ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
247/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 27 tháng 05 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NÔNG NGHIỆP ĐẶC SẢN CÓ GIÁ TRỊ KINH
TẾ CAO VÙNG TÂY BẮC TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU của Tỉnh
ủy ngày 11/12/2020 về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025; Thông báo số 378-TB/TU ngày
19/5/2021 của Thường trực Tỉnh ủy về việc điều chỉnh Dự án
Bảo tồn và phát triển giống nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo tồn và phát
triển giống nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hoá các nội dung để
triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU của Tỉnh ủy ngày 11/12/2020 về Phát triển
nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021-2025;
- Trên cơ sở phát huy lợi thế sẵn
có của địa phương để bảo tồn và phát triển các giống nông nghiệp đặc sản có giá
trị, tạo ra sản phẩm hàng hoá chủ lực theo chuỗi giá trị để phát triển nông
nghiệp bền vững;
- Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình quốc gia về phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030; Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị trong tỉnh: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tích cực xây dựng,
phê duyệt Kế hoạch/Dự án triển khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện đảm
bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm việc đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của đề án, kế hoạch
đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển
nguồn gen của các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bản địa, đặc hữu có giá
trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tạo được nguồn quỹ gen, chủ động nguồn
giống gốc bản địa phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất và phát triển giống.
Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền
về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen giống nông nghiệp nhằm nâng cao ý thức cho người
dân trên địa bàn.
Khai thác, phát triển các nguồn
gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản bản địa kết hợp với hoạt động du lịch nông
nghiệp; đào tạo, nâng cao năng lực cho học sinh, sinh viên về công tác bảo tồn
nguồn gen và bảo vệ môi trường sinh thái góp phần thực hiện thành công Đề án
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025 mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Điều tra, thu thập và lưu
giữ nguồn gen đối với giống lúa, cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa, chè, thủy sản
và vật nuôi có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng cao.
(2) Tập trung lưu giữ và phát
triển các giống cây trồng (lúa Khẩu Nậm Xít, nếp Khẩu Tan Đón, nếp Mường Bo; su
hào ngồng, cải mầm xoè, hoa địa lan Trần Mộng Xuân; chè Shan cổ thụ; mận Tả
Van, mận Hậu, mận Tả Hoàng Ly, Lê địa phương; cây dược liệu (Tam thất hoang, Thất
diệp nhất chi mai, Lan Kim Tuyến, Hoàng liên ô zô, Hoàng liên chân gà, Hoàng
liên gai, Sâm Ngọc Linh, Sâm Vũ Diệp); 02 giống vật nuôi (lợn đen bản địa, Vịt
bầu Nghĩa Đô); giống thủy sản (cá Chiên, cá Lăng chấm, cá Bỗng, cá Hoa, cá Chày
đất, cá Anh Vũ) là sản phẩm đặc hữu có giá trị kinh tế cao.
(3) Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen
đối với các loại giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản
theo 3 hình thức:
- Lưu giữ, bảo tồn tại cộng đồng
thông qua các hoạt động tự sản xuất của người dân, các cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng, bảo vệ khu sinh sản, bãi đẻ…
- Tại các cơ sở nuôi trồng tập trung
thông qua các hình thức như: Lưu giữ trên vườn thực vật, nghiên cứu chọn lọc,
phục tráng và lưu giữ trong phòng với hệ thống bảo quản lạnh sâu đối hạt giống
cây trồng và nuôi cấy mô; lưu giữ tại các vườn tiêu bản, vườn thực vật của
Trung tâm giống Nông nghiệp Lào Cai, vườn quốc gia Hoàng Liên, khu bảo tồn
thiên nhiên Bát Xát.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình
nhân giống đối với các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hình thức
thông thường. Đối với giống hoa địa lan Trần Mộng Xuân và 02 giống dược liệu
(tam thất, thất diệp nhất chi mai) xây dựng quy trình nhân giống bằng nuôi cấy
mô tế bào.
4) Phát triển nguồn gen các loại
giống nông nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng hoá, xây dựng mô hình sản xuất nông
nghiệp kết hợp du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
5) Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật (các Trại nghiên cứu, Trung tâm lưu giữ bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật
nuôi, thủy sản tập trung; phòng nuôi cấy mô, kho bảo quản, các máy móc, thiết bị
kỹ thuật,…).
6) Đào tạo, tập huấn cho người
dân, học sinh, sinh viên và người dân cộng đồng về công tác lưu giữ, bảo tồn
nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản bản địa để người dân tự bảo tồn, phát
triển.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
A. HOẠT ĐỘNG
LƯU GIỮ, BẢO TỒN CÁC NGUỒN GEN
1. Nội dung
1: Điều tra, đánh giá và thu thập nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng,
tình hình thực hiện công tác bảo tồn và phát triển các nguồn gen giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản.
- Điều tra, đánh giá về giá trị
kinh tế và nhu cầu thị trường của các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bản địa
cần bảo tồn.
- Đối tượng cụ thể: Các dòng giống
lúa có chất lượng tốt, đặc hữu bản địa (lúa Khẩu Nậm Xít, nếp Khẩu Tan Đón, nếp
Mường Bo); Giống rau hoa (su hào ngồng, cài mầm xoè, hoa địa lan Trần Mộng
Xuân); chè Shan cổ thụ; Cây ăn quả ông đới ( mận Tả Van, mận Hậu, mận Tả Hoàng
Ly, Lê địa phương, …); Cây dược liệu (Tam thất hoang, Thất diệp nhất chi mai,
Lan Kim Tuyến, Hoàng liên ô zô, Hoàng liên chân gà, Hoàng liên gai, Sâm Ngọc
Linh, Sâm Vũ Diệp,...); Giống vật nuôi (lợn đen bản địa, vịt bầu Nghĩa Đô…);
các loài thủy sản (Cá chiên, cá lăng chấm, cá bỗng, cá hoa, cá chày đất, cá Anh
Vũ, …) tại các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Nội dung
2: Sưu tầm, lưu giữ các nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị
phục vụ nghiên cứu và bảo tồn nguồn gen.
2.1. Sưu tầm, lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen tại cộng đồng
- Đối với cây trồng: Duy trì và
phát triển nguồn giống gốc, vườn cây đầu dòng phục vụ cho nhu cầu sản xuất; Lưu
giữ và bảo tồn nguồn gen các loại cây trồng tại các địa phương, nơi các cây trồng
đó phát triển (lưu giữ tại chỗ).
- Đối với vật nuôi: Tuyển chọn
và xây dựng đàn hạt nhân (giống gốc) đối với giống lợn đen bản địa 1.500 con
cái và 300 con đực giống; giống Vịt bầu Nghĩa Đô 500 con mái và 100 con trống.
- Đối với thủy sản: Bảo vệ, bảo
tồn khu tập tập trung sinh sản, khu vực con non tập trung trên các lưu vực
sông, suối, hồ chứa (bãi đẻ).
- Địa điểm thực hiện: Tại các
huyện, thị xã trong tỉnh.
2.2. Sưu tầm, lưu giữ phục vụ
công tác bảo tồn nguồn gen tại khu tập trung
- Lưu giữ, bảo tồn nguồn gen
cây trồng, vật nuôi, thủy sản tại các Trại nghiên cứu và sản xuất thuộc Trung
tâm giống nông nghiệp tỉnh:
(1) Sưu tầm, lưu giữ, bảo tồn
nguồn gen dòng giống lúa có giá trị, giống lúa bản địa.
(2) Sưu tầm, lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen giống cây ăn quả có giá trị, cây ăn quả bản địa.
(3) Sưu tầm, lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen giống dược liệu có giá trị, dược liệu bản địa.
(4) Sưu tầm, lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen giống rau, hoa bản địa, chè Shan.
(5) Sưu tầm, lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen dòng giống thủy sản, có giá trị và giống cá bản địa.
- Lưu giữ giống vật nuôi bản địa
tại khu trại/cơ sở địa phương.
(1) Các Trại trực thuộc
Trung tâm Giống nông nghiệp Lào Cai (Trại Nghiên cứu và sản xuất giống lúa
Văn Bàn ở xã Võ Lao, Văn Bàn; Trại Nghiên cứu và sản xuất rau quả Bắc Hà;
Trại Nghiên cứu và sản xuất giống cây ôn đới Sa Pa tại phường Hàm Rồng - Thị xã
Sa Pa; Trại Nghiên cứu và sản xuất Nông nghiệp Bát Xát ở xã Bản Qua và xã Quang
Kim - huyện Bát Xát; Trại Nghiên cứu và sản xuất giống Thủy sản cấp I Phú Nhuận
ở xã Phú Nhuận - huyện Bảo Thắng) đối với giống lúa, cây ăn quả, dược liệu, rau
hoa, thủy sản, lợn đen.
(2) Vườn quốc gia Hoàng
liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát (đối với cây dược liệu: Tam thất
hoang, Thất diệp nhất chi mai, Lan Kim Tuyến, Hoàng liên ô zô, Hoàng liên chân
gà, Hoàng liên gai, Sâm Ngọc Linh, Sâm Vũ Diệp).
2.3. Tài liệu hoá số liệu thống
kê, điều tra, đánh giá nguồn gen.
Đánh giá các nguồn gen được bảo
tồn, lưu giữ sau thu thập: Mô tả chi tiết các đặc điểm hình thái bên ngoài theo
từng thời kì, các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu bệnh
hại và điều kiện bất thuận của tự nhiên trong quá trình sinh trưởng, phát triển;
các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng sản phẩm để lựa chọn nguồn gen triển
vọng phục vụ cho sản xuất.
3. Nội dung
3: Nghiên cứu và khai thác nguồn gen có giá trị phục vụ cho phát triển giống:
3.1. Nghiên cứu sử dụng nguồn
gen làm vật liệu trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới, cải tiến cải tạo
nguồn gen:
- Thống kê nguồn gen sẵn có và
nguồn gen thu thập tiến hành lai tạo các cây con giống vật nuôi nông nghiệp mới
có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu chuyển các gen mục
tiêu, tiến hành cải tạo giống nông nghiệp bản địa, giống có nguy cơ thoái hóa
nâng cao năng suất, chất lượng cây con giống nông nghiệp bản địa.
- Áp dụng công nghệ mới vào
công tác chọn lọc, khảo nghiệm và nhân giống cây con giống cây trồng, thủy sản,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
3.2. Xây dựng quy trình kỹ
thuật nhân giống nông nghiệp bản địa:
- Xây dựng các quy trình chọn lọc,
phục tráng và nhân giống đối với các loại cây trồng (lúa Khẩu Nậm Xít, nếp Khẩu
Tan Đón, nếp Mường Bo; su hào ngồng, cải mầm xoè, hoa địa lan Trần Mộng Xuân;
chè Shan cổ thụ; mận Tả Van, mận Hậu, mận Tả Hoàng Ly, Lê địa phương; Tam thất
hoang, Thất diệp nhất chi mai, Lan Kim Tuyến, Hoàng liên ô zô, Hoàng liên chân
gà, Hoàng liên gai, Sâm Ngọc Linh, Sâm Vũ Diệp);
- Xây dựng quy trình nhân giống
vô tính bằng nuôi cấy mô tế bào (invitro) đối với cây hoa địa lan Trần Mộng
Xuân, tam thất hoang và thất diệp nhất chi mai.
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đàn
hạt nhân (giống gốc) giống lợn đen bản địa, giống vịt bầu Nghĩa Đô. Xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đàn nhân giống về đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của
đàn nhân giống;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình
chăn nuôi giống lợn đen bản địa và giống vịt Nghĩa Đô sinh sản, thương phẩm.
- Xây dựng quy trình sản xuất
giống (sinh sản nhân tạo) các loài thủy sản (cá chiên, cá lăng chấm, cá bỗng,
cá hoa, cá chày đất, cá Anh Vũ).
4. Nội dung
4: Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng,
vật nuôi, thủy sản.
4.1. Xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho vườn thực vật giống cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa
- Quy mô: Vườn thực vật
cây ăn quả 10.000m2; Vườn Dược liệu 5.000m2
(500m2 nhà kính); Giống
rau, hoa 2.000m2 (1.000m2/nhà kính x 2 khu vực)
- Địa điểm: Trại nghiên
cứu và sản xuất rau quả Bắc Hà, Trại nghiên cứu và sản xuất cây ăn quả ôn đới
Sa Pa.
- Yêu cầu: Thiết kế xây
dựng vườn thực vật bảo tồn giống cây ăn quả, dược liệu, rau… Bố trí khu nhà lưới,
cắt nắng đảm bảo yêu cầu đối với từng chủng loại. Bố trí hàng rào bảo vệ, đường
nội đồng, hệ thống tưới, các trang thiết bị, máy móc chuyên dùng.
4.2. Xây dựng nhà lưới
lưu giữ dòng giống gốc nguồn gen giống nông nghiệp bản địa.
a) Nội dung 1: Xây dựng
nhà lưới, nhà kính phục vụ cho công tác nghiên cứu, chọn lọc phục tráng giống
lúa bản địa.
- Quy mô: 1.000m2/nhà
kính, 1000m2 nhà lưới = 2.000m2.
- Địa điểm: Trại nghiên cứu và
sản xuất rau quả Bắc Hà; Trại nghiên cứu và sản xuất giống nông nghiệp
Bát Xát.
b) Nội dung 2: Xây
dựng hệ thống nhà lưới, nhà kính lưu giữ và chọn lọc duy trì nhân giống dược liệu.
- Quy mô: Nhà kính lưu giữ:
500m2; Số lượng nhà lưới nhà kính chọn lọc và nhân giống: 1000m2/nhà
x 02 nhà.
- Địa điểm: Trại nghiên cứu và
sản xuất rau quả Bắc Hà; Trại nghiên cứu và sản xuất giống nông nghiệp Bát Xát.
- Yêu cầu: Thiết kế xây
dựng hệ thống nhà lưới, nhà kính đảm bảo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Bố trí
hàng rào bảo vệ, hệ thống tưới tiêu, các trang thiết bị, máy móc chuyên dùng.
4.3. Xây dựng khu sản xuất
và nhân giống cây ăn quả, dược liệu, rau hoa:
- Quy mô: Khu sản xuất giống dược
liệu: 6.000m2; Khu nhân giống cây ăn quả: 6.000m2
- Địa điểm: Trại nghiên cứu và
sản xuất rau quả Bắc Hà; Trại nghiên cứu và sản xuất cây ăn quả ôn đới Sa Pa và
tại cơ sở.
- Yêu cầu: Thiết kế san
gạt mặt bằng, xây dựng vườn ươm đảm bảo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Bố trí
hàng rào bảo vệ, hệ thống tưới tiêu, các trang thiết bị, máy móc chuyên dùng.
4.4. Xây dựng, cải tạo và
nâng cấp khu vực ương nuôi. Xây dựng khu công nghệ cao sản xuất giống thủy sản.
- Quy mô: Khu lưu giữ:
03 ao x 1000m2 x 1 điểm =3.000m2 mặt nước; Khu ương giống:
03 ao x 1200m2 x 2 điểm = 7.200m2 mặt nước; Nhà công nghệ cao:
2.000m2 (Hệ thống nhà điều hành, bể Composite 200 cái, bể lọc thô, hệ
thống lọc tuần hoàn, bể kính, hệ thống làm mát, …hoàn toàn tự động).
- Địa điểm: Trại nghiên
cứu và sản xuất thủy sản cấp I Phú Nhuận; Trại nghiên cứu và sản xuất giống
nông nghiệp Bát Xát.
- Yêu cầu: Thiết kế san
gạt mặt bằng, xây dựng Khu chăn nuôi thủy sản, các trang thiết bị, máy móc
chuyên dùng ứng dụng công nghệ cao đảm bảo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Bố trí
hệ thống cấp thoát nước, rào bảo vệ.
4.5. Xây dựng hệ thống
chăn nuôi chuồng trại lưu giữ và nhân giống vật nuôi bản địa khép kín:
- Quy mô, chủng loại bao gồm: Lợn
diện tích 400m2/chuồng nuôi (chuồng sinh sản, chuồng hậu bị, nhà
cách ly); Gà diện tích 100m2/chuồng nuôi.
- Các công trình phụ trợ: Nhà
điều hành, nhà chế biến phối trộn thức ăn, kho chứa thức ăn, vật tư, nhà xử lý
chất thải, ủ phân. Diện tích 100m2.
- Yêu cầu: Thiết kế Khu chăn
nuôi bán công nghiệp, các trang thiết bị, máy móc chuyên dùng đảm bảo yêu cầu
chuyên môn kỹ thuật.
- Địa điểm: Trại sản xuất giống
Văn Bàn.
4.6. Cải tạo nâng cấp và
mua sắm trang thiết bị phòng thí nghiệm, phòng nuôi cấy mô và xây dựng phòng
lưu trữ bảo quản nguồn gen và bảo quản lạnh sâu.
- Số lượng: 04 phòng (02 phòng
thí nghiệm, 01 phòng mô, 01 phòng bảo quản nguồn gen).
- Địa điểm: Văn phòng Trung
tâm, Huyện Bắc Hà.
- Thiết bị: Tủ cấy vô trùng,
máy hút ẩm, mấy cất nước, Nồi hấp, Máy đo EC, PH, kính hiển vi, cân điện tử….
4.7. Xây dựng nhà trưng
bày hiện vật, hình ảnh nguồn gen động thực vật sưu tầm, lưu giữ, sản phẩm Ocop,
sản phẩm địa phương.
Quy mô: Nhà 2 tầng, tổng diện
tích 860m2. Địa điểm: Trại nghiên cứu và sản xuất rau quả Bắc Hà.
B. PHÁT
TRIỂN CÁC NGUỒN GEN CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN
1. Phát
triển sản xuất hàng hoá
- Mở rộng quy mô diện tích sản
xuất các cây trồng bản địa, có giá trị thuộc diện cần bảo tồn, cụ thể: Đối với
lúa diện tích trên 1.000ha; rau su hào ngồng, cải mầm xoè với diện tích 200ha;
hoa địa lan 45.000 cây; chè 300ha; mận, lê các loại trên 3.000ha; cây dược liệu
trên 100ha.
- Phát triển sản xuất hàng hóa
giống vật nuôi bản địa: lợn đen bản địa quy mô 10.000 con nái, 500 con đực giống
và 150.000 lợn thịt/năm; giống Vịt bầu Nghĩa Đô gồm 1.000 con mái và 200 con trống
sinh sản và 30.000 vịt thịt/năm.
- Phát triển trên 20.000 con cá
giống các loại (cá Chiên, cá Lăng chấm, cá Bỗng, cá Hoa, cá Chày đất, cá
Anh Vũ) để cung cấp cho thị trường.
2. Xây dựng
mô hình nông nghiệp gắn với du lịch
- Xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp kết hợp du lịch trải nghiệm tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trong đó:
+ Mô hình Phát triển nông nghiệp
(cây Mận Tam hoa) gắn với du lịch sinh thái tại xã Na Hối, huyện Bắc Hà;
+ Mô hình Phát triển nông nghiệp
(cây ăn quả ôn đới, chè cổ thụ) gắn với du lịch sinh thái tại xã Lùng Thẩn, huyện
Si Ma Cai;
+ Mô hình Phát triển nông nghiệp
(cây ăn quả ôn đới) gắn với du lịch sinh thái tại xã Mường Hum, huyện Bát Xát;
+ Mô hình Phát triển nông nghiệp
(rau hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu) gắn với du lịch sinh thái tại xã Mường
Hoa, Tả Phìn, Tả Van, thị xã Sa Pa;
+ Mô hình Sản xuất, chế biến
chè theo công nghệ Ô Long gắn với phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng tại
xã Cao Sơn, huyện Mường Khương.
- Xây dựng 05 mô hình chăn nuôi
giống lợn đen bản địa/huyện với quy mô 1.500 con - 3.000 con (trung bình 50
-100 con/mô hình/huyện); 05 mô hình chăn nuôi giống vịt bầu Nghĩa Đô quy mô
5.000 con.
- Xây dựng mô hình nuôi thủy đặc
sản với quy mô 02 ha tại các huyện, thị xã, thành phố.
3. Xây dựng
các vườn mẫu, khu trưng bày
Các địa phương, bệnh viện, trạm
y tế, trường học xem xét, nghiên cứu bố trí quỹ đất, xây dựng các vườn, mô hình
mẫu về lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đặc sản
có giá trị tại địa phương để tổ chức tham quan, học tập.
4. Đào tạo,
tập huấn, tuyên truyền
Tăng cường đào tạo, tập huấn và
tuyên truyền đưa nội dung về bảo tồn, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản vào chương trình học ngoại khoá của các khoa, các môn kỹ thuật tại trường
THPT, trường cao đẳng, trường dân tộc nội trú, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh và người dân trong việc
bảo tồn, phát triển nguồn gen.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về quy hoạch, quản lý cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, phát triển nguồn
gen
- Rà soát toàn bộ hệ thống cơ sở
vật chất, đất đai sẵn có, bố trí khu ruộng nghiên cứu, khảo nghiệm và lưu giữ
nguồn gen đảm bảo cho công tác bảo tồn, nhân giống.
- Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ
cho việc bảo tồn, phát triển các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Hợp
tác với các Viện nghiên cứu, các đơn vị có năng lực trong và ngoài tỉnh tổ chức
nhân giống phát triển giống.
- Phối hợp với các địa phương
tiến hành lưu giữ, bảo tồn nguồn gen quý, giống cây trồng, con giống bản địa có
giá trị ngay tại địa phương.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo vườn
thực vật bảo tồn lưu giữ tại các huyện, thị xã, Trung tâm, Trại nghiên cứu. Xây
dựng ruộng thí nghiệm đạt chuẩn phục vụ cho công tác lưu giữ, chọn tạo, phục
tráng và nhân giống. Cải tạo khu ao ương dưỡng đảm bảo lưu giữ bảo tồn nguồn
gen thủy sản. Xây dựng khu chăn nuôi đảm bảo lưu giữ, thuần hóa nuôi dưỡng vật
nuôi.
2. Giải pháp
khoa học công nghệ
- Tăng cường hợp tác với các viện
nghiên cứu, đơn vị/địa phương thu thập nguồn vật liệu, nguồn gen. Khai thác và
nhân giống tại chỗ và bằng công nghệ nuôi cấy mô đối với một số giống có giá trị
cần nhân nhanh với số lượng lớn, hoàn thiện quy trình đối với một số giống cây
trồng.
- Khai thác nguồn gen có sẵn tại
địa phương có triển vọng. Hợp tác với đơn vị có năng lực trong lĩnh vực nghiên
cứu bảo tồn, phát triển nguồn gen (Học viện nông nghiệp Việt Nam, Viện di truyền,
Viện Vass, Viện cây ăn quả, Viện Chăn nuôi,... trong thực hiện các giải pháp
lưu giữ, chuyển giao công nghệ sử dụng nguồn gen nhân đối với một số giống cây
trồng, con giống mới.
- Ứng dụng công nghệ cao vào
công tác lưu giữ, bảo tồn và nhân giống (hệ thống nhà lưới, hệ thống tưới...)
áp dụng đối với các giống cây trồng trong vườn ươm, giống thủy sản nuôi trong
ao/bể để nâng cao năng suất, chất lượng giống.
- Mở rộng liên kết hợp tác với
các đơn vị có năng lực để sản xuất hạt giống. Toàn bộ giống lúa, sau khi thu hoạch,
chế biến đều được bảo quản trong kho lạnh để nâng cao chất lượng giống.
3. Giải
pháp về quản lý chất lượng nguồn giống
Tăng cường công tác quản lý chất
lượng giống nông nghiệp theo quy định của Luật Trồng trọt, Luật chăn nuôi, Luật
thủy sản và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đã được ban hành.
Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quảng bá, thị trường, giới thiệu sản phẩm; cung ứng các loại cây
con giống đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất.
Tăng cường mời gọi các tổ chức,
cá nhân tham gia chọn lọc, bảo tồn và phát triển sản xuất các giống nông nghiệp
bản địa có giá trị.
4. Giải
pháp nguồn nhân lực
Các địa phương, đơn vị thực hiện
dự án phải có cán bộ kỹ thuật chuyên môn đủ năng lực. Doanh nghiệp, Hợp tác xã
sản xuất giống được hướng dẫn, hỗ trợ thành lập và hoạt động theo quy định.
Thu hút nguồn nhân lực có trình
độ cao về các lĩnh vực chuyên ngành; đồng thời, tăng cường đào tạo, nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông trong
tỉnh.
Khuyến khích liên doanh với các
nhà đầu tư nước ngoài trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và tranh thủ sự
tài trợ của các nước và tổ chức quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao lĩnh vực thủy sản.
5. Giải
pháp về thông tin tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong công tác chỉ đạo điều hành từ tỉnh đến
huyện, xã; cán bộ quản lý nhà nước các cấp, các doanh nghiệp và người dân nhằm
thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất từ việc chỉ biết khai thác, sử dụng
sang việc phải bảo tồn, phát triển các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản
hợp lý, hiệu quả.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động,
huy động sức mạnh tổng hợp của nhà nước, doanh nghiệp và người dân về công tác
lưu giữ, bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa, đặc hữu, có giá trị của địa
phương.
6. Giải
pháp về vốn đầu tư
- Vốn ngân sách: Vốn sự nghiệp
ngân sách địa phương, vốn đầu tư NSĐP, vốn Chương trình MTQG, vốn ngân sách TW
hỗ trợ có mục tiêu, vốn vay ODA, vốn Chương trình Khoa học và Công nghệ, vốn đầu
tư qua Bộ, ngành TW, vốn trái phiếu chính phủ thông qua các chính sách như: Nghị
quyết 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 ban hành quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Nghị định 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 về chính chính tín dụng phục vụ phát triển nông thôn; Nghị định
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều NĐ
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015; Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp:
Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay tín dụng.
- Vốn nhân dân đóng góp và vốn
khác.
V. TỔNG HỢP
NHU CẦU KINH PHÍ
Tổng nhu cầu vốn là 357.300.000.000
đồng (Ba trăm năm mươi bảy tỷ, ba trăm triệu đồng), bao gồm:
- Vốn ngân sách: 127,3 tỷ đồng,
trong đó: (Vốn đầu tư NSĐP 12,3 tỷ đồng; vốn sự nghiệp ngân sách địa phương 30
tỷ đồng; vốn ngân sách TW hỗ trợ có mục tiêu 85 tỷ đồng).
- Vốn khác: 230 tỷ đồng.
(Phụ biểu 01, 02 đính kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp & PTNT
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các địa phương xây dựng, thẩm định dự án trong
quá trình triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật phối hợp với các địa phương, các
Trung tâm, Viện nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp tổ chức
điều tra, đánh giá các giống nông nghiệp bản địa, đặc hữu và đề xuất khu vực, địa
điểm bảo tồn, khai thác.
- Chỉ đạo Trung tâm giống Nông
nghiệp chủ trì, phối hợp với các địa phương, các Trung tâm, Viện nghiên cứu,
các cơ quan chuyên môn xây dựng dự án chi tiết và thực hiện về các nội dung
như: Điều tra, thu thập giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhằm bảo tồn, lưu
giữ giống tại cơ sở do Trung tâm Giống quản lý để phục vụ cho công tác nghiên cứu,
phát triển và tổ chức sản xuất giống theo nhu cầu; đầu tư cơ sở hạ tầng tại
Trung tâm phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen.
- Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi
và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch & Đầu tư, Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các Sở ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương thuộc lĩnh vực Sở theo dõi, quản lý để thực hiện các nội dung dự
án đảm bảo theo quy định.
Sở Tài Chính: Phối hợp với Sở kế
hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn đảm bảo thực hiện dự án, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ KHCN vào việc bảo tồn và phát triển nguồn gen giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế
Đôn đốc, hướng dẫn các bệnh viện,
trạm y tế bố trí quỹ đất, xây dựng các vườn, mô hình mẫu để tham quan, học tập
và lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống dược liệu có giá trị trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai
Đôn đốc, hướng dẫn triển khai
đưa nội dung về bảo tồn, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản vào
chương trình học tại các khoa kỹ thuật, trường THPT, trường cao đẳng, trường
dân tộc nội trú, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đào tạo,
nâng cao kiến thức cho học sinh và người dân.
Bố trí quỹ đất, xây dựng các vườn,
mô hình mẫu để tham quan, học tập và lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản đặc sản có giá trị trên địa bàn tỉnh.
6. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn xây dựng dự án, kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với thực tiễn của địa phương;
Chủ động phối hợp với các Trung
tâm, Viện nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn xây dựng dự án chi tiết, trình Sở
Nông nghiệp và PTNT thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
phê duyệt dự án thực hiện
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT tổ chức quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung dự án
trên địa bàn.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện dự án trên địa bàn quản
lý theo quy định.
7. Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên huyện Bát Xát.
Tham mưu, đề xuất và xây dựng dự
án về bảo tồn và phát triển các cây trồng bản địa, đặc biệt là các loại cây dược
liệu, hoa địa lan xanh.
8. Các tổ
chức, cá nhân tham gia
Các tổ chức (doanh nghiệp, HTX,
các Trung tâm, Viện nghiên cứu, Trường Đại học, trường dạy nghề,...), cá nhân
có trách nhiệm xây dựng và phối hợp với các địa phương thực hiện dự án về lưu
giữ, bảo tồn nguồn gen trên địa bàn tỉnh; bố trí đất sản xuất, công lao động và
tham gia các hoạt động tuyên truyền, tập huấn và chia sẻ kinh nghiệm đầy đủ.
(Phụ biểu 03 phân công thực
hiện nhiệm vụ đính kèm)
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng và hàng năm các
đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có những vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các
Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động
gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và CN; Y Tế; Giáo dục và ĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào
Cai;
- CVP, PCVP3;
- BBT Cổng thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH4, VX1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
TỔNG HỢP GIỐNG CÂY TRỒNG CẦN BẢO TỒN
(Kèm
theo Kế hoạch số 247/KH -UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên cây trồng
|
Địa điểm thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen các giống lúa
|
1
|
Lúa Khẩu Nậm Xít
|
Huyện Bắc Hà
|
|
2
|
Lúa nếp Mường Bo
|
Thị xã Sa Pa
|
|
3
|
Lúa nếp Khẩu Tan Đón
|
Xã Thẩm Dương - Huyện Văn Bàn
|
|
II
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen giống rau, hoa
|
1
|
Su hào ngồng
|
Thị xã Sa Pa
|
|
2
|
Cải mầm xoè
|
Huyện Bắc Hà
|
|
3
|
Hoa địa lan Trần Mộng Xuân
(hoa xanh)
|
Thị xã Sa Pa
|
|
III
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen cây chè
|
1
|
Chè Shan cổ thụ
|
Huyện Mường Khương, Bắc Hà.
|
|
IV
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen các giống cây ăn quả
|
1
|
Mận Tả Van
|
Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai
|
|
2
|
Mận Hậu
|
Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà
|
|
3
|
Mận Tả Hoàng Ly
|
Thị xã Sa Pa
|
|
4
|
Lê địa phương
|
Sa Pa, Bắc Hà, Văn Bàn
|
|
V
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen các giống dược liệu
|
|
|
1
|
Tam thất hoang
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
2
|
Thất diệp nhất chi mai
|
Huyện Bắc Hà, Bát Xát, Thị xã
Sa Pa
|
|
3
|
Lan Kim Tuyến
|
Thị xã Sa Pa, Mường Khương, Bắc
Hà, Bát Xát
|
|
4
|
Hoàng liên ô zô
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
5
|
Hoàng liên chân gà
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
6
|
Hoàng liên gai
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
7
|
Sâm Ngọc Linh
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
8
|
Sâm Vũ Diệp
|
Thị xã Sa Pa, Bát Xát
|
|
TỔNG HỢP GIỐNG VẬT NUÔI, THỦY SẢN CẦN BẢO TỒN
(Kèm
theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên cây trồng
|
Địa điểm thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen các giống vật nuôi
|
1
|
Lợn đen bản địa
|
Huyện Bắc Hà, Mường Khương,
Si Ma Cai, Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa.
|
|
2
|
Vịt bầu Nghĩa Đô
|
Huyện Bảo Yên
|
|
II
|
Bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen giống thủy sản
|
1
|
Cá Chiên
|
Thành phố Lào Cai, Bảo Thắng,
Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương
|
|
2
|
Cá Lăng chấm
|
Thành phố Lào Cai, Bảo Thắng,
Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương
|
|
3
|
Cá Bỗng
|
Thành phố Lào Cai, Bảo Thắng,
Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương
|
|
4
|
Cá Hoa
|
Huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa
|
|
5
|
Cá Chày đất
|
Huyện Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo
Yên
|
|
6
|
Cá Anh Vũ
|
Huyện Bảo Thắng, Bát Xát.
|
|