ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
242/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY
SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH GIA SÚC,
GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NUÔI NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1. Tình hình
chăn nuôi
Tình hình chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021 có xu hướng giảm về số lượng tổng đàn
trâu, tăng tổng đàn bò, đàn gia cầm, đàn lợn tăng so với cùng kỳ do duy trì, đẩy
mạnh công tác tái đàn (số liệu đến tháng 10/2021).
Đàn trâu giảm do
hiệu quả kinh tế không cao, môi trường chăn thả bị thu hẹp, cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp thay sức kéo, một số hộ xuất bán trâu để lấy vốn đầu tư vào trồng
rừng. Ước tính số lượng trâu hiện có 74.010 con; số trâu xuất chuồng ước đạt
2.068 con, tăng 0,34% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 498,39
tấn.
Đàn bò tăng do có
thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt bò hơi ở mức cao, người chăn nuôi có lãi ổn
định. Ước tính số lượng bò hiện có 33.590 con, tăng 0,03% so với cùng kỳ; số bò
xuất chuồng đạt 750 con, tăng 1,35%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 145,58 tấn,
tăng 1,35% so với cùng kỳ năm trước.
Đàn lợn tăng do
người dân tái đàn để chuẩn bị tết Nguyên đán năm 2022, số lợn hiện có khoảng
118.241 con, tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi vẫn xảy ra lẻ tẻ, nhưng cơ bản được khống chế, kiểm soát; số lợn xuất
chuồng ước tính 17.865 con, tương đương sản lượng hơi xuất chuồng đạt 1.484,58
tấn, tăng 5,31% so với cùng kỳ năm trước.
Đàn gia cầm phát
triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định.
Ước tổng đàn gia cầm hiện có 5.516 nghìn con, tăng 3,61% so với cùng kỳ. Chăn
nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh có xu hướng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế
cao, tiết kiệm chi phí, đầu ra ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người
dân; sản lượng thịt hơi xuất chuồng của gia cầm đạt 1.225,42 tấn. Sản lượng trứng
gia cầm đạt 5.764,63 nghìn quả.
2. Nuôi trồng
thủy sản
Diện tích nuôi trồng
thủy sản ước đạt 1.286,43 ha, tăng 0,17% so với cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng
thủy sản ước đạt 1.111,80 tấn, tăng 0,53% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều hợp
tác xã nuôi trồng thủy sản phát triển, vùng nuôi tập chung như: Hợp tác xã cá lồng
Tân Minh huyện Văn Quan, Hợp tác xã thủy sản Hồng Phong, Tam Hoa huyện Bắc Sơn…
Số lượng lồng cá đạt 570 lồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ. Cung ứng giống thủy sản
năm 2021 đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đảm bảo đời sống cho người lao
động; thực hiện thả 2.862.000 con cá bột, cá hương, cá giống ương nuôi các loại
(chép, trắm, vược, rô phi), đạt 95% kế hoạch năm; cung ứng khoảng 989.797 con
cá giống các loại (trắm, chép, mè, trôi, chim, trê, vược...).
II. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH, NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH
1. Tình hình dịch
bệnh
Từ đầu năm 2021 đến
nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên đàn trâu bò, bệnh
Dại trên đàn chó, bệnh Cúm gia cầm (A/H5N6 và A/H5N8), Lở mồm long móng gia súc
(LMLM) và một số bệnh địa phương xảy ra lẻ tẻ, rải rác nhưng không phát thành dịch
như Tụ huyết trùng, Tiên mao trùng…;
- Bệnh DTLCP: từ đầu năm 2021 đến ngày 30/11/2021 bệnh xảy ra tại 2.879 hộ/666
thôn/161 xã /11 huyện, thành phố làm chết, buộc phải tiêu hủy 11.366 con, tổng
trọng lượng 615.615 kg (lợn thịt, lợn con 9.371 con, trọng lượng 358.199 kg;
lợn nái, lợn đực đang khai thác 1.995 con, trọng lượng 257.416 kg). Đến nay
còn 41 xã trên địa bàn tỉnh có dịch chưa qua 21 ngày.
- Tình hình bệnh
dại chó: mẫu giám sát tại 25 hộ/24 thôn/17 xã/7 huyện,
thành phố (thành phố Lạng Sơn, Cao Lộc, Hữu Lũng, Văn Lãng, Tràng Định, Chi
Lăng, Lộc Bình) cho kết quả (+) 25/28 mẫu. Sau khi có kết quả dương tính với vi
rút Dại tất cả các ổ dịch đã được xử lý theo quy định.
- Bệnh VDNC
trâu, bò: từ đầu năm đến nay dịch xảy ra tại 624 hộ/275
thôn/108 xã/11 huyện, thành phố, tổng số gia súc mắc bệnh 1.419 con (13 trâu,
1.406 bò) chết, tiêu hủy 110 con/20.107 kg (01 trâu, 73 bò, 36 nghé). Đến nay tất
cả các xã qua 21 ngày không phát sinh dịch bệnh (từ đầu tháng 8/2021 đến nay
không phát sinh gia súc mắc bệnh).
- Bệnh LMLM
gia súc: bệnh xảy ra tại 10 hộ/04 thôn/03 xã/ 02 huyện
(Văn Lãng, Bình Gia). Tổng số gia súc mắc bệnh là 50 con (41 trâu, 09 lợn) chết,
tiêu hủy 09 lợn trọng lượng 150 kg. Số gia súc mắc bệnh đã khỏi triệu chứng và
tiêu hủy theo quy định (hiện nay các ổ dịch đã được khống chế).
- Bệnh Cúm Gia
Cầm A/H5N6: từ đầu năm đến nay bệnh xảy ra tại 04 hộ/04
thôn/03 xã (xã Đồng Tiến huyện Hữu Lũng, xã Đại Đồng, xã Chi Lăng huyện Tràng Định)
làm chết và buộc phải tiêu hủy 1.751 con gia cầm với tổng trọng lượng 4.214 kg
(hiện nay tất cả các ổ dịch đã qua 21 ngày và không phát sinh ổ dịch mới).
- Bệnh Cúm Gia
Cầm A/H5N8: xuất hiện đầu tiên trên địa bàn tỉnh tại hộ
chăn nuôi gia cầm của xã Yên Bình huyện Hữu Lũng. Đến nay bệnh xảy ra tại 07 hộ/06
thôn/05 xã/04 huyện (Hữu Lũng, Tràng Định, Cao Lộc, Văn Lãng), làm chết và buộc
phải tiêu hủy 1.719 con gia cầm với tổng trọng lượng 2.115 kg. Hiện nay tất cả
các ổ dịch đã qua 21 ngày và không phát sinh ổ dịch mới.
- Tình hình dịch
bệnh thủy sản: không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên
địa bàn tỉnh.
2. Nguyên nhân
phát sinh
- Bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi: từ năm 2019 bệnh xảy ra trên địa bàn 225/226 xã, phường, thị trấn do
đó mầm bệnh vẫn còn tồn tại trong môi trường, gặp điều kiện thuận lợi, thời tiết
thay đổi nắng ẩm, mưa nhiều, sức đề kháng của vật nuôi giảm làm phát sinh dịch
bệnh; bên cạnh đó công tác xử lý các ổ dịch còn chưa được triệt để, do hoạt động
buôn bán, vận chuyển lợn con giống, lợn thịt từ các tỉnh khác đưa vào địa bàn
không được kiểm soát triệt để đã làm phát sinh và lây lan dịch.
- Bệnh Dại trên
đàn chó, mèo: do người nuôi chó, mèo (đặc biệt tại các thôn vùng sâu, vùng xa)
không chấp hành khuyến cáo của cơ quan chuyên môn về công tác tiêm phòng vắc
xin dại (tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp, khoảng 30% tổng đàn), bên cạnh đó do biến đổi
khí hậu thời tiết nóng kéo dài là nguyên nhân phát sinh bệnh dại trên đàn chó,
mèo.
- Bệnh VDNC trên
đàn trâu, bò: là một bệnh mới xuất hiện ở Việt Nam (xuất hiện lần đầu tiên vào
tháng 7/2020), bệnh phát sinh do vận chuyển, phương tiện đi lại mang theo mầm bệnh,
không được khử khuẩn khi vào địa bàn;
- Bệnh Cúm gia cầm:
kết quả giám sát lưu hành vi rút cho thấy, vi rút cúm gia cầm vẫn lưu hành trên
đàn gia cầm tại một số chợ trên địa bàn tỉnh. Đàn gia cầm hầu hết chưa được
tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm gặp thời tiết bất lợi suy giảm sức đề kháng sẽ
phát bệnh; bên cạnh đó các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật tại
các địa phương chưa được kiểm soát chặt chẽ; ý thức của người dân về công tác
phòng, chống dịch bệnh chưa cao, do vậy luôn tiềm ẩn nguy c ơ tái bùng phát các
dịch bệnh trên đàn vật nuôi, đặc biệt là bệnh Cúm gia cầm.
3. Nhận định: năm 2022, dự báo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản vẫn có nhiều
diễn biến khó lường; chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ, tự phát vẫn chiếm tỷ lệ cao,
tình hình thời tiết biến động thất thường do biến đổi khí hậu, làm giảm sức đề
kháng của vật nuôi, tỷ lệ tiêm phòng một số nơi còn thấp nên nguy cơ tiềm ẩn dịch
bệnh bùng phát trên địa bàn tỉnh là rất cao.
4. Hạn chế,
yếu kém, bất cập trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản nuôi năm 2021
- Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản của tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, không đảm bảo an
toàn sinh học, ý thức phòng chống dịch bệnh của một số hộ chăn nuôi chưa cao,
mua con giống về tái đàn không rõ nguồn gốc xuất xứ; công tác chống dịch chưa
được triển khai triệt để, còn có nhiều ổ dịch tái bùng phát sau khi qua 21 ngày
(do mầm bệnh chưa được tiêu diệt triệt để thông qua công tác tiêu hủy, phun
tiêu độc khử trùng…);
- Công tác tiêm vắc
xin phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm đợt tập trung còn kéo dài, tỷ lệ tiêm
phòng chưa đồng đều ở các địa phương, cá biệt có địa phương còn thấp;
- Năng lực của một
số nhân viên Thú y cơ sở còn hạn chế, chế độ hỗ trợ cho nhân viên Thú y không đảm
bảo cuộc sống do đó một số xã, phường, thị trấn không có hoặc thiếu nhân viên
Thú y; một số xã, phường, thị trấn nhân viên Thú y xin nghỉ để làm công việc
khác do đó đã ảnh hưởng đến công tác theo dõi, phòng chống bệnh dịch trên địa
bàn.
PHẦN II
KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Thú
y ngày 19/6/2015;
- Căn cứ luật Chăn
nuôi ngày 19/11/2018;
- Căn cứ Luật Thủy
sản ngày 21/11/2017;
- Căn cứ Quyết định
số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”;
- Căn cứ Quyết định
số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
- Căn cứ Quyết định
số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025”;
- Căn cứ Quyết định
số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
- Căn cứ Quyết định
số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai
đoạn 2021 - 2030”;
- Căn cứ Quyết định
số 343/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên thủy sản
nuôi giai đoạn 2021 - 2030;
- Căn cứ Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch; Thông tư số 09/2021/TT-BNN&PTNT
ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 07/2016/TT-BNN&PTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
- Căn cứ Thông tư
số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Căn cứ Kế hoạch
số 109/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh về phòng, chống Cúm gia cầm trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025;
- Căn cứ Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh về việc Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Căn cứ Kế hoạch
số 13/KH-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh về việc Phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020 - 2025;
- Căn cứ Kế hoạch
số 146/KH-UBND ngày 26/6/2021 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -
2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Căn cứ Kế hoạch
số 233 /KH-UBND ngày 03/12/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh Viêm da nổi
cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2030.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chủ động phòng,
chống hiệu quả dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi với phương châm
“phòng bệnh là chính”, thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ dịch
bệnh đến các thôn, bản, hộ gia đình; phát hiện sớm, bao vây, khống chế, xử lý kịp
thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở gia súc, gia cầm và thủy sản
nuôi, bảo đảm sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững,
bảo vệ sức khỏe con người, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
Cụ thể hóa các nội
dung, biện pháp chuyên môn trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản nuôi theo quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản. Xây dựng
các phương án, nguồn lực, vật tư, kinh phí để chủ động xử lý, khi phát sinh dịch
bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi, hạn chế thấp nhất thiệt hại
do dịch bệnh gây ra, chủ động ứng phó, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm đối với các
bệnh mới xuất hiện như bệnh VDNC, bệnh Cúm gia cầm A/H5N8,...
2. Yêu cầu
- Thực hiện
nghiêm túc các quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản, các văn
bản hướng dẫn thi hành luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật. Trong quá trình thực hiện phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và huy động được toàn dân tham gia
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
- Chuẩn bị đầy đủ
nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng, chống dịch bệnh; tổ chức
giám sát, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh, sẵn sàng ứng
phó khi dịch bệnh xẩy ra. Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh tối thiểu trên 80%
tổng gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm phòng theo quy định đáp ứng hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh;
- Quản lý chặt chẽ
các hoạt động, vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn bảo
đảm yêu cầu công tác phòng chống dịch và an toàn thực phẩm;
- Huy động các
nguồn lực thực hiện lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án, đề tài có
liên quan; từ nguồn lực của địa phương và đóng góp của người chăn nuôi; tăng cường
kiểm tra, giám sát, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực phòng, chống dịch bệnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2022
1. Khi chưa có dịch xảy ra
1.1. Tuyên
truyền, tập huấn:
a) Tuyên truyền
- Nội dung tuyên
truyền:
+ Tuyên truyền về
công tác phòng chống dịch: tuyên truyền, phổ biến Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật
Thủy sản và các văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y và thủy sản; cơ
chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động
vật, thủy sản; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của
con người;
+ Tuyên truyền về
công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, các biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người.
- Hình thức tuyên
truyền: tuyên truyền rộng rãi, dưới nhiều hình thức như pa nô, áp phích, phát tờ
rơi tại các buổi họp thôn, khối, sinh hoạt chi bộ, tuyên truyền qua hệ thống
loa truyền thanh của thôn, khối. Đặc biệt tổ chức các đợt tuyên truyền sâu rộng,
trọng điểm về công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho động vật trước mỗi đợt
tiêm phòng trong năm và công tác phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra.
b) Tập huấn:
- Nội dung tập huấn:
+ Tập huấn bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y của tỉnh, huyện, thành phố và lực
lượng ở xã, phường, thị trấn về công tác giám sát, xác minh dịch bệnh, xây dựng
và triển khai kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, lập bản đồ dịch tễ và
theo dõi dịch bệnh; tập huấn cho hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi an toàn sinh học;
+ Tập huấn, tuyên
truyền, hướng dẫn các cơ sở, trang trại chăn nuôi thực hiện sản xuất chăn nuôi
an toàn, không sử dụng chất cấm, hoá chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc
thú y và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Tập huấn cho các hộ chăn
nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Hình thức tập
huấn: tập huấn, đào tạo cho lực lượng thú y các cấp tại các buổi tập huấn
chuyên môn, tập huấn cho người chăn nuôi tại các buổi tập huấn chuyển giao khoa
học kỹ thuật, lồng ghép vào các buổi họp thôn, khối.
1.2. Giám sát
dịch bệnh trên động vật:
a) Giám sát lâm
sàng (giám sát bị động):
- Mục đích phát
hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế
do dịch bệnh gây ra và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tổ chức, hướng dẫn lực lượng thú y và người chăn nuôi thường
xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm, thủy sản trong suốt quá trình
nuôi; nếu thấy gia súc, gia cầm, thủy sản có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm phải
báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện,
thành phố, Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời
tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều
tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc, gia cầm, thủy sản nghi mắc bệnh để chẩn đoán
xác định tác nhân gây bệnh và phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
b) Giám sát lưu
hành mầm bệnh (giám sát chủ động):
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát lưu hành
vi rút gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật theo kế hoạch, dự án của Cục
Thú y, kế hoạch của UBND tỉnh để đưa ra những cảnh báo nguy cơ, tỷ lệ lưu hành
vi rút để có những khuyến cáo và biện pháp phòng chống dịch bệnh phù hợp, có hiệu
quả.
- Thực hiện lấy mẫu
giám sát định kỳ, giám sát sau tiêm phòng, giám sát bệnh tại các cơ sở đăng ký
an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn.
c) Giám sát sau
tiêm phòng:
Chi cục Chăn nuôi
và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng
vắc xin gia súc, gia cầm theo chương trình của Cục Thú y, kế hoạch của tỉnh đặc
biệt là các bệnh LMLM, Dại chó, Cúm gia cầm,... sau mỗi đợt tiêm phòng để đánh
giá được tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng của đàn gia súc, gia cầm và có những biện
pháp khắc phục đối với các đợt tiêm phòng tiếp theo.
Thực hiện lấy mẫu
giám sát sau tiêm phòng theo quy định đối với các cơ sở đăng ký an toàn dịch bệnh.
Thời điểm lấy mẫu:
sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
1.3. Phòng bệnh
bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm:
- Tổ chức tiêm
phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh theo Luật
Thú y, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
hướng dẫn của Cục Thú y và các quy định hiện hành.
- Ngoài các loại
vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng theo quy định, tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
cáo người chăn nuôi chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài các
loại vắc xin, đối tượng hỗ trợ của tỉnh.
a) Phạm vi, đối
tượng, thời gian tiêm phòng:
- Phạm vi tiêm
phòng: tại 200/200 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố.
- Đối tượng vật
nuôi phải tiêm phòng: trâu, bò, lợn, chó, mèo, gia cầm trong diện tiêm phòng.
- Rà soát, tiêm
phòng mới, tiêm nhắc lại, tiêm bổ sung cho đàn vật nuôi, bảo đảm tối thiểu trên
80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng được tiêm vắc xin. Loại vắc xin tiêm phòng sử
dụng phải có trong danh mục theo quy định và cập nhật tình hình lưu hành mầm bệnh
truyền nhiễm tại địa phương để đưa ra những khuyến cáo sử dụng vắc xin phù hợp
với công tác phòng, chống dịch. Riêng đối với vắc xin Cúm gia cầm, Lạng Sơn là
tỉnh thuộc diện không bắt buộc phải tiêm phòng do phương thức chăn nuôi gia cầm
nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả tiêm phòng không cao. Vì vậy gia cầm không thuộc đối
tượng bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm trong kế hoạch năm 2022;
trong trường hợp dịch bệnh xảy ra sẽ thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch, vùng
bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
- Tổng số vật
nuôi dự kiến tiêm phòng vắc xin trên địa bàn tỉnh năm 2022: trâu, bò: 205.000 lượt
con; lợn: 80.000 lượt con; chó, mèo: 45.000 con; gia cầm: 1.200.000 con.
c) Thời gian tiêm
phòng (các loại vắc xin được hỗ trợ của tỉnh):
- Tiêm phòng Vắc
xin Lở mồm long móng trâu, bò: tiêm phòng định kỳ 2 đợt/năm
2022:
+ Đợt 1: tiêm từ
tháng 3 đến tháng 5.
+ Đợt 2: tiêm từ
tháng 9 đến tháng 11.
+ Vắc xin sử dụng:
Vắc xin LMLM đơn giá type O.
+ Số lượng vắc
xin cần dùng: khoảng 110.000 liều;
- Tiêm phòng Vắc
xin Viêm da nổi cục cho đàn bò:
+ Tổ chức tiêm
phòng vắc xin Viêm da nổi cục cho đàn bò trên địa bàn tỉnh vào tháng 3 năm 2022
(năm 2021 tổng số gia súc mắc bệnh Viêm da nổi cục là 1.419 con (13 trâu, 1.406
bò), bệnh chủ yếu xảy ra trên bò vì vậy để tiết kiệm chi phí và hiệu quả khi
triển khai tiêm phòng sẽ thực hiện tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục cho đàn
bò vào năm 2022.
+ Số lượng vắc
xin cần dùng: khoảng 26.000 liều
- Tiêm phòng Vắc
xin Dại chó, mèo:
+ Tiêm phòng 01 đợt
chính vào tháng 5, tháng 6 năm 2022. Ngoài tiêm phòng trong đợt chính, thực hiện
tiêm phòng bổ sung cho số chó mới phát sinh đến tuổi tiêm phòng hoặc chưa được
tiêm phòng.
+ Loại vắc xin, đối
tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của
cơ quan thú y và nhà sản xuất.
+ Số lượng vắc
xin là: 40.000 liều (loại 01 lọ/liều).
d) Cơ chế, chính
sách
- Thực hiện hỗ trợ
vắc xin tiêm phòng đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như vắc xin phòng
bệnh LMLM, Dại chó, Viêm da nổi cục, vắc xin Cúm gia cầm khi thực hiện tiêm
phòng bao vây ổ dịch.
- Kinh phí triển
khai hội nghị tiêm phòng, công tiêm phòng đối với bệnh LMLM và Viêm da nổi cục.
- Huy động, bố
trí sử dụng nguồn kinh phí của địa phương hỗ trợ công tác tiêm phòng, kinh phí
mua các loại vắc xin không được tỉnh hỗ trợ và trả tiền công tiêm phòng để nâng
cao kết quả tiêm phòng, đáp ứng yêu cầu phòng dịch.
1.4. Công tác
tiêu độc, khử trùng môi trường:
- Phát động trên
địa bàn toàn tỉnh các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khử trùng, tiêu độc khi có ổ dịch phát
sinh theo quy định. Khử trùng tiêu độc thường xuyên đối với những vùng có nguy
cơ cao như: tại các ổ dịch cũ; nơi có mật độ chăn nuôi lớn; chợ buôn bán, giết
mổ gia súc, gia cầm; các điểm giết mổ gia súc, gia cầm và các điểm thu gom, tập
kết gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; riêng tại các chợ bán gia cầm
sống phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng bằng hóa chất hàng ngày sau mỗi
phiên chợ.
- Chuẩn bị đầy đủ
vật tư hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, cấp
phát thành 02 đợt chính và cấp phát khẩn cấp khi có dịch xảy ra, để các địa
phương thực hiện và giám sát sử dụng đảm bảo hiệu quả cao.
- Địa bàn vệ sinh
khử trùng tiêu độc định kỳ là 200 xã, phường, thị trấn; chú trọng thực hiện ở
khu vực chăn nuôi tập trung, mật độ cao, ổ dịch cũ, khu vực thu gom, chợ mua
bán động vật, sản phẩm động vật tươi sống, cơ sở giết mổ động vật…(theo Phụ lục
số 08, Thông tư số 07/2016/TT -BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
1.5. Kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y gia súc, gia cầm:
- Thực hiện kiểm
dịch tận gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số
25/2016/TT-BNN ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về kiểm dịch động vật trên cạn.
- Tăng cường hiệu
quả hoạt động công tác kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y để ngăn ngừa nguy cơ
lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; tịch thu, tiêu huỷ không bồi
thường động vật, sản phẩm động vật nhập lậu; buôn bán động vật có biểu hiện bị
bệnh hoặc chết do bệnh.
- Xử lý nghiêm
các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ độ ng vật chưa qua kiểm dịch thú
y.
- Tăng cường kiểm
tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và tụ điểm
buôn bán.
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, kêu gọi các nhà đầu tư, các chủ cơ sở giết mổ trên địa bàn tập
trung giết mổ, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo cơ chế
chính sách khuyến khích của tỉnh.
b) Kiểm dịch con
giống, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y động vật thủy sản:
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với chính
quyền huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm dịch động vật thủy sản giống,
không để động vật thủy sản giống chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn
bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo kiểm soát toàn bộ động vật thủy sản giống
lưu thông ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật thủy sản. Các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh phải
thực hiện khai báo kiểm dịch giống thủy sản bố, mẹ với cơ quan Thú y không quá
02 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống và phải thực hiện việc kiểm
dịch con giống trước khi xuất bán.
- Kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình nuôi trồng thủy sản,
vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh động vật thủy sản đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản, các cơ
sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
1.6. Quản lý
hoạt động kinh doanh thuốc thú y:
- Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh, việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh
doanh và chất lượng thuốc thú y của các cơ sở lưu hành trên thị trường, đánh
giá, phân loại cơ sở theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra công tác quản lý sử dụng
vật tư, đánh giá các cơ sở giết mổ sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kinh
doanh thức ăn chăn nuôi. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc công
tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp
thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Tổ chức hội nghị
tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về thú y cho các hộ kinh doanh thuốc
thú y, hành nghề thú y, qua đó yêu cầu người hành nghề thú y thực hiện tốt các
quy định về phòng, chống dịch bệnh.
1.7. Xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh:
- Tuyên truyền,
hướng dẫn các trang trại, gia trại, cơ sở chăn nuôi xây dựng và đề nghị công nhận
cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm. Năm 2022 xây dựng 05 cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh động vật và xây dựng 01 xã, phường, thị trấn đạt cơ sở an toàn đối
với bệnh Dại ở chó, mèo.
- Cơ sở an toàn dịch
bệnh được công bố rộng rãi trên toàn quốc; được ưu tiên khi xuất bán động vật,
sản phẩm động vật chăn nuôi: nếu xuất ra ngoài tỉnh trong vòng 01 ngày làm việc
sẽ được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Cơ sở an toàn dịch
bệnh được Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
tiêm phòng…; hằng năm tổ chức đánh giá, giám sát, xét nghiệm lại (định kỳ hoặc
đột xuất), nếu phát hiện lỗi ảnh hưởng đến việc kiểm soát an toàn dịch bệnh thì
yêu cầu có biện pháp và thời hạn khắc phục; nếu không khắc phục lỗi đúng hạn,
Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật hết hiệu lực theo quy định tại Thông
tư số 14/2016/TT-BNN ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thì Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện ra Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận và công bố danh sách cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
1.8. Quy định
về báo cáo phòng, chống dịch:
Hằng tháng UBND cấp
xã báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về UBND cấp
huyện (qua Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp); UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật về UBND cấp tỉnh (qua Chi cục Chăn
nuôi và Thú y - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Trong các đợt
tiêm phòng hằng tuần UBND cấp xã báo cáo tiến độ kết quả tiêm phòng về UBND cấp
huyện (qua Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp); UBND cấp huyện báo cáo kết quả tiêm
phòng về UBND cấp tỉnh (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn). Sau mỗi đợt tiêm phòng báo cáo kết quả về Chi cục Chăn nuôi
và Thú y - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
2. Khi xảy ra dịch
2.1. Đối với dịch
bệnh gia súc, gia cầm:
- Khi phát hiện dịch
bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm trưởng thôn, xóm, khu phố, UBND cấp xã
báo cáo khẩn cấp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện,
thành phố, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm
Y tế huyện (đối với dịch bệnh lây chung theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây truyền
từ động vật sang người) để nhanh chóng chỉ đạo, xác minh dịch bệnh và lấy mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm;
- Khi có kết quả
xét nghiệm dương tính với bệnh truyền nhiễm nguy hiểm Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên môn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp
với UBND huyện, thành phố thực hiện đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây,
khống chế ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các hướng dẫn của Cục Thú
y;
- Quản lý ổ dịch:
quản lý, cách ly gia súc khỏe mạnh; đánh dấu nhận diện và tích cực điều trị gia
súc, gia cầm ốm theo hướng dẫn của ngành chuyên môn, xử lý động vật ốm, chết
theo quy định đối với từng loại bệnh;
- Lấy mẫu xét
nghiệm xác định nhanh, chính xác mầm bệnh và có giải pháp khống chế phù hợp;
- Vệ sinh tiêu độc
khử trùng: khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của nông hộ có
gia súc, gia cầm mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, xã, huyện) đảm bảo đúng
yêu cầu theo hướng dẫn của cơ quan Thú y;
- Điều tra mở rộng,
tăng cường giám sát phát hiện dịch bệnh trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết
tiến hành lấy mẫu giám sát chủ động;
- Quản lý vùng dịch:
xác định ranh giới vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của
ngành chuyên môn; thống kê đánh giá động vật mắc bệnh, động vật cảm nhiễm với bệnh
dịch đã công bố để tổ chức việc thực hiện cách ly động vật và thực hiện các biện
pháp thú y khác;
- Thành lập chốt
trạm kiểm dịch tạm thời: đối với trường hợp bệnh mới, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
có chiều hướng lây lan rộng khó kiểm soát,... tùy vào tình hình thực tế địa
phương thành lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát, ngăn chặn việc vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao thông, ra vào
ổ dịch;
- Tổ chức tiêm
phòng bao vây vùng đệm, vùng khống chế và tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn;
- Xử lý gia súc,
gia cầm bị bệnh dịch theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Công bố dịch và
công bố hết dịch theo quy định tại Luật Thú y;
- Báo cáo diễn biến
và kết quả xử lý ổ dịch vào 16 giờ hằng ngày về cơ quan quản lý Thú y cấp tỉnh
(Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh).
2.2. Đối với dịch
bệnh thủy sản:
- Tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm xác định bệnh. Khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên
môn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp với UBND huyện, thành phố thực hiện đồng
bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của Luật
Thủy sản và Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các hướng dẫn của Cục Thú y;
- Tổ chức phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng
phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ, sử dụng các biện pháp phòng là chính;
khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế lây lan, thiệt hại cho người
chăn nuôi.
- Thực hiện tốt
công tác phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi;
giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống
chế dịch bệnh. Duy trì vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy
sản.
- Công bố dịch và
công bố hết dịch theo quy định tại Luật Thú y, Luật Thủy sản.
III. DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh
phí
a) Ngân sách
Trung ương:
- Hỗ trợ hóa chất
tiêu độc khử trùng môi trường, vắc xin từ nguồn dự trữ quốc gia khi dịch bệnh xảy
ra trên diện rộng;
- Giám sát chủ động
lưu hành mầm bệnh theo chỉ đạo của Cục Thú y.
b) Ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ 100% vắc
xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh; 26.000 liều vắc xin
Viêm da nổi cục; 40.000 liều (loại 1 liều/lọ) vắc xin tiêm phòng Dại cho chó,
mèo; công tiêm phòng vắc xin LMLM, vắc xin Viêm da nổi cục;
- Vật tư, hóa chất
phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh;
- Kinh phí kiểm
tra giám sát dịch bệnh, giám sát định kỳ cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm
giống; xét nghiệm các ổ dịch nguy hiểm; xét nghiệm lưu hành mầm bệnh; xét nghiệm
sau tiêm phòng đối với bệnh LMLM gia súc;
- Kinh phí tổ chức
triển khai, kiểm tra, chỉ đạo công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng,
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, kiểm tra liên ngành;
- Kinh phí tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn về lĩnh vực chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh cho
đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
- Khi xảy ra dịch
bệnh Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm, ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua vắc xin Tai
xanh, Cúm gia cầm chống dịch (từ nguồn dự phòng).
c) Ngân sách huyện,
thành phố:
- Hỗ trợ kinh phí
mua vắc xin, công phun tiêu độc, trang thiết bị bảo hộ lao động, vật tư, máy
móc phục vụ cho công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, cô ng phun hoá chất
trong đợt thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo kế hoạch của UBND tỉnh;
bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương để tổ chức chống dịch,
khi có ổ dịch xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện để công bố dịch;
- UBND các huyện,
thành phố bố trí kinh phí hỗ trợ mua vắc xin để thực hiện tiêm phòng cho đàn vật
nuôi đạt tỷ lệ cao (đối với một số bệnh như: bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò; bệnh
Lép tô ở lợn...).
d) Người chăn
nuôi: thực hiện xã hội hóa các loại vắc xin phòng bệnh thông thường như: vắc
xin Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu lợn, Dịch tả lợn cổ điển,
Newcastle, Tụ huyết trùng gia cầm, Carre, 5-7 bệnh ở chó...
2. Tổng dự
toán kinh phí thực hiện: 8.420.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí phòng,
chống dịch bệnh: 7.311.200.000 đồng;
- Kinh phí dự
phòng chống dịch DTLCP theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh
Lạng Sơn là 1.108.800 đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật của tỉnh; tổ chức triển khai thực
hiện, kiểm tra các nội dung trong công tác phòng, chống dịch bệnh ở động vật
nuôi;
- Phối hợp với Sở
Y tế hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây
sang người (Bệnh dại, Cúm gia cầm thể độc lực cao, Liên cầu khuẩn…) theo Thông
tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối
hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài P hát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh... tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh
cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật để người dân hiểu và tự
giác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi và Thú y:
+ Tham mưu kịp thời
các văn bản về phòng, chống dịch bệnh động vật; cơ chế, chính sách về phòng, chống
dịch bệnh động vật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
+ Chủ động lấy mẫu
giám sát dịch bệnh; kịp thời chẩn đoán, xác minh ổ dịch và xử lý triệt để các ổ
dịch, không để dịch lây lan ra diện rộng, đặc biệt đối với các bệnh truyền lây
sang người; tham mưu tổ chức kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ, kinh doanh,
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh;
+ Căn cứ thực tế
tình hình diễn biến dịch bệnh, lưu hành vi rút trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch,
lựa chọn sử dụng chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả theo đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Xây dựng phương án cung ứng kịp thời các
loại vắc xin theo nhu cầu của UBND các huyện, thành phố và người chăn nuôi; chuẩn
bị vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng dịch phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; làm chủ đầu tư mua sắm các loại vật
tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ
liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ
và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch
bệnh mới để các địa phương, người chăn nuôi chủ động trong công tác phòng, chống
dịch bệnh;
+ Xây dựng và hướng
dẫn triển khai vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ Phối hợp với
các tỉnh kiểm soát động vật và sản phẩm động vật xuất, nhập vào tỉnh; xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm; duy trì trực đường dây nóng phòng, chống dịch
bệnh động vật của tỉnh để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch
bệnh.
2. Sở Tài chính:
căn cứ các văn bản chỉ đạo của trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu, cân đối bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện cơ chế
hỗ trợ; hướng dẫn về trình tự thủ tục thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ theo quy định; chủ trì thẩm định, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
theo cơ chế chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước;
3. Sở Công
Thương: phối hợp các ngành, các cấp giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; thường xuyên theo dõi nắm chắc tình
hình, diễn biến thị trường để có giải pháp vừa bảo đảm lưu thông, vừa đảm bảo
yêu cầu phòng, chống dịch, tránh gây bất ổn về thị trường. Phối hợp Cục Quản lý
thị trường và các cơ quan liên quan xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm
bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở
kinh doanh.
4. Sở Y tế phối hợp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giám sát, phát hiện sớm,
chia sẻ thông tin về bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên
tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp
phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
5. Công an tỉnh:
chỉ đạo Công an các cấp phối hợp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch,
đoàn kiểm tra liên ngành… khi có dịch bệnh xảy ra; triển khai các biện pháp
nghiệp vụ, tổ chức đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với các hành vi vi phạm
trong việc vận chuyển buôn bán động vật và các sản phẩm động vật ra vào vùng dịch,
không rõ nguồn gốc, xuất xứ theo quy định của pháp luật;
6. Cục Quản lý thị
trường: tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật và các sản phẩm động vật trái
phép. Chủ trì, tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
vận chuyển và kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trái phép; cử cán bộ tham
gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có
dịch bệnh động vật xảy ra;
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy
hiểm trên động vật và khu vực tiêu hủy động vật bệnh theo quy định.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin
liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo kế hoạch để
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn
biến dịch bệnh động vật. Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông
của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền với
nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các phương tiện thông tin, truyền
thông về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn các nguy cơ, tác hại và diễn
biến dịch bệnh động vật.
9. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng, chuyên mục cho chương trình
truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch.
10. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật, nhập lậu trái phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông
báo cho chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
11. Các sở, ngành
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao c hủ động chỉ đạo các cơ quan
chức năng phối hợp để triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên CSHCM tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, các tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên,
đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm
về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, vật thủy sản nuôi trên địa
bàn quản lý; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản nuôi và tiêm phòng theo quy định; cân đối bố trí nguồn
kinh phí, chuẩn bị đầy đủ vật tư, hóa chất, vắc xin dự phòng để phục vụ kịp thời
cho công tác phòng, chống dịch và tiêm phòng; phân công lực lượng phụ trách địa
bàn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp tổ chức rà soát, tổng hợp nhu cầu vắc xin trên địa bàn
đăng ký với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước các đợt tiêm phòng để cung ứng đầy
đủ số lượng, đúng chủng loại, kịp thời các loại vắc xin phục vụ công tác tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo đúng quy định, hiệu
quả, đạt kế hoạch và chỉ tiêu được giao.
- Thông tin,
tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đưa tin đầy đủ, kịp thời,
phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống;
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện
pháp an toàn khi tiếp xúc với động vật bị bệnh để người dân tự bảo vệ bản thân,
bảo vệ cộng đồng và chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh;
- Chỉ đạo, triển
khai tổ chức thực hiện công tác tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi phòng,
chống dịch bệnh theo quy định;
- Chỉ đạo Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, quản lý đàn
vật nuôi; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp
thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; tổ chức tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi; điều tra, thống kê số lượng vật nuôi, đăng ký số lượng vắc
xin tiêm phòng; triển khai tổ chức tiêm phòng đại trà và tiêm bổ sung hằng
tháng; thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng, vận
chuyển, kinh doanh, giết mổ động vật và sản phẩm động vật, …xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm.
14. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
- Chịu trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa
bàn quản lý; xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng thực hiện hoặc phối
hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện
công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo đúng
quy định, đạt kế hoạch.
- Thành lập các tổ
giám sát và giao cho các trưởng thôn, xóm, khu phố, nhân viên Thú y cơ sở theo
dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, khu phố, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và
báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn vật
nuôi của địa phương chính xác, lập kế hoạch tiêm phòng theo kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật của tỉnh, huyện; thông b áo cho người chăn nuôi kế hoạch
tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp, thực hiện và tham gia bắt giữ vật
nuôi trong quá trình tiêm phòng.
- Thành lập các đội
phun tiêu độc khử trùng trực tiếp thực hiện tiêu độc khử trùng nơi công cộng,
nơi nguy cơ cao như khu vực chợ, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo
quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ
chăn nuôi; huy động mọi nguồn nhân, vật lực thực hiện vệ sinh tiêu độc khử
trùng.
- Thành lập các đội
kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, với lực lượng nòng cốt
là Công an xã, phường, thị trấn, nhân viên thú y; tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Bố trí diện
tích đất đai dự phòng ở các khu vực thôn, xóm để phục vụ tiêu hủy động vật khi
xảy ra dịch.
- Báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn với UBND cấp huyện và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện theo
quy định.
- Đài Truyền
thanh xã, phường, thị trấn tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn về
các biện pháp phòng, chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng, chống
dịch.
- Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê
khai hoạt động chăn nuôi về loại, số lượng vật nuôi theo quy định tại Điều 4,
thông tư số 23/2019/TT-BNN&PTNT quy định về kê khai hoạt động chăn nuôi.
- Huy động các tổ
chức đoàn thể ở các địa phương, vận động Nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; tăng cường tuyên truyền
trên loa truyền thanh về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật.
- Chịu trách nhiệm
quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ, bảo đảm chi
đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý c ác trường hợp không chấp hành
quy định về phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn quản lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện các nội dung kế hoạch.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử
lý, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &
PTNT (b/c);
- Cục Thú y, Cơ quan Thú y Vùng II - Hải Phòng;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH Lạng Sơn;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|