ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn
2021-2030; Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 -
2030, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn, củng cố hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương bảo đảm hiệu lực, hiệu quả theo
đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với
thực tiễn; đồng thời, tăng cường năng lực quản lý, bảo đảm tổ chức thực hiện
các hoạt động thú y; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo
đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực
tiễn, phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Hệ thống giám sát dịch bệnh động
vật các cấp được củng cố, tăng cường năng lực và hoạt động có hiệu quả nhằm
phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch
bệnh động vật; đảm bảo 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm được phát
hiện sớm và xử lý, không để lây lan rộng; 100% gia súc, gia cầm vận chuyển xuất
Tỉnh được kiểm dịch tại gốc; 100% gia súc, gia cầm nhập về chăn nuôi thuộc
chương trình, dự án được kiểm tra, cách ly, tiêm phòng theo quy định; 100% giống
thuỷ sản xuất Tỉnh đều được kiểm dịch và 100% giống thuỷ sản nhập vào Tỉnh trước
lúc thả nuôi đều được kiểm soát.
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc,
chuyển đổi số, dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh;
trong đó, tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu của Tỉnh về kiểm dịch động vật, hệ thống
nhận dạng, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật được thiết lập theo
quy định vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Năng lực quản lý an toàn thực
phẩm (ATTP) đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật từ trung ương đến địa phương
được tăng cường; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp
đạt tương ứng khoảng 60% và 40% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030,
giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc nghiêm trọng do thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
và hoàn thiện hệ thống kiểm dịch động vật, trong đó chú trọng kiểm dịch biên giới,
cửa khẩu; bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh; tạo điều kiện thuận
lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi thúc đẩy phát triển
chăn nuôi. Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh lân cận trong công tác kiểm soát nguồn
gia súc, gia cầm và các sản phẩm chế biến cung cấp ra vào Tỉnh.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất và có sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ chế, chính sách ngành thú y
- Tổ chức tổng kết, đánh giá
công tác triển khai, thi hành Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
thú y tại địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện việc
tuyển dụng nhân viên thú y tại xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số
317/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh về sửa đổi, bổ sung
Điều 3 của Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn
và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Nghị quyết số
260/2019/NQ-HĐND ngày 16/7/2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh; Công văn số
243/UBND-TCD-NC ngày 14/5/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc tuyển dụng nhân
viên thú y tại xã, phường, thị trấn; Công văn số 938/SNV-CCCQ ngày 15/5/2020 của
Sở Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 317/2020/NQ-HĐND của Hội đồng
Nhân dân Tỉnh.
2.
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp ở địa phương theo đúng chủ trương của Đảng,
quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bảo đảm tinh
gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, phòng, chống dịch bệnh động vật
kịp thời.
3. Tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật
và người
- Hàng năm, tổ chức chủ động
giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản nuôi nhất là tại các khu
vực đã từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh
báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp; xử lý
nghiêm các trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm, thuỷ
sản bệnh chết, vứt xác động vật, thuỷ sản chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh
xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh; cần có Kế hoạch tổng
thể về xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Hàng năm, tổ chức đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật,
thuỷ sản cho cơ quan chuyên môn thú y địa phương.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh bệnh động vật, thuỷ sản.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức đào
tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ học, giám sát, điều tra,
ứng phó dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và một số kỹ năng khác phục vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản (nhất là phòng chống dịch bệnh
trên tôm, cá tra),... cho cán bộ làm công tác thú y thuỷ sản của địa phương.
- Tăng cường năng lực giám sát,
dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là đối với các dịch bệnh nguy hiểm
trên thuỷ sản nuôi của địa phương, bao gồm: Ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu số (về
nuôi trồng thuỷ sản, dịch bệnh, quan trắc môi trường,...), phân tích dữ liệu và
cảnh báo dịch bệnh; tổ chức xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát dịch
bệnh nguy hiểm trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh động vật theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”; Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm
gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Dịch tả heo Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025”. Trong đó, chú trọng thực
hiện một số nội dung chính sau:
+ Nâng cao năng lực giám sát chủ
động và bị động trong kiểm soát dịch bệnh; đặc biệt từng bước tiếp cận tốt thuật
ngữ giám sát theo sự kiện trong thú y và y tế cộng đồng.
+ Triển khai có hiệu quả việc
xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh
mới nổi, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Ứng dụng các loại vắc - xin,
thuốc, chế phẩm thú y phục vụ công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh, nhất là
các dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi như: cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch
tả lợn châu Phi và các bệnh nguy hiểm khác.
+ Kết hợp hài hoà giữa nguồn lực
nhà nước, nguồn lực doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng
chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu; kiểm
soát và phòng, chống kháng thuốc.
+ Tăng cường năng lực kiểm dịch
động vật, trong đó chú trọng kiểm dịch biên giới, cửa khẩu; kết hợp hài hòa vừa
bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi thúc đẩy phát triển chăn
nuôi và cung ứng con giống, thực phẩm cho thị trường; thiết lập hệ thống nhận dạng
và truy xuất nguồn gốc động vật.
4 . Nâng
cao năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản
phẩm có nguồn gốc động vật
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động
vật tại địa phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi
hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường. Tăng cường
các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không
bảo đảm vệ sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không
phép.
- Đào tạo, tập huấn, phổ biến
các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi; xây dựng và
thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi,
thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về ATTP; chuẩn hóa các chương trình đào tạo, tập
huấn.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông.
- Xây dựng kế hoạch quốc gia về
giám sát ATTP và tổ chức thực hiện hàng năm.
- Rà soát cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp.
5. Nâng cao
năng lực quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh
- Xây dựng Kế hoạch về quản lý
sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh
và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn
2021 - 2030.
- Duy trì mức tăng trưởng giá
trị sản xuất: giai đoạn 2021 - 2025 trung bình đạt từ 4 đến 5%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 trung bình đạt từ 3 đến 4%/năm.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi, đề
xuất liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi giá trị. Xây dựng mã định
danh cho các vùng chăn nuôi trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường quản lý giống, thuốc
thú y và thức ăn chăn nuôi. Xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng
an toàn sinh học, chăn nuôi công nghiệp quy mô tập trung; ưu tiên đầu tư Trung
tâm Giống vật nuôi.
- Xây dựng Kế hoạch về quản lý
sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng
sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản giai
đoạn 2021 - 2030:
+ Thẩm định và cấp giấy phép
hành nghề Thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y theo quy định
của Luật Thú y năm 2015 và Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y.
+ Xây dựng Kế hoạch kiểm tra
các cửa hàng, cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thú y - thuỷ sản, lấy mẫu thuốc thú
y, thuốc thú y - thuỷ sản khi cần thiết.
- Phòng, chống kháng kháng sinh
và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản: Soạn thảo
tài liệu và xây dựng Kế hoạch tập huấn hàng năm cho mạng lưới thú y cơ sở và
người chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi, phòng và trị bệnh trên gia súc, gia cầm
và thuỷ sản; kỹ thuật sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh vật nuôi; kháng
kháng sinh trên vật nuôi,…
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu:
+ Buôn bán, sử dụng thuốc thú y
tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (bao gồm hệ thống các cửa hàng, cơ sở kinh
doanh thuốc thú y, thuốc thú y - thuỷ sản trong Tỉnh, các trang trại, gia trại
chăn nuôi theo hướng công nghiệp tập trung.
+ Hướng dẫn các cơ sở buôn bán
thuốc thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
+ Thống kê định kỳ và đột xuất
về tổng đàn gia súc, gia cầm, tình hình nuôi chim yến và các động vật khác trên
địa bàn Tỉnh, cơ cấu đàn gia súc, gia cầm, cơ cấu đàn giống,… phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi trong từng giai đoạn, từng năm cụ thể
trên địa Tỉnh.
+ Thống kê tình hình dịch bệnh
định kỳ và đột xuất về dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, xây dựng bản đồ dịch
tễ trên địa bàn Tỉnh đối với từng loại bệnh trên gia súc, gia cầm…phục vụ cho
việc định hướng cung cấp nguồn con giống, phát triển nguồn con giống trong chăn
nuôi.
+ Hằng năm, tổ chức tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở
buôn bán thuốc, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Thực hiện báo cáo định kỳ
theo Thông tư số 16/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Thông tư số 17/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Đầu tư,
nâng cấp, tăng cường năng lực quản lý, hệ thống các phòng thử nghiệm chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại nhằm nâng cấp phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động
vật thuỷ sản; tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán, kỹ thuật xét
nghiệm bệnh động vật thuỷ sản.
- Tăng cường năng lực phòng chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản của địa phương; đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cấp phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
động vật thuỷ sản; tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán, kỹ thuật
xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản.
7. Nâng cao
năng lực quản lý các dịch vụ thú y
Thành lập Hội đồng thú y cấp Tỉnh
theo quy định tại Điều 114 Luật Thú y và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các đề án,
phương án, kế hoạch có liên quan. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với
điều kiện thực tiễn và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong
từng thời kỳ; kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết
quả triển khai Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kiện toàn, củng cố, nâng
cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y, các văn bản chỉ đạo của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với
thực tiễn, phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật trên
cạn và động vật thuỷ sản trên địa bàn Tỉnh; chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thuỷ sản; phối
hợp với cơ quan Báo, Đài của Tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông về
phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch
khi có dịch xảy ra.
2. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan kiện toàn, củng cố, nâng cao năng
lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo đúng
chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn,
phòng, chống dịch bệnh động vật.
3. Các sở,
ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, có
trách nhiệm chủ động phối hợp tích cực với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ quy định của Luật Thú y,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này. Trong đó, tập
trung thực hiện những nội dung sau:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo
đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực
tiễn, phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức kiện toàn, củng cố củng
cố và tăng cường năng lực hệ thống thú y cấp xã theo Nghị quyết số
317/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh, Công văn số
243/UBND-TCD-NC ngày 14/5/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Công văn số
938/SNV-CCCQ ngày 15/5/2020 của Sở Nội vụ.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh của địa phương; chủ động bố trí kinh phí phục vụ phát triển
chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản; chỉ đạo quản lý
giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thuỷ sản; cấp kinh phí và chỉ đạo các ngành
liên quan thu hồi, tiêu huỷ lọ vắc - xin, bao bì hóa chất theo đúng quy định, đảm
bảo không gây ô nhiễm môi trường; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động
ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn, các đơn vị trực thuộc triển khai công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống
dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thuỷ sản có hiệu quả,
đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y quản
lý chặt đàn gia súc, gia cầm, cơ sở, ao bè nuôi thuỷ sản trên địa bàn; triển
khai thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch khu vực chăn nuôi, vùng nuôi
thuỷ sản; chủ động tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận khóm ấp, hộ
chăn nuôi, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch
lây lan; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm,
thuỷ sản, sản phẩm gia súc, gia cầm và thuỷ sản nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Thường xuyên thông tin trên hệ
thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về các
chính sách phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia
súc, gia cầm, chế biến thuỷ sản.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động các trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia
việc tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử
dụng vắc xin phòng bệnh cho thuỷ sản. Áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, chăn nuôi theo hướng GAP, đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu như: ASC,
Global GAP và BAP… Đồng thời, chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký cam kết không sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến thuỷ sản và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.
Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn,
các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT; NV;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|