ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2029/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CỤM NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
TÂY NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg,
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
1384/QĐ-BNN-KH, ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
theo Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt đề án cơ cấu lại
nông nghiệp tỉnh Tây Ninh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2021/TTr-SNN ngày 24 tháng 7 năm
2019 và Công văn số 2428/SNN-KHTC ngày 10 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển chuỗi
giá trị và cụm ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh” với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng suất chất lượng hàng
hóa, giảm giá thành sản xuất; tăng khả năng cạnh tranh của các loại nông sản thực
phẩm, khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh phát triển bền vững, gắn
sản xuất với chế biến, nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Hình thành một số vùng chuyên canh sản
xuất nông sản theo chuỗi giá trị từng
ngành hàng, nhất là những ngành hàng đã có doanh nghiệp gắn kết đầu tư sản xuất
- tiêu thụ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị đối
với các sản phẩm truyền thống, khắc phục những hạn chế đang tồn tại gồm lúa,
mía, khoai mì, cao su, chăn nuôi bò thịt đảm bảo quy mô hợp lý đủ khả năng cạnh
tranh trong nước và khu vực.
- Xây dựng, hình thành chuỗi giá trị
trong sản xuất rau, cây ăn trái nhiệt đới, nhất là sản phẩm đã và đang có tiềm
năng thị trường, gắn kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ.
- Đảm bảo các sản phẩm trong chuỗi
giá trị có quy mô, chất lượng, an toàn thực phẩm và đáp ứng các yêu cầu của thị
trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Củng cố và phát triển các mối liên
kết ngang và liên kết dọc; tăng cường vai trò của các tác nhân hỗ trợ giá trị
như nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kỹ thuật và vật tư nông
nghiệp, cơ giới hóa.
2. Nội dung thực
hiện
2.1. Trồng trọt
- Cơ cấu lại diện tích sản xuất các
loại cây trồng: giảm dần diện tích các loại cây trồng kém hiệu quả như cây lúa,
mía, cao su; duy trì, phát triển ổn định đối với cây mì, rau, quả; khuyến khích
mở rộng diện tích các loại cây ăn quả đáp ứng tốt thị trường nội địa và xuất khẩu
(nhãn, xoài, bưởi, sầu riêng, chuối, dứa, mít...) và cây rau củ thực phẩm.
- Hạn chế cấp phép đầu tư nhà máy chế
biến tinh bột; cơ cấu giảm số lượng các nhà máy chế biến đường, đảm bảo quy mô
phù hợp với khả năng phát triển nguyên liệu; mở rộng thu hút nhà máy chế biến
rau quả và cây ăn trái. Ứng dụng
và chuyển đổi thiết bị, công nghệ chế biến hướng đến đa dạng các loại sản phẩm
chế biến tinh bột, phụ phẩm, chế biến mì, mía đường đáp ứng nhu cầu thị trường
xuất khẩu và tận dụng triệt để các phụ phế phẩm nhằm giảm giá thành sản xuất.
- Xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng
làm cơ sở định hướng mức độ thích nghi của từng loại cây trồng phù hợp với từng
vùng đất. Chuyển đổi cây trồng, cơ cấu lại vùng sản xuất, đảm bảo lợi thế cạnh
tranh về điều kiện thổ nhưỡng cho từng loại cây trồng, đáp ứng nhu cầu thị trường
và phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến nông sản.
- Phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất
và phục vụ chuyển đổi cây trồng theo định hướng (đê bao, hạ tầng tưới, tiêu, điện...);
hạ tầng hỗ trợ chuyên sâu như: chợ đầu mối nông sản trọng điểm, trung tâm sản
xuất giống cây trồng, hỗ trợ kỹ thuật, thiết bị và vật tư nông nghiệp, phân
tích đánh giá chẩn đoán dịch hại, phân tích đánh giá chất lượng đất, đào tạo,
tư vấn kỹ thuật,...
- Rà soát sắp xếp một số công ty nông
nghiệp, từng bước xây dựng các vùng sản xuất chuyển đổi mô hình sản xuất có giá
trị gia tăng cao theo hướng chuyên canh, tập trung, ứng dụng công nghệ cao, sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP và hữu cơ.
- Đẩy mạnh ứng dụng các giống mới,
năng suất cao, sạch bệnh; chuyển đổi giống đối với các vùng trồng không đáp ứng
thị trường; ứng dụng mạnh khoa học công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, cơ giới hóa, công nghệ sinh học, vi sinh vào các khâu
trong sản xuất (trồng, chăm sóc, khai thác, thu hoạch, bảo quản, chế biến).
- Củng cố, nâng cao hiệu quả, hình
thành các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ đối với nông sản hàng hóa có thế mạnh và tiềm năng của tỉnh.
- Xây dựng một số vùng sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp gắn với phát triển du lịch.
2.2. Chăn nuôi
- Cơ cấu lại phương thức chăn nuôi,
chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, quy mô trang trại, gia trại
gắn với thị trường nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng. Tăng cường kiểm soát nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư. Tăng
cường hỗ trợ, khuyến khích chăn
nuôi an toàn dịch bệnh theo hướng VietGAHP.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất
heo, bò giống; Tăng cường cải thiện giống, sử dụng tinh các giống heo thịt, bò
chuyên thịt, bò sữa định hướng giới tính để lai tạo nâng cao chất lượng và năng
suất; lựa chọn, lai tạo và nhân giống các giống gà thả vườn đặc trưng của địa phương cho năng suất cao, phẩm chất thịt ngon phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng.
- Hỗ trợ hướng dẫn người dân tiếp cận,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào chăn nuôi và xử lý chất thải. Đẩy
mạnh ứng dụng truy xuất nguồn gốc,
công nghệ thông tin, các hệ thống thiết bị thông minh, cơ giới hóa trong chăn
nuôi; phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao.
- Thu hút doanh nghiệp chế biến, giết
mổ hiện đại; chế biến đa dạng hóa các sản phẩm sữa.
- Hình thành, phát triển chuỗi liên kết
chăn nuôi - chế biến - tiêu thụ thịt bò, thịt heo và sữa an toàn.
- Xây dựng thương hiệu bò thịt để mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Chuyển đổi một số quỹ đất công ty
nông nghiệp sang phát triển vùng nuôi bò giống, bò vỗ béo làm động lực thúc đẩy
hệ thống chuỗi chăn nuôi bò thịt, bò sữa phát triển.
2.3. Một số ngành hàng tiềm năng
khác
Khuyến khích phát triển nông sản nhiệt
đới có tiềm năng thế mạnh và phù hợp xu hướng thị trường; phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá
trị.
3. Giải pháp thực
hiện
3.1. Thu hút đầu tư
- Tăng cường thu hút đầu tư các doanh
nghiệp đầu tư trang trại chăn nuôi, vùng trồng ứng dụng công nghệ cao, các cơ sở
chế biến sâu và đa dạng sản phẩm
theo định hướng của tỉnh đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế địa phương gắn với bảo vệ môi trường.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư tại các hội nghị trong và ngoài nước; xây dựng các phim, tài
liệu phục vụ truyền thông quảng bá thương hiệu nông sản Tây Ninh thông qua tham
gia các hội chợ triển lãm; trên
các kênh truyền thông, các báo và tạp chí lớn, các kênh online,... Liên kết với
các hệ thống siêu thị và cửa hàng
lớn trong và ngoài tỉnh nhằm tiêu thụ nông sản chủ lực của tỉnh. Xây dựng hệ thống
danh mục và cơ chế chính sách cho các dự án nông nghiệp cần thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác thông tin thị
trường nhằm cung cấp kịp thời cho người sản xuất về tình hình giá cả, dự báo ngắn
và dài hạn về xu hướng thị trường trong nước và trên thế
giới.
-Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
giáp để cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh: cải cách thủ tục hành chính, thủ tục
hậu đăng ký doanh nghiệp, cắt giảm các chi phí không chính thức...
3.2. Tổ chức lại sản xuất
- Định hướng xây dựng các vùng nguyên
liệu gắn chế biến; cơ cấu lại chế biến mía đường, chế biến tinh bột; mở rộng
nhà máy chế biến rau quả và cây ăn trái; có cơ chế khuyến khích thúc đẩy đa dạng
sản phẩm đường, cạnh đường, tinh bột, sau tinh bột và tận dụng phụ phẩm chế biến
đường, tinh bột mì; khuyến khích phát triển chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm
qui mô hiện đại, đa dạng sản phẩm và các ngành hàng phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội địa phương đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tiếp tục triển khai cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển số lượng tổ hợp tác, hợp tác xã, nâng cao hiệu quả hoạt
động theo hướng sản xuất hàng hóa; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
liên kết với nông dân, hình thành các chuỗi liên kết bền vững.
- Xây dựng cơ chế, giải pháp thúc đẩy
hình thành các loại hình câu lạc bộ, nhóm dịch vụ kỹ thuật, cơ giới hóa,...
chuyên cây trồng, vật nuôi.
- Tạo quỹ đất sạch, xây dựng tiêu
chí phù hợp đấu thầu dự án thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ
làm đầu tàu thu hút phát triển sản xuất nông hộ; triển khai
phương án sắp xếp các công ty nông nghiệp do ngành nông nghiệp quản lý nhằm tạo
quỹ đất sạch để thu hút các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất có giá trị gia tăng cao; rà soát quỹ đất và cho chuyển đổi một
số diện tích công ty cao su, mía đường để phát triển chăn nuôi, rau, quả; đẩy mạnh
đầu tư hạ tầng tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có thế mạnh,
sản phẩm chủ lực của địa phương và thị trường.
3.3. Xây dựng cơ chế chính sách
Cụ thể hóa chính sách của Trung ương
và triển khai thực hiện các chính sách của địa phương về hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn: chính sách hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; chính sách hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh; chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020; chính sách thu hút dự
án đầu tư, chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2016-2020; chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi; chính sách sản xuất
đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ và truy xuất nguồn gốc.
3.4. Khoa học công nghệ
- Tăng cường các hoạt động chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, nhất là giống, kỹ thuật sản xuất,
kiểm soát dịch hại và công nghệ sinh học, vi sinh hướng phát triển sản phẩm sạch,
hữu cơ; đổi mới nội dung và phương pháp khuyến nông theo hướng sản xuất gắn với
thị trường. Tạo điều kiện cho nông dân học tập, nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất;
tăng khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất,
chế biến, bảo quản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người dân.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ) gắn với phát triển các vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ mới phục vụ sản xuất điều khiển tự động, sản xuất thông
minh.
- Xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng
làm cơ sở định hướng mức độ thích nghi của từng loại cây trồng phù hợp với từng
vùng đất.
3.5. Phát triển hạ tầng
- Nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các
công trình thủy lợi hiện có; đầu tư xây dựng mới các trạm bơm, hệ thống kênh
tiêu phục vụ sản xuất và chuyển đổi cây trồng; phát triển, nâng cấp hệ thống lưới
điện đảm bảo cho hoạt động canh
tác sản xuất nông nghiệp; nâng cấp, mở rộng hạ tầng giao thông nội vùng các
vùng nguyên liệu, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa dễ dàng, đặc biệt trong khu vực nội đồng.
- Từng bước phát triển các hạ tầng hỗ
trợ chuyên sâu như: chợ đầu mối nông sản trọng điểm, trung tâm sản xuất giống
cây trồng, hỗ trợ kỹ thuật, thiết bị và vật tư nông nghiệp, phân tích đánh giá
chẩn đoán dịch hại, phân tích đánh giá chất lượng đất, đào tạo, tư vấn kỹ thuật,...
3.6. Thu hút nguồn lực
- Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư: Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách tỉnh phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn nhất là vốn đầu tư phát triển, vốn thực hiện chính sách, đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng chuyên môn. Chính quyền địa phương (huyện, xã) cần
đổi mới phân bổ vốn nhất định cho đầu tư nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Các nguồn vốn khác: Phát triển và thu hút các nguồn vốn thông qua kêu gọi đầu tư xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo và bố trí sử dụng hợp lý cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ
khoa học kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm; xây dựng chính sách đẩy mạnh đào
tạo nông dân, người sản xuất theo hướng gắn với sản xuất mô hình, trang trại,
doanh nghiệp; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp trong
và ngoài nước về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; tập trung nguồn nhân lực
xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật phục vụ vùng phát triển nông nghiệp theo định
hướng. Thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng
cao, đã qua đào tạo về nông nghiệp công nghệ cao về công tác trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Đầu tư công, định chế tài chính: Chủ động tham gia
các định chế tài chính từ nguồn Trung ương (ODA, Trái phiếu Chính phủ, Vốn vay
ADB, WB, Jica,..) nhằm thu hút nguồn lực cho phát triển nông nghiệp. Huy động mạnh
các nguồn lực xã hội, thúc đẩy đầu tư theo hình thức công tư để phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao chất lượng lựa chọn dự án đầu tư
cho phát triển địa phương, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án;
điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, tham mưu UBND tỉnh giải quyết
các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ
sung đề án khi cần thiết.
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham mưu ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất
cơ chế, chính sách mới hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xác định quỹ đất sạch để kêu gọi
đầu tư phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Lập kế hoạch, xây dựng, trình diễn
và chuyển giao các mô hình về phát triển nông nghiệp, xây dựng Hợp tác xã, liên kết sản xuất...
- Xây dựng chương trình hành động,
giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các huyện, thành, thị
triển khai thực hiện đề án.
- Phối hợp với Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng bản đồ đánh
giá mức độ thích nghi của từng loại cây trồng phù hợp với từng vùng đất.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Đề án, định kỳ báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
quyết định cho chủ trương đầu tư dự án trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục dự
án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và phát triển các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương hàng năm để triển khai thực hiện đề án.
- Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện
các dự án đầu tư đúng tiến độ, hiệu quả, theo quy định của Luật Đầu tư năm
2014.
4.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn chi thường xuyên từ
ngân sách địa phương cũng như ngân sách Trung ương hàng năm để triển khai thực
hiện Đề án.
4.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực
cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập
trung vào các nhiệm vụ chính của đề án, qua đó hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện
việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản
thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh.
4.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích
tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; hỗ trợ quảng bá
sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
thị trường tiêu thụ ổn định. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh tiêu thụ nông sản từ các dự án liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan có liên quan đề xuất giải pháp chủ yếu phát triển
các cửa hàng tiêu thụ nông sản sạch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường, đầu tư mở rộng hệ thống
điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
4.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất của các công ty nông, lâm
nghiệp, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, tạo quỹ đất sạch
để kêu gọi đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ.
4.7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực phục vụ vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trong sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý cho các Hợp
tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4.8. Sở Giao thông vận tải
Có kế hoạch sửa chữa nâng cấp hoặc
làm mới các tuyến đường đến các vùng quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
4.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và các doanh nghiệp trong và ngoài nước ứng dụng công nghệ
thông tin trong sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng trang thông tin điện tử hoặc lồng ghép các thông tin sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ để giới
thiệu, quảng bá về tiềm năng phát triển nền nông nghiệp cũng như các chủ
trương, chính sách, định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới lên cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4.10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lựa chọn sản phẩm, địa phương xây dựng các mô hình phát triển
nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái, tạo ra những sản phẩm du lịch nông nghiệp
mang tính đặc thù, hấp dẫn của địa phương.
4.11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả
các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp,
nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản
xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ cơ cấu lại theo kế hoạch. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng
nông thôn mới.
4.12. Liên minh Hợp tác xã
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm thống nhất nhận thức trong toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước, nhân
dân về bản chất hợp tác xã và các quy định trong Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Hướng dẫn tổ chức lại hoạt động của
các Hợp tác xã hiện hữu hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đồng thời hình
thành và phát triển tăng số lượng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hàng năm.
4.13. Các Sở, ban, ngành liên quan
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong tổ chức thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan
lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có
hiệu quả.
4.14. Các Hội, Hiệp hội, Tổ chức
chính trị - xã hội
Tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp
đồng liên kết.
4.15. UBND các huyện và thành phố
- Triển khai xây dựng kế hoạch sản xuất;
rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển
sản xuất; vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư
phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư
xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải
quyết về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời để tạo diện tích đất sạch cho
xây dựng các vùng nông nghiệp công nghệ cao, chợ đầu mối, cửa hàng tiêu thụ
nông sản sạch; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông
nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các cửa hàng kinh doanh nông sản sạch; kiện
toàn các Trung tâm Giáo dục ngành nghề - Giáo dục thường xuyên.
4.16. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương chính sách của Nhà nước và nội dung của Đề án phát triển chuỗi giá trị
và cụm ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản
xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài
nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước:
Thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước; rà soát hiện trạng sử dụng
quỹ đất, để bàn giao lại cho chính quyền địa phương diện tích sử dụng sai mục
đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý.
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân,
khi được tỉnh phê duyệt chủ trương
đầu tư, tổ chức triển khai dự án đầu tư đúng mục tiêu và thời gian theo quy định.
4.17. Các Hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Từng bước mở rộng quy mô, thực hiện
đổi mới hoạt động theo Luật Hợp
tác xã sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và các quy định hiện
hành.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ.
4.18. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ngành, UBND các huyện và
thành phố và các đơn vị liên quan ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án. Trước ngày 15/12 hàng
năm, báo cáo kết quả triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được phân công trong Đề án gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Công Thương,
Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Liên minh Hợp tác xã; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT TU; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Hội nghề nghiệp tỉnh;
- Báo TN, Đài PTTH TN;
- LĐVP-CVK;
- Lưu VT, VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|