ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 939/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 11 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày
19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (Đề án 100); Quyết định 518/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án 100 giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao nhận thức của xã hội, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, cá
nhân (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) trên địa bàn tỉnh về truy xuất nguồn
gốc thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các bên liên quan.
b) Hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá
nhân chủ động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản
phẩm, hàng hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao vị thế các tổ chức, cá
nhân của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
c) Bảo đảm công khai, minh bạch các
thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp
thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất nguồn gốc.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động truy
xuất nguồn gốc để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm,
hàng hóa; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và sức khỏe người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 2020-2025
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về lợi ích và tầm quan trọng của truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh, kết nối với Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Triển khai áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý
ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan và tài liệu hướng dẫn áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc;
- Phát triển ít nhất 30% tổ chức, cá
nhân hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số
mã vạch trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đảm bảo khả năng tương
tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế;
b) Định hướng giai đoạn năm 2026-2030
- Tăng cường hỗ trợ tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc;
- Phát triển ít nhất 70% tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số mã vạch
trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đảm bảo khả năng tương tác,
trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế;
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng
và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh
vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, kết nối với Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ
biến, đào tạo và tập huấn về các hoạt động truy xuất nguồn gốc
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá về lợi
ích và tầm quan trọng của truy xuất nguồn gốc các nội dung của Đề án 100, các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thông qua các hội nghị, hội
thảo, cổng/trang thông tin điện tử, Báo Tây Ninh, Đài Phát
thanh và Truyền hình Tây Ninh và các phương tiện truyền thông khác trên địa bàn
tỉnh;
- Triển khai áp dụng và phổ biến các
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, văn bản quản lý nhà nước về
mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc; tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm áp dụng
các giải pháp, công nghệ truy xuất nguồn gốc;
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan quản lý;
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiên cứu và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc của
tỉnh
- Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
kỹ thuật cần thiết cho Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa của tỉnh;
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng các
công nghệ mới phù hợp, tối ưu để nâng
cao hiệu quả hoạt động truy xuất nguồn gốc;
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện tư vấn, chuyển giao giải
pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
3. Triển khai, áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh
- Khảo sát nhu cầu truy xuất nguồn gốc
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc;
nhóm sản phẩm bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh;
- Lựa chọn giải pháp công nghệ, triển
khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản
lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh;
- Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ các
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử
dụng mã số, mã vạch trên địa bàn tỉnh triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
4. Tăng cường xã
hội hóa và tận dụng các nguồn lực trong việc triển khai hệ thống truy xuất nguồn
gốc
- Xây dựng chính sách phù hợp nhằm
khuyến khích, thu hút tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia đầu tư xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân cùng với sự hỗ trợ của nhà nước;
- Huy động nguồn lực từ các chương
trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, ngành, cơ quan liên quan
để hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa.
III. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ
các nguồn: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ trong nước, vốn tổ chức, cá nhân và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, vào
thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm
vụ được giao theo Kế hoạch lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự
toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
theo quy định.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí
triển khai Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp
luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan và tài liệu hướng dẫn, áp dụng về
hệ thống truy xuất nguồn gốc.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành triển khai Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:
- Khảo sát nhu cầu truy xuất nguồn gốc
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc; nhóm sản phẩm bắt buộc
triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh;
- Lựa chọn giải pháp công nghệ, triển
khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm,
hàng hóa theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, vận hành và quản lý Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh;
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và
kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh, quốc gia để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo các chính sách hỗ trợ trong khuôn khổ Chương trình quốc gia “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam”;
- Triển khai ứng dụng các công nghệ mới
phù hợp, tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động truy xuất nguồn gốc.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện tư vấn, chuyển giao và áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc
đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
d) Quản lý, giám sát và xử lý vi phạm
trong hoạt động về truy xuất nguồn gốc theo thẩm quyền. Tổ chức sơ kết và tổng
kết tình hình thực hiện Đề án 100 tại địa phương.
đ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả triển
khai thực hiện Đề án 100.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí truyền
thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về các nội dung của Đề án 100; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch;
lợi ích và tầm quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc, thông tin sản phẩm,
hàng hóa bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành:
- Tham mưu giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh nhằm quản lý, kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh vào hệ thống
công nghệ thông tin của tỉnh và Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;
- Xem xét đánh giá và đề xuất giải
pháp nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ,
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
4. Các Sở quản
lý chuyên ngành
Các Sở quản lý chuyên ngành theo phân
công trách nhiệm quản lý sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định
518/QĐ-UBND) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc có trách nhiệm:
a) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Đề án 100; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và các hoạt động
truy xuất nguồn gốc đến các tổ chức, cá nhân thuộc ngành quản lý.
b) Triển khai và hướng dẫn quy định
pháp luật, văn bản và quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
c) Đề xuất danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm trọng điểm ưu tiên, bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc theo lĩnh vực
quản lý trên cơ sở hướng dẫn, danh mục của các Bộ, ngành liên quan đảm bảo phù
hợp với đặc thu của tỉnh.
d) Tổ chức triển khai áp dụng truy xuất
nguồn gốc đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm hoàn
thanh các chỉ tiêu của Kế hoạch.
đ) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các đơn vị có liên quan:
- Quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu các
sản phẩm, hàng hóa đã áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thuộc thẩm quyền quản
lý, thực hiện kết nối tới Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, quốc gia;
- Quản lý, giám sát và xử lý vi phạm
trong hoạt động truy xuất nguồn gốc đối với những sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm
quyền quản lý.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Vận động, giới thiệu, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại
địa phương.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành:
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Đề án 100; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; lợi ích và tầm
quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc, thông tin sản phẩm, hàng hóa tại địa
phương;
- Đề xuất, lựa chọn danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên và bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc;
- Giám sát việc áp dụng hệ thống truy
xuất nguồn gốc tại địa phương.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
theo Mục IV của Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện theo nhiệm
vụ được giao. Định kỳ trước ngày 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như tổ chức thực hiện;
- PCVP Nhung;
- Phòng VHXH;
- Lưu VT, VP tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|