các HTX NN
- Tuyên truyền, định hướng, hỗ
trợ cho các HTX NN mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư phát triển sản
xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn (VietGAP, hữu cơ…), xây dựng nhãn hiệu sản
phẩm, cải tiến nâng cấp bao bì nhãn hàng hoá sản phẩm theo Nghị định số
43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá, xây dựng hệ thống
nhận diện và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong
chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến sơ chế, phân loại, bảo quản sau thu hoạch,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Hỗ trợ cấp mã số vùng trồng, vùng
nuôi; công nhận giống, chất lượng nông sản.
- Tập trung hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các HTX NN có sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm đảm bảo đạt tiêu chuẩn OCOP và
ngày càng phát triển mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đáp ứng với nhu cầu thị
trường tiêu thụ. Gắn việc phát triển HTX NN với xây dựng và phát triển các sản
phẩm OCOP, phấn đấu có thêm ít nhất 30 HTX NN có sản phẩm OCOP.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các HTX NN nông nghiệp xếp loại trung bình: Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ HTX
NN giải quyết những khó khăn, vướng mắc, từ đó có các biện pháp cụ thể củng cố
các HTX NN xếp loại trung bình nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí
hiệu quả.
- Xây dựng và nâng cấp các liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX NN với các doanh nghiệp,
tổ hợp tác, các hộ nông dân và các HTX NN khác. Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là
liên kết chuỗi giữa nông dân, HTX NN và doanh nghiệp trong đó HTX NN làm nòng
cốt để tổ chức thực hiện liên kết. Lựa chọn một số cây trồng, con nuôi chủ lực
có quy mô lớn và giá trị để xây dựng các chuỗi liên kết giữa HTX NN và doanh
nghiệp gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Các huyện, thành phố tổ chức
xây dựng liên kết ở những sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm tiềm năng có giá
trị cao tại địa phương và sản phẩm OCOP, trong đó tập trung vào một số chuỗi
liên kết điển hình như: Chăn nuôi và tiêu thụ trâu bò, sản xuất, chế biến và
tiêu thụ Chè; sản xuất và tiêu thụ rau; sản xuất và tiêu thụ cam; sản xuất, chế
biến và tiêu thụ dược liệu... Phấn đấu đến năm 2025, có 30% HTX NN có liên kết
với doanh nghiệp để sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; góp phần nâng tỷ lệ giá
trị sản phẩm nông lâm nghiệp thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác
và liên kết đạt khoảng 30% trong tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản
trên đia bàn các huyện và toàn tỉnh.
- Khuyến khích các HTX NN ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý HTX
NN, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực
phẩm; ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ về giống, công nghệ sinh học,
công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến; nghiên cứu, chuyển giao, phát triển
công nghệ sản xuất; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản của
địa phương, đăng ký và bảo hộ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp
dịch vụ logistics của HTX NN. Đến năm 2025, có khoảng 70 HTX NN ứng dụng công
nghệ cao.
- Hỗ trợ các HTX NN về đầu tư kết
cấu hạ tầng; chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết
bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm
OCOP gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
- Mỗi huyện, thành phố lựa chọn
ít nhất 01 HTX NN để thực hiện mô hình HTX NN kiểu mới, hiệu quả. Ưu tiên hỗ trợ
phát triển mô hình HTX NN kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất sản
phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn,
cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất
lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Xây dựng mô hình
HTX NN gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh
doanh và quản lý HTX NN, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông
tin và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất,
phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX NN.
- Hỗ trợ để thành lập mới HTX
NN, chủ yếu hoạt động tổ chức phát triển sản xuất hàng hóa các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm đặc sản và sản phẩm tiềm năng có giá trị kinh tế cao của địa phương. Tổ
chức tư vấn, hướng dẫn các sáng lập viên có nhu cầu thành lập HTX NN các kiến
thức cơ bản về hoạt động của HTX NN trước khi thành lập. Việc thành lập mới HTX
NN dựa trên những điều kiện như sau: Thành lập các HTX NN để liên kết với các
doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tổ chức chế biến,
tiêu thụ sản phẩm có thế mạnh của địa phương đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ
trong nước, tiến tới xuất khẩu; lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu
quả để vận động thành lập các HTX NN mới với quy mô sản xuất được mở rộng, có đầy
đủ tư cách pháp nhân để tham gia các liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu
thụ sản phẩm; vận động những chủ trang trại đang sản xuất cùng mặt hàng nông sản
thành lập HTX NN để hợp tác liên kết sản xuất với quy mô lớn, xây dựng và thực
hiện phương án sản xuất nông sản theo hướng hàng hóa.
5. Về đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của HTX NN
- Hướng dẫn các HTX NN tổ chức
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, trong đó tập trung tổ chức sản xuất hàng
hóa theo chuỗi giá trị, tham gia các liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
nhằm ổn định sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, đồng thời gắn với việc
xây dựng mô hình và hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng khoa học công nghệ cao trong
sản xuất, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác
tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ triển lãm để giới thiệu, quảng
bá sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước, trong đó chú trọng sản phẩm nông
nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của địa phương có thế mạnh.
- Hỗ trợ các HTX NN xây dựng, vận
hành và duy trì Trang thông tin điện tử (Website) để quảng bá, giới thiệu và
bán hàng trực tuyến. Hỗ trợ HTX NN đưa sản phẩm lên sàn giao dịch, đào tạo về
thương mại điện tử… Tập trung hỗ trợ HTX NN ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý
- Hỗ trợ nâng cao năng lực về
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các HTX NN. Hỗ trợ
các HTX NN đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, mã số, mã vạch sản phẩm, tem truy xuất
nguồn gốc hàng hóa.
- Thiết lập các kênh thông tin
thị trường; kết nối với các trung tâm phân phối nông sản lớn tại thị trường
Hà Nội, các tỉnh, thành phố lớn... Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm
giúp HTX NN tìm kiếm và mở rộng thị trường, kết nối cung cầu nông sản với các
thành phố lớn và hệ thống các siêu thị, chợ nông sản, chợ thương mại điện tử...
tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài.
6. Về nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX NN, gắn liền với công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX NN
Đề nghị các cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể ở từng cấp xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Củng cố tổ chức quản lý nhà nước
HTX NN ở tỉnh và các địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX NN.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước về HTX NN. Xây
dựng hình thành đội ngũ cán bộ tư vấn có đủ kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ kỹ
thuật cho các địa phương nhằm củng cố, kiện toàn và phát triển mới các HTX NN
nông lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động của HTX NN, xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về
kinh tế tập thể.
Nâng cao chất lượng dịch vụ
công hỗ trợ phát triển HTX NN về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch
vụ công khác theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng năm, các ngành, địa
phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX NN
hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX
NN.
7. Giải
pháp huy động nguồn lực
- Huy động vốn
góp của các thành viên HTX NN.
- Kinh phí huy động từ hỗ trợ của
Nhà nước theo chính sách, các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Huy động các
nguồn lực từ các tổ chức quốc tế thông qua diễn đàn nông dân hợp tác và các
chương trình tài trợ cho HTX NN.
- Nguồn vốn từ Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ phụ nữ và các tổ chức tín dụng,
trong đó có hỗ trợ theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành của Nhà nước để các HTX NN tiếp cận các nguồn
hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn của doanh nghiệp
tham gia liên kết, vốn đối ứng của các HTX NN đầu tư phát triển sản xuất và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Có
biểu chi tiết số 01, 02, 03 kèm theo).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành; cụ thể hóa thành kế hoạch công tác hằng
năm, phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể
đảm bảo hiệu quả.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm (trước ngày
30 tháng 11), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan,
đơn vị chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; hàng
năm (trước ngày 25 tháng 12) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết
quả thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị -XH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các HTX NN trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Tuân).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
Biểu số
01:
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
106/NQ-CP
(Kèm theo Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 21/11/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
(nếu có)
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
Các Sở banh ngành, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã
|
Các đơn vị có liên quan
|
Các Hội nghị/ văn bản triển khai
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng mô hình HTX NN hoạt
động hiệu quả
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị có liên quan
|
07 HTX
|
2025
|
3
|
Khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX NN
|
UBND huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Các sở ngành liên quan
|
|
2025
|
4
|
Rà soát, nắm bắt, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN; hướng dẫn, hỗ trợ các HTX NN tiếp
cận các chính sách
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và
các đơn vị liên quan
|
|
2025
|
5
|
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên HTX NN
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ngành liên quan, UBND huyện, UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
2023-2025
|
6
|
Hướng dẫn, tư vấn thành lập mới
các HTX
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và
các đơn vị liên quan
|
trên 80 HTX
|
2025
|
7
|
Vận động từ các hộ nông, lâm,
ngư nghiệp tham gia thành viên HTX NN.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và
các đơn vị liên quan
|
40% hộ nông dân tham gia HTX NN
|
2025
|
8
|
Hỗ trợ, hướng dẫn các HTX NN
thực hiện các liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị liên quan
|
- Có khoảng 30% HTX NN có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
|
2025
|
9
|
Tổ chức đào tạo nghề giám đốc
HTX NN
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
30% cán bộ quản lý HTX NN
|
2025
|
10
|
Xử lý các HTX yếu kém, ngừng
hoạt động, hoạt động không hiệu quả
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
Giải thể 55 HTX NN
|
2025
|
11
|
Kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động của các HTX NN; xử lý các HTX NN vi phạm trong quá trình hoạt động.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và
các đơn vị liên quan
|
|
Thực hiện hàng năm
|
Biểu số
02:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 21/11/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên huyện, thành phố
|
Đơn vị tính
|
Tổng số giai đoạn 2023-
2025
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng số HTX
|
Xếp loại tốt, khá
|
Thành lập mới
|
Giải thể
|
HTX điển hình hoạt động hiệu quả
|
Tổng số HTX
|
Xếp loại tốt, khá
|
Thành lập mới
|
Giải thể
|
HTX điển hình hoạt động hiệu quả
|
Tổng số HTX
|
Xếp loại tốt, khá
|
Thành lập mới
|
Giải thể
|
HTX điển hình hoạt động hiệu quả
|
Tổng số HTX
|
Xếp loại
tốt, khá
|
Thành lập mới
|
Giải thể
|
HTX điển hình hoạt động hiệu quả
|
|
Tổng
|
|
430
|
258
|
81
|
62
|
7
|
444
|
194
|
38
|
0
|
7
|
403
|
259
|
21
|
62
|
7
|
430
|
258
|
22
|
0
|
7
|
1
|
Huyện Lâm Bình
|
HTX
|
37
|
22
|
5
|
9
|
1
|
41
|
13
|
2
|
|
1
|
33
|
14
|
1
|
9
|
1
|
37
|
22
|
2
|
|
1
|
2
|
Huyện Na Hang
|
HTX
|
45
|
27
|
10
|
8
|
1
|
44
|
23
|
4
|
|
1
|
39
|
42
|
3
|
8
|
1
|
45
|
27
|
3
|
|
1
|
3
|
Huyện Chiêm Hoá
|
HTX
|
45
|
27
|
13
|
10
|
1
|
51
|
30
|
9
|
|
1
|
43
|
35
|
2
|
10
|
1
|
45
|
27
|
2
|
|
1
|
4
|
Huyện Hàm Yên
|
HTX
|
74
|
44
|
18
|
8
|
1
|
72
|
25
|
8
|
|
1
|
69
|
35
|
5
|
8
|
1
|
74
|
44
|
5
|
|
1
|
5
|
Huyện Yên Sơn
|
HTX
|
103
|
62
|
16
|
18
|
1
|
111
|
50
|
6
|
|
1
|
98
|
56
|
5
|
18
|
1
|
103
|
62
|
5
|
|
1
|
6
|
Huyện Sơn Dương
|
HTX
|
88
|
53
|
12
|
6
|
1
|
88
|
45
|
6
|
|
1
|
85
|
65
|
3
|
6
|
1
|
88
|
53
|
3
|
|
1
|
7
|
TP Tuyên Quang
|
HTX
|
38
|
23
|
7
|
3
|
1
|
37
|
8
|
3
|
|
1
|
36
|
12
|
2
|
3
|
1
|
38
|
23
|
2
|
|
1
|
Biểu số
03:
DANH SÁCH CÁC HỢP TÁC XÃ HOẠT ĐỘNG YẾU, NGỪNG HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 21/11/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên Hợp tác xã
|
Địa chỉ
|
Lý do giải thể
|
|
Tổng
|
62
|
|
|
Huyện Chiêm Hóa
|
10
|
|
1
|
HTX Nông nghiệp và Dịch vụ Ngọc
Anh
|
Thôn Ngọc An, xã Ngọc Hội
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
2
|
HTX NLN Xuân Quang
|
Thôn Làng Ải, xã Xuân Quang
|
Hoạt động không đúng luật HTX, đã ngừng hoạt động trên 12 tháng, chỉ hoạt
động dịch vụ thuỷ lợi
|
3
|
HTX Thuỷ sản Yên Nguyên
|
Thôn Hợp Long 2, xã Yên
Nguyên
|
Hoạt động không đúng luật HTX, đã ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
4
|
HTX Dịch vụ Nông nghiệp Đồng
Tiến
|
Thôn Gia Kè, xã Hoà Phú
|
Hoạt động không đúng luật HTX, không tổ chức đại hội nhiệm kỳ khi quá
thời gian nhiệm kỳ hoạt động.
|
5
|
HTX Nông nghiệp và Dịch vụ Phúc
Lũng
|
Thôn Đồng Lũng, xã Phúc Thịnh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
6
|
HTX Nông nghiệp hữu cơ Trung
Nghĩa
|
Thôn Nà Nẻm, xã Xuân Quang
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
7
|
HTX Nông nghiệp và Dịch vụ
Vĩnh Tân
|
Thôn Tân Hoà, xã Phúc Thịnh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
8
|
HTX NLN Linh Phú
|
Thôn Khuổi Đấng, xã Linh Phú
|
Chỉ hoạt động thuỷ lợi phí
|
9
|
HTX Lâm nghiệp Xuân Thanh
|
Thôn Làng Lạc, xã Xuân Quang
|
Không tổ chức đại hội thường niên từ khi thành lập (năm 2019) đến tháng
7 năm 2023.
|
10
|
HTX Nông nghiệp và Dịch Kiến
An
|
Thôn Làng Bình, xã Xuân Quang
|
Không tổ chức đại hội thường niên trong 18 tháng mà không có lý do (từ
năm 2020- 2022)
|
II
|
Huyện Yên Sơn
|
18
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
1
|
HTX NLN Chân Sơn
|
Thôn Trường Sơn, Chân Sơn
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
2
|
HTX NLN Chiêu Yên
|
Thôn Thọ Sơn, Xã Chiêu Yên
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
3
|
HTX DV sản xuất NN Đông Hải
|
Thôn 15, xã Nhữ Khê
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
4
|
HTX DV SXNN xanh
|
Thôn 16, xã Trung Môn
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
5
|
HTX DV sản xuất NN Đại Ánh
|
Thôn Bản Khẻ, Xã Trung Minh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
6
|
HTX DV NLN Đèo Hoa
|
Thôn Đèo Hoa, xã Chân Sơn
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
7
|
HTX Dịch vụ NN Quyết Thiết
|
Thôn Đồng Thắng, xã Nhữ Khê
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
8
|
HTX nông nghiệp Minh Đức
|
Thôn Ao Dăm, xã Phúc Ninh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
9
|
HTX NN Toàn Vượng Tuyên Quang
|
Thôn Gà Luộc, xã Phúc Ninh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
10
|
HTX SX, thương mại và DVNN
tháng 10
|
Thôn Lập Thành, Mỹ Bằng
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
11
|
HTXDV SX NN Trường Ân
|
Thôn 1, xã Đạo Viện
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
12
|
HTX NLN công nghệ Phúc Ninh
|
Thôn Ao Dăm, Xã Phúc Ninh
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
13
|
HTX Dịch vụ SXNN Phương Đình
|
Thôn 4, xã Tân Tiến
|
GĐ mất, ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
14
|
HTX Phúc Thịnh
|
Thôn An Lạc 2, Xã Xuân Vân
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
15
|
HTX Dịch vụ SXNN Lộc Tình
|
Thôn 1, xã Trung Môn
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
16
|
HTX xuất nhập khẩu nông sản Đức
Trung
|
Thôn Làng Nhà, Xã Kim Quan
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
17
|
HTX nông trại sinh thái Vùng
Cao
|
Thôn 4, Xã Trung Môn
|
Ngừng hoạt động trên 12 tháng
|
18
|
HTX chăn nuôi thuỷ sản Tân Tiến
|
Thôn 4, Xã Tân Tiến
|
|
III
|
Thành phố Tuyên Quang
|
3
|
|
1
|
HTX chăn nuôi gia súc, gia cầm
Quỳnh
Tươi
|
Thôn Phú An, xã Thái Long,
thành phố Tuyên Quang
|
Hoạt động không hiệu quả
|
2
|
HTX nông nghiệp TS-FARM
|
Số nhà 38, Trần Nhân Tông,
phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
|
Hoạt động không hiệu quả
|
3
|
HTX nông nghiệp Vinh Oanh
|
Tổ dân phố 9, phường Ỷ La,
thành phố Tuyên Quang
|
Hoạt động không hiệu quả
|
IV
|
Huyện Lâm Bình
|
9
|
|
1
|
Hợp tác xã Toàn Dũng
|
Thôn Nà Tông, xã Thượng Lâm
|
Hoạt động yếu
|
2
|
Hợp tác xã Kháng Đô
|
Thôn Nà Tông, xã Thượng Lâm
|
Hoạt động yếu
|
3
|
Hợp tác xã Phúc Lợi
|
TDP Nà Khà, thị trấn Lăng
Can
|
Hoạt động yếu
|
4
|
Hợp tác xã NLN Tân Hoa
|
Thôn Tân Hoa, xã Bình An
|
Hoạt động yếu
|
5
|
Hợp tác xã NLN Phúc Hưng
|
Thôn Bản Pước, xã Thổ Bình
|
Hoạt động yếu
|
6
|
Hợp tác xã NLN An Phát
|
Thôn Nà Nghè, xã Hồng Quang
|
Hoạt động yếu
|
7
|
Hợp tác xã dịch vụ NLN Quy
Tuyết
|
Thôn Nà Nghè, xã Hồng Quang
|
Hoạt động yếu
|
8
|
Hợp tác xã Thanh Lan Duy
|
Thôn Nà Tông, xã Thượng Lâm
|
Hoạt động yếu
|
9
|
Hợp tác xã NL ngư nghiệp
Khuôn Hà
|
Thôn Nà Thom, xã Khuôn Hà
|
Hoạt động yếu
|
V
|
Huyện Na Hang
|
8
|
|
1
|
HTX NN Tân Thành
|
Xã Yên Hoa
|
Không hoạt động
|
2
|
HTX NN Hợp Nhất
|
Xã Thượng Nông
|
Không hoạt động
|
3
|
HTX Toàn Tuyến
|
Xã Đà Vị
|
Không hoạt động
|
4
|
HTX Thủy sản Nam Trường
|
Tổ 17 thị trấn Na Hang
|
Không hoạt động
|
5
|
HTX Thủy sản Hoa Sen
|
Tổ 05 thị trấn Na Hang
|
Không hoạt động
|
6
|
HTX Thủy sản Tiến Dũng
|
Tổ 13 thị trấn Na Hang
|
Không hoạt động
|
7
|
HTX Thủy sản Hùng Hòa
|
Tổ 17 thị trấn Na Hang
|
Không hoạt động
|
8
|
HTX Thủy sản Hoàng Kim
|
Tổ 03 thị trấn Na Hang
|
Không hoạt động
|
VI
|
Huyện Hàm Yên
|
8
|
|
1
|
HTX nông lâm nghiệp Thái Sơn
|
Xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên
|
Không hoạt động trên 12 tháng
|
2
|
HTX nông lâm nghiệp Bằng Tiến
|
Xã Minh Hương, huyện Hàm Yên
|
Không hoạt động trên 12 tháng
|
3
|
HTX NLN Tân Yên
|
TT Tân Yên, huyện Hàm Yên
|
Không hoạt động trên 12 tháng
|
4
|
HTX cam sành Tuyên Quang
|
|
Không hoạt động trên 12 tháng
|
5
|
HTX NLN Thái Hòa
|
Xã Thái Hòa, huyện Hàm Yên
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi
|
6
|
HTX NLN Minh Dân
|
Xã Minh Dân, huyện Hàm Yên
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi
|
7
|
HTX dịch vụ tổng hợp Thiên
Sơn
|
Xã Thái Hòa, huyện Hàm Yên
|
Không hoạt động
|
8
|
HTX NLN Minh Khương I
|
Xã Minh Khương, huyện Hàm Yên
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi
|
VII
|
Huyện Sơn Dương
|
6
|
|
1
|
HTX NLN Trung Yên
|
Thôn Quan Hạ, xã Trung Yên
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi, hoạt động yếu
|
2
|
HTX NLN Hợp Thành
|
Thôn Trầm, xã Hợp Thành
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi, hoạt động yếu
|
3
|
HTX NLN CN Kháng Nhật
|
Xã Kháng Nhật
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi, hoạt động yếu
|
4
|
HTX NLN Ninh Lai
|
Thôn Ninh Thuận, xã Ninh Lai
|
Chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi, hoạt động yếu
|
5
|
HTX NLN Phúc Ứng
|
Xã Phúc Ứng
|
HTX ngừng hoạt động kéo dài, chưa chuyển đổi theo Luật HTX 2012
|
6
|
HTX NLN Phượng Vỹ
|
Thôn Khuân Phầy, xã Kháng Nhật
|
Hoạt động yếu
|