ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2384/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021
-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng
phát triển nông nghiệp bền vững nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả
năng cạnh tranh nông sản; xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, nông thôn phát triển
và nông dân giàu mạnh; nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn; đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế
biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá
trị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của các ngành hàng nông nghiệp nói riêng
và toàn ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh nói chung.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm thủy sản đạt
bình quân từ 2 - 2,5%/năm, tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ
4%/năm.
- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững.
Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo
đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 0,1%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên
40%.
- Toàn tỉnh có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới,
trong đó 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 100% số đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Phát triển nền nông nghiệp xanh thân thiện với
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn.
Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 16,4%, diện tích rừng sản xuất có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 4.000 ha.
- Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất
trồng trọt đạt trên 115 triệu/ha/năm vào năm 2025 và trên 150 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2030.
1.3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đưa Tây Ninh trở thành tỉnh có nền nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại sản xuất có hiệu quả và thân thiện với môi trường. Đời
sống người dân nông thôn không ngừng nâng cao, không còn hộ nghèo và trở thành
“nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư
nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
Tiếp tục tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm
nông nghiệp có lợi thế của tỉnh theo 02 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp
tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương) và 04 lĩnh vực (trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản và lâm nghiệp) theo Quyết định số 1789/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2021 - 2025, trong đó chú trọng việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ
trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa
các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
Cụ thể:
- Định hướng theo 02 nhóm sản phẩm chủ lực:
+ Đối với nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh theo
Quyết định số 923/QĐ-UBND ngày 23/4/2021 của UBND tỉnh (bột mì, cao su,
rau củ, cây ăn quả, thịt heo, thịt và sữa bò, thịt và trứng gia cầm, thảo dược,...):
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu
thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương,
tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn
địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
+ Đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương:
Tập trung vào các sản phẩm đặc sản phẩm phát huy bản sắc, lợi thế của các địa
phương, gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP). Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu, chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn
mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa;
tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước
đẩy mạnh thương hiệu OCOP của tỉnh đến với các thị trường trong nước và hướng đến
xuất khẩu.
- Định hướng theo 04 lĩnh vực chủ lực:
+ Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng nhằm
phát huy lợi thế là ngành sản xuất chủ lực, đảm bảo nhu cầu trong nước và phục
vụ xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn
(cây công nghiệp, cây ăn quả, lúa gạo chất lượng cao). Tạo điều kiện phát triển
mạnh các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
phù hợp với điều kiện sản xuất của nông dân, nhất là các hình thức sản xuất
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ).
+ Chăn nuôi: Phát huy tiềm năng, lợi thế của
các vùng sinh thái để phát triển chăn nuôi toàn diện, hiệu quả bền vững và
thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với phát triển các chuỗi giá trị, nâng cao
giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực
phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân; thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành
chăn nuôi theo hướng chuyển dịch chăn nuôi nông hộ, nhỏ lẻ, thiếu an toàn sinh
học và môi trường sang chăn nuôi tập trung, trang trại, công nghiệp; tiếp tục
kêu gọi đầu tư phát triển chăn nuôi (heo, trâu, bò, gà, thủy cầm, dê, cừu,..).
+ Thủy sản: Bảo vệ môi trường sống của các
loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực nước tự
nhiên nội địa, hồ chứa. Thường xuyên thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn
lợi thủy sản; khai thác thủy sản theo hướng bền vững đảm bảo phù hợp với trữ lượng
nguồn lợi thủy sản. Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy
diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi sang các
nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản; khuyến khích phát triển
các mô hình nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá
thành sản xuất; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn
chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị và phát
triển bền vững.
+ Lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng bền vững diện tích rừng và đất quy hoạch ba loại rừng, phấn đấu thực hiện
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2021-2030, duy trì ổn định độ che phủ rừng; giảm thiểu các vụ vi phạm tài
nguyên rừng; ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị các loại rừng; phát huy tiềm năng, vai trò của rừng đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, cung cấp các dịch vụ môi trường, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ nguồn nước, tạo cảnh quan, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới giàu, đẹp, văn minh và đảm
bảo an ninh - quốc phòng vùng biên giới.
2. Tổ chức sản xuất nâng cao hiệu
quả, đảm bảo phát triển bền vững
Khuyến khích việc thực hiện công tác nghiên cứu, chọn
tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất,
chất lượng và khả năng chống chịu; tăng cường công tác quản lý giống, hàng năm,
giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất
nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng và kinh doanh
vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách
nhiệm; tăng cường việc sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ sinh học, áp dụng phòng trừ
dịch hại cây trồng bằng phương pháp sinh học, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhằm
giảm ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng; tuyên truyền vận
động, tổ chức thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng; khuyến
khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,
sản xuất vắc xin, nhận dạng, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống
dịch bệnh.
Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ
từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối
với các sản phẩm chủ lực. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới
tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chương trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy
trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao.
Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh đảm
bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường; hình thành các vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Kết nối giao thông và logistic giữa các
vùng sản xuất với thị trường hoặc cửa khẩu chính.
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng
chế biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Thu hút doanh nghiệp
“đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt
chuỗi giá trị hiệu quả, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu
thụ tạo động lực tăng trưởng phát triển cho tỉnh.
3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết,
phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
chuỗi giá trị và cụm ngành hành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số
2029/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của UBND tỉnh. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho
các ngành hàng chủ lực của tỉnh và các sản phẩm đặc sản của địa phương. Đẩy mạnh
phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với
các doanh nghiệp để hình thành các chuỗi giá trị theo nguyên tắc minh bạch,
trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Đẩy mạnh thí điểm, nhân rộng và đánh giá hiệu quả
các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp
ứng các yêu cầu thị trường: Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch.
4. Phát triển kinh tế nông thôn
tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
Đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ ở khu vực
nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp
công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao
động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị...
Hỗ trợ hình thành các tổ chức kinh tế chính thức (hợp
tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân ...) để lao
động có hợp đồng làm việc chính thức, có các chính sách thu hút, giữ chân nhân
lực về công tác tại khu vực nông thôn.
Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông
thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng
lao động nông thôn tham gia.
Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp,
từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân
phát triển kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác.
5. Xây dựng nông thôn văn minh,
hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn
đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ
tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư
phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại,
y tế giáo dục, văn hóa, thể thao.
Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn
hóa và điều kiện cụ thể của địa phương, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu
quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí...
Định hướng đa dạng hóa chương trình xây dựng nông
thôn mới phù hợp với lợi thế vùng miền, hoàn cảnh và cơ hội phát triển địa
phương theo 3 hướng:
- Các xã khu vực ven đô thị có kinh tế phi nông
nghiệp chiếm đa số, dịch vụ, thương mại và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh thì hướng
tới đô thị hóa.
- Các xã thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa thì xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cơ sở hạ
tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Các xã nông thôn truyền thông thì phát triển sản
phẩm đặc sản địa phương, làng nghề; bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương; đối
với các xã giáp biên giới thì hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát triển
giao thương, giao lưu văn hóa hữu nghị, an ninh nông thôn biên giới.
6. Phát triển bao trùm, đảm bảo
công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát
triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa
bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai,
dịch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi, theo đó: tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng tránh ứng phó với từng loại hình
thiên tai thường xuyên xảy ra; hỗ trợ kịp thời thiệt hại do thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền
vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo, dứt điểm việc xóa
đói và tiến đến xóa nghèo trên toàn tỉnh.
7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh
làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn
kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (làng xã, dòng họ,...) để chủ động phát huy
nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời
sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch nông thôn, tăng hiệu quả quản lý
xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Tiếp tục phát huy phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với “xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng
và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy
sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng
nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh
trật tự tại cơ sở.
8. Bảo vệ môi trường sinh thái,
cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với phát huy lợi
thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên
nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến
môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản,
giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu
du lịch nghỉ dưỡng.... Tiếp tục trồng rừng phòng hộ và đặc dụng ở thượng nguồn,
xung quanh hồ chứa nước để bảo vệ môi trường, chống xói mòn.
Giảm sức ép của việc phát triển kinh tế - xã hội với
môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu
tổng hợp, khó phân hủy trong sản xuất; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài
nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, xử lý rác
thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...).
Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng
các biện pháp canh tác thích nghi, áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân
thiện với môi trường, tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh
khối lớn để hấp thụ bớt các-bon.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tuyên truyền, giáo dục đổi
mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong giai đoạn phát triển mới, cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Đa
dạng hóa các kênh tuyên truyền đảm bảo tính hiệu quả, lan tỏa trong Nhân dân. Trong
đó, chú trọng các nội dung chính:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: đảm bảo cơ hội
phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động,
cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu,
năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông
nghiệp sinh thái: áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ
cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật
tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh
tế nông nghiệp; từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ,
công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập
trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả
năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp
thông minh, ứng dụng công nghệ số,...
2. Đổi mới tổ chức sản xuất
kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
Thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất
hiệu quả, tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp
dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất
và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị.
Đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân
kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi
giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã
mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông
sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng. Khuyến
khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động
xây dựng chuỗi giá trị nông sản...
Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến,
thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường;
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi liên kết sản
xuất - tiêu thụ theo Quyết định số 291/QĐ-SNN ngày 07/2/2022 của UBND tỉnh phê
duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu và
mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Hoàn tất sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nước và các công ty nông nghiệp.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho nông dân, lao động trỏ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng
về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
và thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp.
Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách phù
hợp để xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp và huy động mọi nguồn lực hợp
pháp đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong
nông nghiệp.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm
gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, liên tiến và chuyển đổi số, coi
đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất quyết định sự thành
công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp.
Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động khuyến
nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất
và địa phương. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.
4. Phát triển thị trường
trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Với thị trường trong nước: Đổi mới hệ thống phân
phối nông sản trong tỉnh; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại,
truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh,
liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,
sàn thương mại điện tử. Thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa,
bảo đảm an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”.
- Với thị trường xuất nhập khẩu: Chủ động phát huy
cơ hội các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết để giữ ổn định các thị trường
truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường. Tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
tham gia hoạt động hỗ trợ đầu tư trồng nông sản tại các tỉnh giáp biên thuộc
Vương quốc Campuchia và vận chuyển nông sản sau thu hoạch về Tây Ninh; kiểm
soát chặt chẽ nhập khẩu nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học,
bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước.
- Triển khai thông tin về quy định của thị trường
nhập khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong đó ưu tiên mặt hàng
nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh
nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường,
hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi
cung ứng. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác
xã và hộ nông dân; hỗ trợ dưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử
và giao dịch trên sàn thương mại điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 và hệ
thống phần mềm truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng
gói sản phẩm, hướng tới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
5. Xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng
Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại đa mục
tiêu, bảo đảm cấp, thoát nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh
và các dịch vụ khác góp phần phục vụ phát triển kinh tế-xã hội bền vững, bảo đảm
an ninh nguồn nước, trong đó ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản, vùng chuyển đổi cây trồng, vùng sản xuất công nghệ cao; chủ động
phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp
bất lợi nhất, nâng cao mức bảo đảm tiêu thoát nước, phòng chống lũ, ngập lụt, hạn,
thiếu nước, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần xây dựng
một xã hội, cộng đồng an toàn trước thiên tai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản
lý công trình thủy lợi.
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường,
đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát
triển rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn để giảm nhẹ tác động
tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp chế
biến gỗ để tăng giá trị sản phẩm gỗ.
Lồng ghép các dự án đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng,
giao thông kết nối giữa các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn với các đường huyện, tỉnh lộ hay quốc lộ; kết nối không gian
phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi
giá trị.
Phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục
vụ nông nghiệp, hình thành, phát triển hệ thống chợ đầu mối đa chức năng, sàn
giao dịch cho các nông sản chủ lực.
6. Đổi mới và nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý ngành theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực và
hiệu quả.
Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng
yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa
phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với
trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới công tác tuyển dụng, thu hút
nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm
bảo chất lượng, nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm.
Khuyến khích, thu hút nhân lực cho ngành Nông nghiệp và PTNT.
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được
đầu tư theo hiệu quả đóng góp, dây mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực đầu tư cho
ngành.
Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên
minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho hội
viên nông dân và thành viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các
tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội,
môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở
nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng
vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
7. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển
đổi số quốc gia nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và các
công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo
lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
Phát triển và nhân rộng các mô hình nông nghiệp
thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả. Thực
hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát
triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo
dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.
8. Chủ động thích ứng với biến
đổi khí hậu, quản lý rủi ro
Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử
lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững
diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái
sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng.
Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống vật
nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu. Có cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước.
Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro
là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trước các nguy
cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường. Có kế hoạch nghiên cứu và tập
trung xác định giải pháp để chủ động ứng phó, khắc phục các nguy cơ gây hại cho
sản xuất và phát triển nông thôn như: dịch bệnh (khảm lá khoai mì, cúm gia cầm,
tả lợn Châu Phi,...), các loại hình thiên tai nguy hiểm (mưa lớn, ngập lụt, sạt
lở,...).
9. Hội nhập và hợp tác quốc tế
Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển
thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
ngành. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức
(ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát
triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện các điều ước
và thỏa thuận quốc tế đã ký kết có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn. Triển
khai các chương trình, kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham
gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định trong nước với quốc
tế.
10. Xây dựng, hoàn thiện và
triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
Rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù của
địa phương (về đất đai, thuế, tín dụng, vốn đầu tư,..) để đẩy mạnh thu hút đầu
tư phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng trên
địa bàn tỉnh.
- Chính sách đất đai: Công khai minh bạch trong xây
dựng và triển khai quy hoạch đất đai về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng
hóa tập trung cho nông sản chủ lực; rà soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản xuất,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
+ Phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô,
các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân đảm bảo an toàn, hiệu quả. Triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm
nông nghiệp.
+ Triển khai các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến cả
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng
dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, sinh
thái...
+ Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông
nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ tài
chính khác; có quỹ ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, bảo
quản chế biến, dịch vụ logistics, hạ tầng thương mại, khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp. Áp dụng rộng và đa dạng hóa sản phẩm
bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp yên tâm ứng phó với
rủi ro thiên tai, dịch bệnh.
- Chính sách đầu tư: Tăng đầu tư công cho nông nghiệp,
điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại,
đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng
biến đổi khí hậu. Điều chỉnh chiến lược đầu tư công nghiệp và dịch vụ phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có lợi thế, vùng chuyên canh
chính. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp (sản xuất vật tư, thiết bị,
máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến nông sản,...); dịch vụ phục vụ nông nghiệp
(kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...). Đặc biệt ưu đãi phát
triển các ngành cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo
giá trị gia tăng cho các chuỗi giá trị nông sản chiến lược. Đổi mới cơ chế, đơn
giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa,
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Đổi mới hoạt
động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các
hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề
xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các
ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản
lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất,
ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải
quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp
về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý
trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông
minh,...
11. Giám sát và đánh giá
Tổ chức giám sát định kỳ hoặc đột xuất nhằm nâng
cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện kế hoạch làm căn cứ hoạch định chính sách,
điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Việc đánh giá kết quả kế hoạch được
thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan đáp ứng yêu cầu kịp thời,
chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và chủ yếu sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để lồng ghép triển khai thực hiện kế hoạch. Dự kiến
tổng kinh phí bố trí thực hiện 11.616 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: 6.295 tỷ đồng (Chi đầu
tư phát triển: 4.360 tỷ đồng; Chi thường xuyên: 1.935 tỷ đồng).
- Nguồn vốn vay: 1.646 tỷ đồng.
- Các nguồn khác: 3.675 tỷ đồng.
(Chi tiết nguồn vốn
và phân kỳ đầu tư tại phụ lục II)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện.
Thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và sơ kết thực hiện vào
năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện vào năm 2030.
Giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển
khai thực hiện và tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, cân đối, báo cáo UBND tỉnh ưu tiên bố trí
vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành
nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan và
UBND cấp huyện triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông
nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu
hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện triển khai thực hiện tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, trong
đó đặc biệt là hàng nông sản của tỉnh.
Tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại,
hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng
thương mại điện tử. Triển khai thực hiện Kế hoạch hiện đại hoá hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại và chợ theo hướng văn minh gắn với việc phát triển thương
mại điện tử và nâng cao tỷ lệ thanh toán không sử dụng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025; Chiến lược
Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh
rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số;
nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm, khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa
nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ
và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế chính sách về đất đai, hỗ trợ
phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông
nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch hỗ trợ chuyển
đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các
nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chiến
lược phát triển nông nghiệp của tỉnh
8. Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giáo dục và Đào tạo
Rà soát tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước của ngành nông nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
theo tăng cường tự chủ về quản lý và đầu tư trong lĩnh vực đủ điều kiện.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các
hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
11. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách
thuế, phí, bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm nông nghiệp); hướng dẫn thủ tục hành
chính về thuế theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tây Ninh
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh triển khai, hướng dẫn thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu
vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu
cơ.
12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Khuyến khích nông dân tham gia kinh tế hợp tác,
hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết; đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp; phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân
kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi
giá trị.
13. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức
Chính trị - Xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện
các định hướng của kế hoạch; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền
thông, giám sát phản biện xã hội vả vận động thành viên, hội viên, quần chúng
nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế
chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên
tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải pháp, xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương
phù hợp với thực tiễn và với Kế hoạch của tỉnh.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của tỉnh
đã ban hành để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành
phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm
phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản
phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến
nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm
liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng
nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông
sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ngành, địa phương theo nhiệm vụ được phân
công có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trước ngày 15/11 hàng
năm, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh của UBND tỉnh.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 -2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2384/KH-UBND ngày 29/07/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
|
Thời gian thực
hiện
|
I. Thực hiện đột phá chiến
lược về chính sách và quy hoạch giai đoạn 2021-2030
|
1
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (ngành Nông nghiệp)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi quy hoạch được
thông qua
|
Từ năm 2023
|
2
|
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo chuẩn Trung ương và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
|
Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
3
|
Duy trì hoạt động của nhóm công tác thực hiện những
giải pháp mang tính đột phá để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh
(lĩnh vực nông nghiệp)
|
Nhóm công tác lĩnh
vực Nông nghiệp
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2020
|
Từ năm 2020
|
4
|
Rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện các
chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn (hỗ trợ lãi vay, liên kết sản xuất,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, định mức hỗ trợ
khuyến nông, hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng...)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Từ năm 2022
|
II. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nông nghiệp
số
|
1
|
Đề án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
2
|
Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện Tân Châu
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
3
|
Đề án phát triển vùng nuôi trồng chuyên canh thủy
sản gắn với hệ thống kênh thuộc công trình thủy lợi Dầu Tiếng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
4
|
Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn năm 2045.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Từ năm 2022
|
5
|
Chương trình phát triển chuỗi giá trị chăn nuôi
heo, bò thịt, bò sữa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2022 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
6
|
Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban, ngành,
và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Từ năm 2022
|
7
|
Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2020
|
Từ năm 2021
|
III. Đổi mới cơ cấu đầu tư
công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn
|
|
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó
chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành,
và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
IV. Xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển nông thôn
|
1
|
Các dự án nâng cấp, sửa chữa hệ thống cấp nước sạch
nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Từ năm 2021
|
2
|
Các dự án đầu tư, nâng cấp, sửa chữa công trình
thủy lợi
|
Ban quản lý dự án
ngành NNPTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Từ năm 2021
|
V. Phát triển nguồn nhân lực;
nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ
|
1
|
Nghị quyết quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2022
|
3
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 5008/KH-UBND
ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình phát triển thị trường
khoa học và công nghệ quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
4
|
Triển khai Kế hoạch số 939/KH-UBND ngày 11/5/2020
của UBND tỉnh Tây Ninh về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến
năm 2030.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2020
|
Từ năm 2020
|
5
|
Thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài Chính, các viện, trường, trung tâm nghiên cứu...
|
Hằng năm
|
Từ năm 2022
|
6
|
Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng khuyến nông; quy trình
canh tác và quản lý dịch hại trên cây ăn quả.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các viện, trường đại
học, sở, ban hành địa phương liên quan
|
Năm 2023
|
Từ năm 2030
|
7
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Từ năm 2021
|
VI. Phát triển hợp tác,
liên kết các vùng, khu kinh tế, kết nối nông thôn-đô thị; đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
|
1
|
Kế hoạch hiện đại hoá hệ thống siêu thị, trung
tâm thương mại và chợ theo hướng văn minh gắn với việc phát triển thương mại
điện tử và nâng cao tỷ lệ thanh toán không sử dụng tiền mặt trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
2
|
Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành,
và UBND thị xã Trảng Bàng và UBND huyện biên giới
|
Năm 2021
|
Từ năm 2022
|
3
|
Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ
nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Từ năm 2022
|
4
|
Nghị quyết về phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
|
Liên minh Hợp tác
xã
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
VII. Phát triển nông thôn;
xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại
|
1
|
Quy định mức hỗ trợ ngân sách nhà nước cho đầu tư
hạ tầng - kinh tế xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
2
|
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 -2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Từ năm 2021
|
VIII. Quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan
|
1
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, BQL rừng và địa phương có rừng
|
Năm 2022
|
Từ năm 2022
|
2
|
Đề án tổng thể về xây dựng: cơ sở dữ liệu về đất
đai trên địa bàn tỉnh; cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
3
|
Dự án Phát triển hạ tầng chuỗi giá trị nông nghiệp
thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (vốn ADB)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
4
|
Dự án Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bền
vững và ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
IX. Đổi mới và nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn
|
1
|
Đề án vị trí việc làm của Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Từ năm 2023
|
2
|
Kế hoạch đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023
|
Từ năm 2023
|
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ LỒNG GHÉP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(LỒNG GHÉP TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2384/KH-UBND ngày 29/07/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đvt: triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
TỔNG CỘNG
|
PHÂN NGUỒN
|
PHÂN KÌ ĐẦU TƯ
|
Vốn chi thường xuyên
|
Đầu tư phát triển
|
Vay
|
Khác
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
11,616,356
|
1,934,834
|
4,360,185
|
1,646,337
|
3,675,000
|
997,279
|
1,077,670
|
955,815
|
1,038,471
|
1,491,395
|
1,568,241
|
1,209,150
|
1,035,822
|
1,108,503
|
1,134,010
|
1
|
Chi đầu tư phát
triển
|
9,681,522
|
0
|
4,360,185
|
1,646,337
|
3,675,000
|
896,981
|
952,548
|
791,304
|
866,992
|
1,308,406
|
1,370,890
|
994,401
|
800,000
|
850,000
|
850,000
|
a
|
Các dự án nâng cấp,
sửa chữa hệ thống cấp nước sạch nông thôn
|
61,900
|
|
61,900
|
|
|
7,952
|
13,080
|
13,500
|
14,000
|
13,368
|
|
|
|
|
|
b
|
Các dự án đầu tư,
nâng cấp, sửa chữa công trình thủy lợi
|
4,656,835
|
|
981,835
|
|
3,675,000
|
202,085
|
228,168
|
177,609
|
187,609
|
186,364
|
550,000
|
625,000
|
800,000
|
850,000
|
850,000
|
c
|
Dự án Phát triển hạ
tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu
|
1,402,227
|
|
291,427
|
1,110,800
|
|
|
|
28,045
|
140,223
|
420,668
|
560,890
|
252,401
|
|
|
|
d
|
Dự án Nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tây
Ninh
|
650,000
|
|
114,463
|
535,537
|
|
|
|
13,000
|
65,000
|
195,000
|
260,000
|
117,000
|
|
|
|
e
|
Thực hiện CTMTQG
Xây dựng NTM. Trong đó:
|
2,910,560
|
|
2,910,560
|
|
|
686,944
|
711,300
|
559,150
|
460,160
|
493,006
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn Trung ương
|
408,560
|
|
408,560
|
|
|
|
96,700
|
128,150
|
97,160
|
86,550
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn địa phương
|
2,502,000
|
|
2,502,000
|
|
|
686,944
|
614,600
|
431,000
|
363,000
|
406,456
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi sự nghiệp
|
1,934,834
|
1,934,834
|
|
|
|
100,298
|
125,122
|
164,511
|
171,479
|
182,989
|
197,351
|
214,749
|
235,822
|
258,503
|
284,010
|
a
|
Chi sự nghiệp kinh
tế nông nghiệp
|
938,305
|
938,305
|
|
|
|
49,726
|
59,559
|
78,968
|
82,683
|
88,471
|
95,548
|
104,148
|
114,563
|
126,019
|
138,621
|
|
Sự nghiệp nông
nghiệp (Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và thú y, Thủy sản Khuyến nông)
|
447,435
|
447,455
|
|
|
|
26,039
|
32,271
|
37,534
|
38,758
|
41,471
|
44,789
|
48,820
|
53,702
|
59,072
|
64,979
|
-
|
Sự nghiệp lâm
nghiệp
|
315,600
|
315,600
|
|
|
|
16,465
|
22,540
|
25,636
|
27,665
|
29,602
|
31,970
|
54,R47
|
38,332
|
42,165
|
46,381
|
-
|
Sự nghiệp thủy lợi,
nước sạch
|
169,399
|
169,399
|
|
|
|
5,767
|
4,347
|
15,398
|
15,860
|
16,970
|
18,328
|
19,977
|
21,975
|
24,173
|
26,590
|
-
|
Sự nghiệp khác
|
5,872
|
5,872
|
|
|
|
1,443
|
400
|
400
|
400
|
428
|
462
|
504
|
554
|
610
|
671
|
b
|
Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề
|
37,174
|
37,174
|
|
|
|
720
|
4,304
|
4,225
|
4,253
|
4,057
|
4,105
|
4,1 10
|
4,120
|
3,630
|
3,650
|
c
|
Chi khoa học và
công nghệ
|
1,727
|
1,727
|
|
|
|
126
|
0
|
150
|
160
|
171
|
185
|
202
|
222
|
244
|
268
|
d
|
Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường
|
19,321
|
19,32!
|
|
|
|
0
|
1,700
|
2,200
|
1,700
|
1,819
|
1,965
|
2,141
|
2*355
|
2,591
|
2,850
|