ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 11
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM,
GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRONG TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI PHỤC VỤ CHO NHU CẦU
TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU” ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số
534/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và
kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS
trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” (sau đây viết tắt là Quyết định
số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ).
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Quản lý an toàn thực
phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu” đến năm 2025 định hướng đến 2030 trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu với các nội dung, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Phát triển năng lực của
tỉnh thực thi các nghĩa vụ đối với Hiệp định SPS của WTO và các Hiệp định
thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản và thực phẩm đảm bảo
hài hòa các quy định trong nước và quốc tế;
3. Đảm bảo an toàn thực phẩm,
an toàn bệnh dịch động, thực vật, nông, lâm, thủy sản nhằm bảo vệ sức khỏe
con người và sức khỏe động, thực vật trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân và gia tăng giá trị sản phẩm, năng lực cạnh tranh của
tỉnh trong hội nhập quốc tế.
4. Chủ động phối hợp trong
triển khai thực hiện; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan theo nhiệm
vụ để đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung:
- Gắn nhiệm vụ thực hiện theo
Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ để Phát triển
năng lực của tỉnh Bạc Liêu thực thi các nghĩa vụ đối với Hiệp định SPS của
WTO và các Hiệp định thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản và
thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu;
- Nâng cao vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo, đánh giá của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và đơn vị có
liên quan; phát huy vai trò phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội đánh
giá, thử nghiệm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tuân thủ các quy định
SPS tại các thị trường xuất nhập khẩu nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của
địa phương, sự đồng thuận của xã hội để triển khai thực hiện có hiệu quả,
tạo môi trường mở rộng đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng để
doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu cho nông, lâm, thủy sản và thực phẩm
của tỉnh Bạc Liêu.
- Phối hợp kịp thời, lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Đề án vào các
chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan ở các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo Quyết định số
2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/09/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực
thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực
vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp
định thương mại tự do”) với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phối hợp
nhanh tiến độ nhiệm vụ phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Mục
tiêu đến năm 2025:
Gắn với các chỉ tiêu, hài
hòa điều kiện thực tế của tỉnh phù hợp theo Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày
19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ:
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp
tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 10%/năm;
- 80% các cơ sở nuôi trồng thủy
sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
(ATTP) trong nuôi trồng thủy sản;
- 80% tàu cá thuộc diện cấp giấy
được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- 100% cơ sở sản xuất ương dưỡng
giống thủy sản; cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất.
- 100% cơ sở nuôi trồng thủy sản
được cấp giấy xác nhận đối tượng nuôi chủ lực;
- 90% cơ sở nuôi trồng thủy sản
nhỏ lẻ thực hiện ký cam kết an toàn thực phẩm;
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và muối được thống kê và kiểm tra đánh
giá phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ
quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và muối được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ATTP
tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP... (hoặc tương đương)) tăng
tương ứng 10%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm
sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Áp dụng các quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản hài hòa tiêu chuẩn
quốc tế ước đạt 70%;
- 100% lãnh đạo, công chức,
viên chức quản lý, phụ trách an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật
các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ; các huyện,
thị xã, thành phố kiện toàn đầu mối là công chức, viên chức quản lý, phụ
trách cập nhật, hướng dẫn các quy định SPS của thị trường;
- 80% các mặt hàng và thị trường
trọng điểm tương ứng được thông tin cẩm nang hướng dẫn tuân thủ các biện pháp
SPS;
- 70% tỷ lệ quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng an toàn thực phẩm nông sản trồng trọt hài hòa tiêu chuẩn quốc tế;
- 70% nông dân, tổ hợp tác, hợp
tác xã ở các huyện, thị xã, thành phố được tổ chức tập huấn những kiến thức
về giám sát dịch bệnh, các đối tượng kiểm dịch thực vật, quản lý đối tượng
kiểm dịch thực vật (khi có yêu cầu);
- Giảm từ 50% trở lên so với
năm trước việc thực hiện kiểm tra, theo dõi và ghi chép tình hình sinh vật
gây hại thường xuyên; áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế số 6 (ISPM 6).
Quản lý chặt chẽ từng nhóm sâu bệnh gây hại cây trồng, sinh vật gây hại
theo nông sản để bảo đảm tình trạng sinh vật gây hại ở mức độ thấp;
- Tăng 10%/năm tổng số mẫu giám
sát được thực hiện các biện pháp phòng bệnh, dự báo, cảnh báo tình hình dịch bệnh;
phát hiện mầm bệnh, xác định tác nhân gây bệnh điều tra dịch bệnh; phân tích
nguy cơ; xử lý ổ dịch kịp thời không để dịch bệnh phát sinh ra diện rộng;
- Tăng 10% đến 20%/năm cơ sở
xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện các chương trình, kế
hoạch khống chế ngăn chặn tối đa khả năng xâm nhập của tác nhân gây bệnh: Từ
bên ngoài vào vùng đệm; từ vùng đệm vào cơ sở đăng ký an toàn dịch bệnh;
- Đánh giá mức độ lưu hành
một số bệnh và xác định một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến lưu hành bệnh
tại vùng nuôi thương phẩm để đưa ra các biện pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu
quả;
- Cập nhật thường xuyên, kết
nối được dữ liệu vào cổng thông tin quốc gia về SPS, kết nối và chia sẻ thông
tin về các biện pháp SPS của thị trường giữa hợp tác xã, doanh nghiệp, hội,
hiệp hội, cơ quan quản lý ở địa phương và hệ thống SPS của Việt Nam.
3. Định
hướng đến năm 2030:
- Áp dụng, thực hiện theo
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản tương đương quy chuẩn quốc tế đạt 100%;
- Phát triển, cập nhật cơ
sở dữ liệu kết nối thông tin tương tác giữa hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp
hội, cơ quan quản lý tại các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên
quan,… trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu vào hệ thống SPS của Việt Nam;
- 100% công chức lãnh đạo,
viên chức quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật trên địa bàn
tỉnh được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Công chức, viên chức cấp xã quản lý an toàn thực phẩm được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ;
- 100% các cơ sở nuôi trồng thủy
sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
trong nuôi trồng thủy sản;
- 100% tàu cá được chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- 100% cơ sở sản xuất ương dưỡng
giống thủy sản và cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất; cơ sở
nuôi trồng thủy sản được cấp giấy xác nhận đối tượng nuôi chủ lực;
- 100% cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản,...) thực
hiện ký cam kết an toàn thực phẩm.
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp
tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 15%/năm;
- Duy trì 100% cơ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản và muối được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc
tương đương) tăng tương ứng 15%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm
sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
III. NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm
vụ:
1.1.
Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý, chủ thể liên quan
về SPS:
- Phổ biến Kế hoạch triển
khai thực hiện sâu rộng các chủ trương của Đảng, quản lý của Nhà nước, tạo sự
thống nhất xuyên suốt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng trong việc thực thi các nghĩa vụ đối với hiệp định SPS
của WTO và các hiệp định thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản
và thực phẩm đảm bảo hài hòa các quy định trong nước và quốc tế phù hợp với
tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu về việc nâng cao nhận thức về
an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật cho các chủ thể tham
gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm (cán bộ, công
chức, viên chức quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan truyền
thông, nông dân, nhà phân phối, người tiêu dùng).
- Nâng cao kiến thức chuyên môn
và năng lực thực thi SPS cho công chức, viên chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra, thẩm tra, kiểm nghiệm, kiểm dịch và giám sát chặt chẽ tình hình nuôi trồng
thủy sản, phát hiện nhanh tình hình dịch bệnh, xử lý kịp thời, có hiệu quả
các ao tôm bị thiệt hại; khống chế không để dịch bệnh phát sinh và lây lan trên
diện rộng nhằm thúc đẩy phát triển và đưa nghề nuôi tôm trở thành kinh tế
trọng tâm, mũi nhọn của tỉnh, góp phần xây dựng Bạc Liêu trở thành trung
tâm ngành công nghiệp tôm cả nước.
- Từng bước hướng dẫn người
nuôi trồng thủy sản tham gia để xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định[1] đảm bảo an toàn dịch bệnh
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Cập nhật, tạo dựng cơ sở
dữ liệu, khai thác cơ sở dữ liệu của văn phòng SPS Việt Nam và chia sẻ thông
tin về các biện pháp SPS theo nhóm đặt hàng theo từng thị trường.
1.2. Tăng
cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an
toàn thực phẩm, vi sinh vật gây hại và dịch bệnh:
- Chú trọng phân công nhiệm vụ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí thực hiện nhiệm vụ quản lý, kỹ thuật, thanh kiểm tra về
an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật và hiện trạng hạ tầng
kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm.
- Phối hợp với các tổ chức được
chỉ định thẩm tra, kiểm tra đánh giá sự phù hợp của các hệ thống phòng thí
nghiệm, kiểm nghiệm, xét nghiệm thuộc lĩnh vực công và tư được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương và các phòng được chỉ định;
đánh giá mức độ chuẩn hóa của hệ thống quy định của Việt Nam theo tiêu chuẩn,
khuyến nghị quốc tế Codex, WOAH, IPPC và mức độ các kiểm định tương đương của
Việt Nam đáp ứng quy định SPS của các thị trường trọng điểm.
- Thực hiện các biện pháp SPS
phù hợp với cam kết để bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật
trên lãnh thổ Việt Nam; góp phần quản lý hiệu quả, an toàn các nguồn thực phẩm,
sản phẩm nông, lâm, thủy sản,... nhập khẩu.
1.3. Các
hoạt động nhận diện, cảnh báo, phòng ngừa và kiểm soát các chất ô nhiễm,
các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến sức khỏe con người và sức khỏe động,
thực vật:
1.3.1.
Công tác phòng dịch bệnh trên thủy sản nuôi:
a) Thông tin, tuyên truyền,
tập huấn hướng dẫn phòng dịch bệnh trên thủy sản nuôi:
- Thực hiện các chuyên mục
khuyến nông, tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc
Liêu, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố về hướng dẫn nuôi,
phòng, chống dịch bệnh thủy sản. Thông báo kết quả giám sát và khuyến cáo cho
người dân phát định kỳ trên trang website Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, sóng phát thanh, truyền hình 1 lần/tháng.
- In tờ bướm hướng dẫn phòng,
chống dịch bệnh thủy sản, cấp phát đến tận hộ nông dân, bố trí cán bộ bám
sát địa bản hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
phát hiện dịch bệnh kịp thời, xử lý triệt để, không để dịch bệnh lan ra diện
rộng.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi và quản
lý môi trường ao nuôi toàn tỉnh: như tập huấn cho công chức, viên chức tham
gia lấy mẫu phòng, chống dịch bệnh. Các người dân đại diện hộ nuôi tôm
thuộc 02 vùng đệm (xã Vĩnh Thịnh huyện Hòa Bình và xã Hiệp Thành, thành
phố Bạc Liêu) cách bảo vệ và quản lý môi trường ao nuôi.Các cơ sở (sản
xuất tôm giống và sản xuất (nuôi) tôm thương phẩm) tham gia giám sát và
đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Công tác giám sát dịch bệnh
trên tôm xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác giám sát vùng đệm; công
tác giám sát phòng chống, dịch bệnh:
- Công tác giám sát dịch
bệnh trên tôm xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh thực hiện giám sát các cơ sở sản
xuất giống[2] trên địa bàn
tỉnh. Bệnh được giám sát: (1) Đốm trắng do vi rút (WSSV), (2) Hoại
tử gan tụy cấp tính (AHPND), (3) Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan
biểu mô (IHHNV).
- Công tác giám sát vùng
đệm (vùng xung quanh cơ sở an toàn dịch bệnh của các Công ty chế biến thủy
sản xuất khẩu trên địa bàn, công ty Cổ phần Việt úc nhằm xuất khẩu tôm
nguyên con sang Úc và các thị trường tiêu thụ khác):
* Giám sát chủ động: 03
tháng thu 01 đợt (04 đợt/năm); trên 60 hộ tại 02 vùng đệm xã Vĩnh Thịnh,
huyện Hòa Bình và xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu. Loại mẫu được thu giám
sát: Tôm nuôi, môi trường; giáp xác (nếu có). Bệnh được giám sát: Bệnh
Đốm trắng; bệnh Đầu vàng; bệnh Taura; bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính; bệnh
hoại tử gan tụy do vi khuẩn.
* Giám sát bị động: Lấy
mẫu xét nghiệm khi phát hiện thủy sản chết chưa xác định được tác nhân gây bệnh,
khi người dân khai báo thiệt hại và yêu cầu lấy mẫu.
* Công tác giám
sát phòng chống, dịch bệnh :
+ Lấy mẫu chủ động: Lấy mẫu ngẫu
nhiên trên 07 huyện thị xã và thành phố và các trại giống trên địa bản tỉnh.
Đối tượng là tôm giống, tôm siêu thâm canh, tôm thâm canh - bán thâm canh, quảng
canh cải tiến kết hợp, mẫu cá và mẫu nhuyễn thể nhằm dự đoán, dự báo tình
hình dịch bệnh phát sinh, đề xuất giải pháp phòng bệnh kịp thời. Chỉ tiêu
xét nghiệm bệnh trên tôm nuôi và tôm giống: Bệnh Đốm trắng (WSSV); bệnh
Đầu vàng (YHV); bệnh Taura (TSV); bệnh Hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (IHHNV); bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND);
bệnh Hoại tử cơ (IMNV); bệnh vi bào tử trùng (EHP). Trên cá bệnh
Pseudomononas spp; bệnh Aeromonas spp; kháng sinh đồ đối với vi khuẩn (7 loại
kháng sinh), phát hiện bệnh nấm, ký sinh trùng gây bệnh; trên nhuyễn thể
bệnh Perkinsus.
Giám sát tôm giống nhập tỉnh
tại điểm tập kết (Chợ tôm) trên địa bản thị xã Giá Rai: Dự trù 50 mẫu
tôm giống nhập tỉnh xét nghiệm 03 bệnh là: Đốm trắng do vi rút (WSSV),
Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ
quan biểu mô (IHHNV); nhằm mục đích đánh giá chất lượng tôm giống
nhập tỉnh.
+ Lấy mẫu bị động: Khi phát hiện
thủy sản chết chưa xác định được tác nhân gây bệnh. Ngoài ra sẽ thực hiện công
tác lấy mẫu xét nghiệm một số bệnh nguy hiểm mới nổi tùy theo tình hình thực
tế tại địa phương (khi có yêu cầu).
c) Các giải pháp phòng,
chống dịch và hỗ trợ hóa chất sát trùng: Thực hiện theo quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản[3] và các văn bản địa phương ban hành.
1.3.2.
Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm hàng năm:
a) Mục tiêu: Ổn định
phát triển chăn nuôi, bảo vệ an toàn sức khỏe động vật và an toàn thực phẩm
cho cộng đồng. Phát hiện nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp thời không để dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm lây lan ra diện rộng. Khống chế an toàn các loại dịch bệnh
nguy hiểm gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi như: Cúm gia cầm (A/H5N1, H5N6,
H7N9), tai xanh heo, lở mồm long móng gia súc, dịch tả heo cổ điển, dịch
tả heo Châu phi, dại chó, viêm da nổi cục trâu, bò,…
b) Nội dung thực hiện phòng
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm:
- Thông tin, tuyên truyền,
tập huấn nâng cao ý thức phòng bệnh:
+ Phối hợp với Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông
tin đại chúng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh cho vật nuôi để người dân nhận thức được tác hại của dịch bệnh
và tích cực tham gia thực hiện phòng, chống dịch. Chuyên mục khuyến nông, tọa
đàm, phóng sự về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch trên gia
súc, gia cầm.
+ In tờ bướm hướng dẫn phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, cấp phát đến tận hộ dân, hướng dẫn người
dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch bệnh kịp thời,
xử lý triệt để, không để dịch bệnh lan ra diện rộng.
+ Tập huấn cho công chức, viên
chức trực tiếp thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật; công chức,
viên chức phụ trách thú y cấp huyện, cấp xã, ấp, người chăn nuôi các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, điều kiện vệ sinh thú y, quy trình
kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kiểm dịch sản phẩm động vật, vệ
sinh an toàn thực phẩm và chăn nuôi an toàn sinh học.
- Giám sát phòng dịch bệnh trên
gia cầm, gia súc:
* Giám sát chủ động:
+ Giám sát sự lưu hành của
virút cúm gia cầm (trên đàn, gà vịt, chim yến,…) nhằm làm cơ sở tiêm
phòng vắc xin cúm gia cầm xây dựng quy trình chăn nuôi (gà, vịt, chim yến,…)
phù hợp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Giám sát trước, trong, sau
tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng: Để đánh giá hiệu quả, hiệu lực sử
dụng vắc xin lở mồm long móng tại địa phương làm cơ sở chọn vắc xin tiêm
phòng cho đàn gia súc.
* Giám sát bị động :
+ Khi có dịch bệnh phát sinh
trên đàn gia súc, gia cầm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y) phối hợp địa phương khẩn trương tiến hành lấy mẫu xét
nghiệm xác định bệnh.
+ Đồng thời, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xử lý ngay các ổ dịch xảy ra đầu
tiên, không để dịch lây lan; áp dụng chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bị
thiệt hại theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiêm phòng vắc xin (vaccine)
phòng bệnh
+ Thực hiện mua sắm vắc xin
(vaccine) (các loại vắc xin ngân sách tỉnh hỗ trợ), vật tư phục vụ
cho công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi trong tỉnh; xây dựng kế
hoạch và phối hợp với địa phương triển khai tổ chức tiêm phòng các loại
vắc xin cho gia súc, gia cầm 2 đợt/năm (đợt I tập trung vào thời điểm
tháng 4 - 5 và đợt II vào tháng 10 - 11). Ngoài 2 đợt chính, địa phương thực
hiện tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm nuôi mới, những đàn tiêm phòng
chưa đủ mũi.
+ Phân bổ chỉ tiêu tiêm phòng
các loại vắc xin cụ thể như sau:
++ Vắc xin phòng bệnh Cúm gia
cầm A/H5N1 là vắc xin phòng bệnh Lở mồm Long móng gia súc và vắc xin
phòng bệnh Dại chó mèo, vắc xin Viêm da nổi cục. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y), đơn vị có liên quan
phân bổ vắc xin về cho các huyện, thị xã, thành phố theo đúng nhu cầu thực tế
(được đánh giá, khảo sát, thống kê theo thực trạng); số còn lại ngành
Chăn nuôi và Thú y sẽ dự trữ để cấp cho các huyện, thị xã, thành phố có nhu
cầu tiêm phòng bao vây ổ dịch khi dịch bệnh phát sinh (trong trường hợp
chưa đủ điều kiện công bố dịch); sử dụng nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% giá vắc xin.
++ Vắc xin phòng bệnh Tai xanh
heo; vắc xin này do ngân sách tỉnh mua khi phát hiện bệnh (lấy mẫu xét
nghiệm dương tính) để tiêm phòng bao vây khống chế ổ dịch và vùng lân
cận, không để dịch phát sinh, lây lan diện rộng. Trong trường hợp không có
dịch bệnh xảy ra, lượng vắc xin này được tiêm phòng hỗ trợ cho hộ chăn nuôi
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế khó khăn.
++ Các loại vắc xin tiêm
phòng thường xuyên như: Dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng heo và
các loại vắc xin khác ngân sách nhà nước không hỗ trợ, người chăn nuôi tự
chi tiền mua vắc xin tiêm phòng. Các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây
dựng kế hoạch thực hiện, kinh phí tiêm phòng đạt tỷ lệ cao, đảm bảo không
để dịch bệnh phát sinh và lây lan.
++ Các loại vắc xin phòng bệnh
được thực hiện theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin phòng bệnh
và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
++ Tăng cường công tác thanh,
kiểm tra, giám sát các cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường.
++ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) và đơn vị có liên quan
thành lập đoàn kiểm tra công tác tiêm phòng gia súc gia cầm 2 đợt/năm, sau
các đợt triển khai tiêm phòng trên diện rộng.
- Kiểm dịch vận chuyển, mua
bán, giết mổ gia súc, gia cầm:
+ Các Trạm Kiểm dịch động
vật bố trí công chức, viên chức phụ trách, kiểm dịch viên trực và thực hiện
nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
Khi dịch bệnh gia súc, gia cầm phát sinh ở các tỉnh có thể lây lan vào
tỉnh Bạc Liêu qua đường vận chuyển thì Chi cục Chăn nuôi và Thú y nhanh
chóng tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời tại các điểm đầu mối giao
thông chính, đội kiểm dịch lưu động để tăng cường kiểm tra giám sát, ngăn
chặn dịch bệnh lây lan.
+ Các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống lò giết mổ áp dụng thiết bị công
nghệ khoa học tiên tiến tự động hóa vào giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
giám sát thanh kiểm tra thường xuyên di dời, nâng cấp các lò giết mổ không đảm
bảo điều kiện vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm ra khỏi khu vực nội ô thị trấn
của huyện, thị xã; xóa bỏ dần các điểm giết mổ nhỏ lẻ, phân công công chức,
viên chức phụ trách, kiểm dịch viên thực hiện kiểm soát giết mổ theo đúng
quy trình; nghiêm cấm giết mổ gia súc tại nhà riêng; bố trí khu vực riêng biệt
kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú
y, điều kiện vệ sinh môi trường và điều kiện an toàn thực phẩm tại các chợ.
- Sát trùng tiêu độc môi trường
chăn nuôi: Thực hiện Xây dựng Kế hoạch và kết hợp triển khai thực hiện đến
các huyện, thị, thành phố thực hiện sát trùng tiêu độc, khử trùng môi trường
chăn nuôi trên diện rộng toàn tỉnh 02 đợt/ năm vào thời điểm giao mùa và
khi có nguy cơ phát sinh dịch; dự kiến thực hiện số lượng (lít) trong năm phù
hợp. Tùy tính chất, mức độ lây lan của dịch bệnh thực hiện tiêu độc sát
trùng cho phù hợp, đảm bảo khống chế nhanh không để dịch lây lan diện rộng;
dụng cụ, phương tiện, hóa chất phục vụ cho công tác sát trùng tiêu độc
được thực hiện đúng theo quy định hiện hành. Thực hiện 02 đợt kiểm tra công
tác tiêu độc sát trùng, nhằm đảm bảo địa phương thực hiện đúng quy trình,
đúng đối tượng, tránh lãng phí thuốc sát trùng.
- Công tác xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh: Tiếp tục giám sát, hướng dẫn các trang trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
c) Áp dụng các biện pháp
khẩn cấp xử lý ổ dịch bệnh:
Tùy theo loại dịch bệnh, mức
độ lây lan, địa bàn phát sinh, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chỉ
đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và đơn vị có liên quan) tham mưu, chịu
trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo kế hoạch
và kinh phí phục vụ công tác chống dịch, bao gồm: Mua vắc xin tiêm phòng khống
chế dịch, hóa chất, thiết bị, vật tư,…; đề xuất, tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành, chốt kiểm dịch, tổ sát trùng tiêu độc, đội xử lý gia súc, gia cầm
mắc bệnh thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
1.4. Giám
sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản[4] phục vụ cho nhu cầu
trong nước và hướng đến xuất khẩu:
- Thực phẩm nông, lâm, thủy
sản áp dụng gồm: Ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm
thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng;
sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; muối; gia vị; đường;
chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; điều và các nông sản thực phẩm được lưu thông,
tiêu thụ tại: Chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản (sau đây gọi
tắt là chợ); Cơ sở thu gom, phân phối nông lâm thủy sản, cơ sở chuyên
doanh nông lâm thủy sản (thuộc phạm vi Quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) (sau đây gọi tắt là cơ sở kinh doanh).
- Căn cứ để thực hiện
giám sát gồm Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương ban hành và các quy định khác
của nhà nước có liên quan về các chỉ tiêu ATTP đối với thực phẩm nông lâm thủy
sản.
- Cơ quan giám sát ATTP
nông lâm thủy sản: Cơ quan, đơn vị chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân công theo thẩm quyền chức năng nhiệm vụ được giao; đoàn kiểm
tra liên ngành được thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Quyết định
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố giám sát ATTP đối với các sản phẩm
nông lâm thủy sản tại công đoạn lưu thông, tiêu thụ trong nước.
- Gửi Phòng kiểm nghiệm
thực hiện phân tích mẫu giám sát ATTP: Phòng kiểm nghiệm thực hiện phân tích
mẫu giám sát ATTP là các phòng kiểm nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định là phòng kiểm
nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Phòng kiểm nghiệm).
- Yêu cầu đối với người lấy mẫu:
Có chuyên môn phù hợp; có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc
có chứng chỉ, giấy chứng nhận tham gia đào tạo, tập huấn có nội dung về
lấy mẫu ATTP nông lâm thủy sản.
- Phương thức và nội dung giám
sát Lấy mẫu ngẫu nhiên để kiểm nghiệm, đánh giá sự phù hợp so với quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của một chỉ tiêu hoặc một nhóm chỉ tiêu đối với
một sản phẩm, nhóm sản phẩm cụ thể có nguy cơ cao về ATTP trong một Khoảng
thời gian được xác định.
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu
giám sát: Kế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau: Sản phẩm nông
lâm thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm) giám sát; địa điểm lấy mẫu
giám sát; số lượng mẫu và chỉ tiêu ATTP cần kiểm nghiệm; dự kiến thời gian thực
hiện lấy mẫu giám sát đối với từng sản phẩm; dự trù kinh phí triển khai
hoạt động giám sát, bao gồm chi phí lấy mẫu, mua mẫu và phân tích mẫu.
- Chỉ tiêu xác định sản phẩm
và chỉ tiêu ATTP cần giám sát: Xác định sản phẩm và chỉ tiêu ATTP cần giám
sát theo một hoặc một số tiêu chí sau: (1) Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện
vi phạm quy định về ATTP theo phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; cảnh báo của cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu; (2) Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện không bảo đảm ATTP từ kết quả
thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP của năm trước; (3) Sản phẩm, chỉ tiêu gây
ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể; (4) Theo yêu cầu của Bộ, Sở (Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Công Thương), Ban, Ngành có liên
quan.
- Điểm lấy mẫu giám sát ATTP:
Điểm lấy mẫu giám sát theo tiêu chí sau: (1) Các chợ, cơ sở kinh doanh tại địa
phương có kinh doanh sản phẩm giám sát được xác định có nguy cơ phát hiện vi
phạm quy định về ATTP theo phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; cảnh báo của cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu; Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện không bảo đảm ATTP từ kết quả
thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP của năm trước; Sản phẩm, chỉ tiêu gây ra
các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể; Theo yêu cầu của Bộ, Sở (Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Y tế; Công Thương), Ban, Ngành có liên quan. (2)
Địa điểm lấy mẫu giám sát phải bảo đảm lấy được mẫu đại diện, truy xuất được
nguồn gốc, thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch giám sát.
- Thời gian thực hiện, tiêu chí
lấy mẫu giám sát: Thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát tập trung vào Khoảng thời
gian cụ thể được xác định theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt, thông báo cho Cơ quan giám sát và các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện trong năm. Theo yêu cầu quản lý của Bộ, Sở (Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương) hoặc đề xuất của Đoàn kiểm tra
liên ngành của các cấp. Xác định số lượng mẫu giám sát tương ứng với sản phẩm
giám sát theo một hoặc một số tiêu chí sau: Thông tin cảnh báo về chỉ tiêu
ATTP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước và cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu; thực hiện theo phương pháp hướng dẫn phương pháp lấy mẫu của CODEX
số CAC/GL 33-1999;
- Cơ quan giám sát tổ chức thực
hiện lấy mẫu giám sát: Mẫu giám sát được bảo quản mẫu và chỉ định chỉ tiêu
kiểm nghiệm cụ thể cho từng mẫu; khối lượng mẫu kiểm nghiệm phải đảm bảo đủ
để kiểm nghiệm lần đầu và kiểm nghiệm khẳng định; lập biên bản thu mẫu, có
chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu. Mẫu sau khi lấy phải
được niêm phong và có ký hiệu nhận biết (mã hóa). Cơ quan giám sát phải
gửi mẫu đến các Phòng kiểm nghiệm để thực hiện kiểm nghiệm kịp thời theo
yêu cầu của từng loại mẫu và chỉ tiêu phân tích. Quy trình lấy mẫu, bảo quản,
giao nhận mẫu và gửi mẫu đến Phòng kiểm nghiệm của một số sản phẩm nông
lâm thủy sản được thực hiện theo quy định[5].
1.5. Giám
sát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy
sản nuôi dùng làm thực phẩm áp dụng đối với: các cơ sở nuôi thủy sản,
cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản nuôi, các Cơ quan kiểm tra, Cơ
quan giám sát và cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương trình giám sát dư lượng:
- Chương trình giám sát dư lượng
được triển khai theo nguyên tắc như sau: (1) Đối tượng thủy sản nuôi được
giám sát là đối tượng có sản lượng thương phẩm lớn, giá trị kinh tế cao và
phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển đối tượng thủy sản nuôi của địa
phương và cả nước. (2) Vùng nuôi thủy sản được giám sát là khu vực nuôi trồng
thủy sản có cùng mức nguy cơ về ô nhiễm, xác định theo địa giới hành chính
và phù hợp với quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương và cả nước.
- Nội dung Xây dựng và thông
báo kế hoạch triển khai Chương trình giám sát dư lượng; (1) Tổ chức thực hiện
Chương trình giám sát dư lượng, bao gồm: giám sát tình hình nuôi trồng thủy sản
hàng tháng, điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng tháng (nếu có); lấy mẫu,
kiểm nghiệm và thông báo kết quả giám sát hàng tháng; xử lý các trường hợp
phát hiện dư lượng vượt mức giới hạn tối đa cho phép; khắc phục sự cố về an
toàn thực phẩm; (2) Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát dư lượng.
- Căn cứ triển khai Chương
trình giám sát dư lượng: là các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn thực phẩm thủy sản nuôi và các quy định về sử dụng hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường cấm, hạn chế sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản. Đối với các loài thủy sản nuôi để xuất khẩu, ngoài
việc đáp ứng nội dung quy định của Việt Nam còn phải đáp ứng yêu cầu về giám
sát dư lượng các chất độc hại của nước nhập khẩu hoặc theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
- Cơ quan giám sát là Chi cục Chất
lượng, chế biến và Phát triển thị trường, Chi cục Thủy sản, Chi cục Chăn
nuôi và Thú Y (Cơ quan chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương
trình giám sát dư lượng tại địa phương. Đơn vị phối hợp là các Trung tâm dịch
vị kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn, Phòng Nông Nghiệp các huyện, Phòng
Kinh tế thị xã, thành phố.
- Tổ chức, cá nhân tham gia
Chương trình giám sát dư lượng:
+ Người lấy mẫu (là
Công chức, viên chức, nhân viên được giao hoặc phụ trách chương trình dư lượng)
và kiểm tra, thẩm tra trong Chương trình giám sát dư lượng phải được tập
huấn nghiệp vụ lấy mẫu, triển khai chương trình giám sát an toàn thực phẩm thủy
sản. Người lấy mẫu được trang bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị cần thiết cho
việc lấy mẫu, bảo quản mẫu theo Sổ tay hướng dẫn thiết lập, thực hiện Chương
trình giám sát dư lượng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban quy định.
+ Cơ sở kiểm nghiệm tham gia
Chương trình giám sát dư lượng (sau đây gọi tắt là Cơ sở kiểm nghiệm) đáp
ứng các yêu cầu được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định pháp luật
hiện hành quy định đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn; quy định điều kiện, trình tự thủ tục của Bộ
Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ định cơ
sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu về
phương pháp kiểm nghiệm tham chiếu tương ứng với các chỉ tiêu giám sát (nếu
có) trong Chương trình giám sát dư lượng.
+ Việc triển khai chương trình
giám sát dư lượng; xử lý khi phát hiện dư lượng vượt mức giới hạn tối đa cho
phép; thẩm tra việc thực hiện chương trình giám sát dư lượng; trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến chương trình giám
sát dư lượng[6].
1.6. Công
tác giám sát dịch bệnh trong trồng trọt:
1.6.1. Công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh
trong trồng trọt:
- Định kỳ hàng năm tổ chức lớp
tập huấn, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên
quan đến lĩnh vực phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp trên địa bản tỉnh.
- Lồng ghép vào các lớp tập huấn
mô hình khuyến nông hàng năm triển khai nội dung sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật an toàn và hiệu quả theo nguyên tắc 4 đúng, tuân thủ thời gian cách ly, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho nông sản (lúa gạo, rau màu, cây ăn trái).
- Tuyên truyền cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất trồng trọt về mã số vùng trồng (tổ chức định kỳ 10 lớp/năm)
- Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành về quản lý, sử dụng phân bón cho cơ sở kinh doanh nông nghiệp
trên địa bản tỉnh có nhu cầu.
- Tổ chức lớp tập huấn 03
tháng cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên ngành về quản lý, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật cho các cơ sở mới kinh doanh (nếu có nhu cầu).
- Tuyên truyền lồng ghép trong
các đợt thanh, kiểm tra về các văn bản quy phạm pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh, bảo quản phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và giống cây trồng.
- Thực hiện phóng sự phát trên
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về công tác an toàn thực phẩm lĩnh vực trồng
trọt (ít nhất 01 kỳ/năm).
- Tập huấn nâng cao kỹ năng
nhận diện các đối tượng kiểm dịch thực vật, am hiểu các biện pháp quản lý
sinh vật gây hại (theo IPM đối với vùng trồng tiêu thụ nội địa, theo
Tiêu chuẩn quốc tế số 6 - ISPM 6).
- Tăng cường công tác tuyên
truyền và phổ biến rộng rãi quy định của các nước nhập khẩu nông sản từ Việt
Nam, cũng như tài liệu hướng dẫn kỹ thuật từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để tổ chức và cá nhân tham gia sản
xuất, xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài biết và tuân thủ.
1.6.2. Đào tạo, nâng cao
năng lực:
Cử công chức, viên chức đi đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực đánh giá và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm
trong hoạt động sản xuất lĩnh vực trồng trọt.
1.6.3. Thiết lập và quản
lý mã số vùng trồng; tăng cường công tác dự tính, dự báo dịch hại bảo vệ
sản xuất; xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất an toàn, theo hướng hữu
cơ:
- Hỗ trợ cấp mã số vùng trồng
cho cấp huyện thực hiện mục tiêu nông thôn mới (khi địa phương có nhu
cầu).
- Năm 2024 tổ chức tập huấn 70
lớp tập huấn nông dân, cấp 70 mã số vùng trồng, năm 2025 tổ chức tập huấn
92 lớp tập huấn cho nông dân, cấp 92 mã số vùng trồng.
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện ngay từ đầu vụ trong việc phòng trừ dịch hại (chú ý
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, bệnh đạo ôn), phòng chống hạn, mặn.
- Tăng cường công tác điều tra
phát hiện, dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh hại cây trồng. Phân công cán bộ
phụ trách địa bản phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các ban, ngành, đoàn
thể và chính quyền địa phương làm tốt công tác điều tra phát hiện, dự tính dự
báo, nhất là khi có điều kiện thời tiết bất lợi xảy ra (mưa, bão, ATNĐ, hạn,
mặn); thông báo và hướng dẫn nông dân phòng trừ dịch hại kịp thời (chú
ý các đối tượng dịch hại quan trọng như: Rầy nâu, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá,
lem lép hạt, sâu cuốn lá…), bảo vệ tốt sản xuất. Khi có ổ dịch, khẩn
trương tổ chức chỉ đạo dập dịch kịp thời, hiệu quả, không để lây lan trên
diện rộng.
- Xây dựng các mô hình điểm
như: Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), mô hình quản lý lúa cỏ,
sử dụng các chế phẩm sinh học, vi sinh trong phòng trừ sâu bệnh,… để tập
huấn, hướng dẫn cho nông dân áp dụng vào sản xuất.
- Xây dựng các mô hình sản xuất
an toàn, sản xuất theo hướng hữu cơ trong năm để làm cơ sở lan tỏa, nhân
rộng trong cộng đồng.
1.7.
Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy
mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh trên địa bàn:
- Hoàn thiện phát triển nguồn
lực công chức, viên chức quản lý đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, viên chức
kỹ thuật, thanh kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh
động, thực vật và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm,
phố hợp tham gia cùng các tổ chức đánh giá sự phù hợp của các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương và các
phòng được chỉ định (khi có yêu cầu);
- Quản lý hiệu quả, an toàn các
nguồn thực phẩm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản,... nhập khẩu trong việc xây dựng,
thực hiện các biện pháp SPS phù hợp với cam kết để bảo vệ sức khỏe con người
và sức khỏe động, thực vật trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp điều kiện thực tế
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
- Hướng dẫn, cập nhật, rà
soát, bổ sung các hoạt động nhận diện, cảnh báo, phòng ngừa và kiểm soát các
chất ô nhiễm, các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến sức khỏe con người và sức
khỏe động, thực vật;
- Phối hợp với các đơn vị có
chức năng liên quan về Quản lý và kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm
khó phân hủy và các chất độc hại (bao gồm cả các yếu tố vật lý như nhiệt
độ, phóng xạ) theo vòng đời nhằm đảm bảo giảm thiểu khả năng chất ô nhiễm
khó phân hủy đi vào chuỗi thực phẩm;
- Thông tin cảnh báo của nhà
khoa học, chuyên gia kinh tế, nông nghiệp về Phân tích nguy cơ dịch hại/dịch
bệnh để có biện pháp xử lý và giảm thiều tác động của việc xâm nhiễm và
bùng phát dịch bệnh qua việc nhập khẩu giống cây trồng, cây công nghiệp, vật
nuôi, vi sinh vật và sản phẩm sinh học sử dụng trong trồng trọt và chăn
nuôi.
1.8.
Công tác giám sát quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực thủy sản:
1.8.1. Về khai thác thủy
sản:
Thực hiện Cấp chứng nhận đăng
ký tàu cá theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 24/5/2024 của UBND tỉnh về việc
công bố, điều chỉnh giao hạn ngạch giấy phép KTTS tại vùng ven bờ và
vùng lộng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu và cấp chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP đối với tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên (trong
đó có Cấp mới và cấp lại).
1.8.2. Về nuôi trồng thủy
sản:
- Thực hiện Cấp Giấy xác
nhận đối tượng nuôi chủ lực: cấp mã số cơ sở nuôi (cấp giấy xác nhận
cho cơ sở nuôi với diện tích (ha) (số ao nuôi). Thực hiện kiểm tra, cấp,
cấp lại và kiểm tra duy trì điều kiện sản xuất theo quy định[7].
- Cập nhật kịp thời thông tin
về điều kiện sản xuất (cấp mới, thu hồi và kiểm tra duy trì) trên
phần mềm “Cơ sở dữ liệu giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản”, để công khai, tra cứu, ngăn chặn các
cơ sở không đủ điều kiện sản xuất cung cấp sản phẩm ra thị trường.
- Công bố chất lượng sản phẩm,
hàng hóa: thực hiện tiếp nhận công bố tiêu chuẩn cơ sở. Trong đó Tổng số lượng
công bố tiêu chuẩn cơ sở đã được ngành tiếp nhận theo tiêu chuẩn (gồm sản
xuất giống cơ sở và ương dưỡng giống số tiêu chuẩn).
- Thực hiện áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng:
Nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được phát triển[8]. Đã hoàn thành hạ tầng
kỹ thuật “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu” tuyển
chọn 09 doanh nghiệp đầu tư vào Khu và đầu tư giai đoạn 2, đang triển khai thực
hiện Đề án “Xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả
nước”. Đặc biệt, mô hình nuôi tôm siêu thâm canh công nghệ cao, cho năng suất
tăng từ 10 - 15 lần so với nuôi tôm thông thường; trong chuyển dịch cơ cấu,
mô hình canh tác tôm - lúa đều tăng qua từng năm về diện tích, năng suất và
giá trị gia tăng, mô hình phát triển bền vững, lợi nhuận cao hơn 15 - 30% so
với độc canh cây lúa.
1.9.
Thanh tra, kiểm nghiệm, xét nghiệm và chứng nhận:
Phối hợp hướng dẫn, áp dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin trong khai báo hồ sơ; Tăng cường phối hợp,
liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước để thực thi đầy đủ các nghĩa vụ
minh bạch hóa về các biện pháp SPS. Tăng cường các cơ chế giám sát trong quá
trình thực hiện, áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh động, thực vật; tăng cường việc thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với
nông sản và thực phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống mã số, mã vạch nhằm hỗ
trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi có vấn đề mất an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
1.9.1.
Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát, kiểm soát đối tượng
kiểm dịch thực vật tại các vùng trồng:
- Thực hiện tổ chức đoàn thanh
kiểm tra , tiến hành lấy mẫu phân bón, mẫu thuốc bảo vệ thực vật và mẫu sản
phẩm nông sản gửi kiểm định chất lượng (thực hiện đình kỳ hàng năm).
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ
các đối tượng kiểm dịch thực vật của các nước nhập khẩu tại các vùng trồng
đã được cấp mã số trên địa bản tỉnh.
- Đối với trường hợp vi phạm
quy định giám sát, kiểm dịch thực vật theo thông báo từ phía các nước nhập
khẩu. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tạm dừng đối
với các mã số liên quan để xác định nguyên nhân nguồn gốc và áp dụng biện
pháp khắc phục phù hợp.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình
Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp tạm dừng sử dụng mã số vùng trồng
liên quan tới các lô hàng xuất khẩu không đáp ứng yêu cầu của phía nước nhập
khẩu và tái phạm nhiều lần trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm dịch thực
vật.
- Thời gian kiểm tra, giám sát
dịch bệnh, các đối tượng kiểm dịch thực vật được thực hiện 01 lần/năm (vào
6 tháng hoặc 12 tháng trong năm) tại các vùng trồng và các khu vực có
nguy cơ. Trong năm 2024 kiểm tra, giám sát dịch bệnh đối với 70 mã số vùng
trồng; năm 2025 kiểm tra, giám sát dịch bệnh đối với 162 mã số vùng trồng;
trong những năm tiếp theo tăng 70% giám sát dịch bệnh mã số vùng trồng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát ATTP theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường quản
lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, thức ăn
chăn nuôi…) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; tổ chức quản
lý tốt mã số vùng trồng, vùng nuôi đã được cấp phù hợp với yêu cầu của nước
nhập khẩu. Quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
về chất lượng vật tư nông nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y Tế,…nhằm
kịp thời phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông,
buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh
mục được phép sử dụng, các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm
nông, lâm, thủy sản.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ
hoạt động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, kiểm tra định
kỳ, theo kế hoạch, đánh giá, phân xếp loại cơ sở nông lâm thủy sản; tổ chức
ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc
diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
- Thành lập các Đoàn thanh
tra, kiểm tra đột xuất, kiểm tra liên ngành; tổ chức chấm điểm, phân hạng,
đánh giá và tuyên dương các địa phương trong tỉnh có thành tích, làm tốt công
tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP. Công khai kết quả xử lý các
cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp
thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người
tiêu dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
1.9.2.
Công tác xử lý khi kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP:
Ngay sau khi có kết quả kiểm
nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP, cơ quan giám sát thực hiện nội dung
sau:
- Thứ nhất, Thông báo
bằng văn bản tới cơ sở có mẫu không bảo đảm ATTP, yêu cầu truy xuất nguồn gốc,
thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP, Điều tra nguyên nhân, thực hiện hành
động khắc phục và báo cáo kết quả về cơ quan giám sát. Việc truy xuất nguồn
gốc và thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP được thực hiện theo quy định[9].
- Thứ hai, Thông báo
bằng văn bản kết quả giám sát tới các cơ quan chức năng địa phương được phân
công quản lý ATTP tại công đoạn sản xuất kinh doanh có mẫu giám sát phát hiện
không bảo đảm ATTP để có biện pháp kiểm soát phù hợp.
- Thứ ba, Trường hợp quá
thời hạn yêu cầu không nhận được báo cáo kết quả Điều tra nguyên nhân và thực
hiện hành động khắc phục của cơ sở, cơ quan giám sát thông báo và đề nghị
bằng văn bản tới cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để tổ chức
thanh tra đột xuất và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật thanh tra.
- Thứ tư, Trường hợp mẫu
giám sát không bảo đảm ATTP được xác định là sản phẩm nhập khẩu, cơ quan,
đoàn, đơn vị giám sát báo cáo Sở (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Công Thương) cơ quan chủ quản của đoàn giám sát để có văn bản thông báo tới
cơ quan chức năng thuộc Bộ (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Công Thương) được giao quản lý ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
nhập khẩu.
1.9.3.
Công tác Xử lý khi có kết quả xét nghiệm dương tính và có dịch bệnh xảy
ra:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, chủ động chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn có dịch xảy ra thực hiện, phối hợp cùng với các cơ quan ban,
ngành chức năng tỉnh có liên quan hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định[10] và tiến hành hỗ trợ người nuôi tôm bị thiệt
hại đúng theo quy định.
1.9.4.
Công tác quản lý cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thủy sản; cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản:
- Thực hiện công tác thẩm định
và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo[11] quy định về quản lý
thuốc thú y.
- Phối hợp với Chi cục Thú Y
Vùng 7 giám sát chặt chẽ các lô tôm giống, tôm bố mẹ nhập khẩu theo[12] quy định về kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
- Thực hiện kiểm tra chất lượng
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong sản xuất,
lưu thông trên thị trường theo quy định[13]. Tăng cường quản lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản đi vào nề nếp, việc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản được triển khai và duy trì thường xuyên.
1.9.5.
Công tác kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển:
- Kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước đối với
các lô tôm giống đạt yêu cầu quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản[14].
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo Nghị định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực thú y[15]. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm mua, bán vận chuyển
tôm giống không rõ nguồn gốc, giống mang mầm bệnh, công bố chất lượng giống.
1.9.6. Tổ
chức khai báo về thiệt hại nuôi trồng thủy sản:
Công chức, viên chức, nhân viên
phụ trách thú y cơ sở thường xuyên theo dõi nắm bắt thông tin về nuôi trồng
thủy sản (diện tích, thời gian, mật độ nuôi); giám sát chặt chẽ dịch bệnh,
phát hiện, khai báo xử lý kịp thời. Hàng tuần báo cáo về tình hình thiệt hại
nuôi trồng thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng dẫn
của Cục Thú y[16].
1.9.7. Xử
lý kết quả giám sát và hỗ trợ hóa chất xử lý khi động vật thủy sản mắc
bệnh (không chờ công bố dịch):
- Xử lý kết quả giám
sát: Trường hợp kết quả xét nghiệm bệnh dương tính, cơ sở nuôi, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan chuyên môn thực hiện triển khai
nhanh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản[17].
- Hóa chất hỗ trợ xử lý: Khi
có kết quả xét nghiệm dương tính và khi có ổ dịch phát sinh, chủ động sử
dụng hóa chất Chlorine để hỗ trợ xử lý mầm bệnh (không phải chờ kết quả
công bố dịch của Ủy ban nhân dân tỉnh).
1.9.8.
Nâng cao năng lực áp dụng khoa học công nghệ vào xét nghiệm Trạm chẩn đoán
xét nghiệm bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy
sản và các Phòng xét nghiệm dịch vụ thương mại tư:
- Thực hiện xét nghiệm các bệnh
trên thủy sản theo đúng quy trình đã ban hành để giám sát chủ động, bị động
giúp cho cơ quan chuyên môn có cơ sở đánh giá, dự báo, khuyến cáo tình hình dịch
bệnh cho từng vùng nuôi trên địa bàn tỉnh, nhằm giúp người dân có biện
pháp phòng bệnh kịp thời, giảm thiểu thiệt hại và nâng cao hiệu quả sản xuất
trên các mô hình nuôi trồng thủy sản.
- Mục tiêu phấn đấu trở thành
phòng xét nghiệm chuyên sâu, có năng lực cao về kỹ thuật và tổ chức quản
lý, hoạt động một cách hiệu quả, khoa học và có thể cung cấp kết quả thử
nghiệm có giá trị về kỹ thuật, pháp lý và có độ tin cậy cao đáp ứng yêu cầu
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và giám sát dịch bệnh trên tôm phục
vụ xuất khẩu, góp phần xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công
nghiệp tôm cả nước.
- Hệ thống quản lý chất lượng
tại Trạm chẩn đoán xét nghiệm luôn được xem xét và đánh giá giám sát hàng năm
đáp ứng yêu cầu TCVN ISO/IEC 17025:2017 như sau:
+ Hiệu chuẩn máy móc, thiết bị
trong Trạm xét nghiệm sao cho đảm bảo tính chính xác của các thiết bị theo
đúng quy định của ISO/IEC17025.
+ Đào tạo, kiểm tra tay nghề
nhân viên xét nghiệm để nâng cao năng lực chuẩn đoán xét nghiệm bệnh động
vật đáp ứng yêu cầu của ISO/IEC17025.
+ So sánh liên phòng (hoặc
kiểm chéo) với các tổ chức, các phòng thí nghiệm có chứng nhận
ISO/IEC17025 để đảm bảo chất lượng kết quả thí nghiệm được chính xác.
+ Nghiên cứu, đánh giá tác
động của các chất ô nhiễm đối với sức khỏe con người; đánh giá và giảm thiểu
rủi ro về sức khỏe con người do phơi nhiễm hóa chất độc hại thông qua thực
phẩm.
1.9.9.
Các biện pháp chống dịch bệnh:
Khoanh vùng ổ dịch: xã, phường,
thị trấn có dịch bệnh xác định là vùng dịch, các xã tiếp giáp với các xã
có dịch được xác định là vùng dịch uy hiếp. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố huy động lực lượng thú y, thủy sản, công an, quản lý thị trường,
các đoàn thể địa phương,... tổ chức thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản[18].
2. Giải
pháp thực hiện:
2.1.
Giải pháp về nâng cao nhận thức:
- Tăng cường năng lực và nhận
thức của công chức, viên chức phụ trách quản lý về các vấn đề SPS qua việc đảm
bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát sâu hại và dịch bệnh trong quan hệ thương mại
tới việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý.
- Tham dự các lớp tập huấn,
hội nghị, tổ chức của Bộ, Ngành Trung ương các khóa đào tạo, tập huấn cho
các cơ quan tổ chức liên quan, hội, hiệp hội ngành hàng về các quy định của thị
trường nhập khẩu, tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về SPS trong
việc mở cửa thị trường.
- Cập nhật chia sẻ thông tin
nâng cao hiệu quả hoạt động Bản tin SPS Việt Nam theo hướng cung cấp kịp thời
các thông tin SPS đến các đối tượng có liên quan và các giải pháp thích ứng.
- Phối hợp, cập nhật, chia
sẻ với đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp có ngành hàng nông sản trong việc
phổ biến thông tin SPS của thị trường và tổ chức hướng dẫn cho các thành viên
hiệp hội, tổ chức doanh nghiệp và cá nhân có quan tâm trong việc đáp ứng các
quy định về SPS của thị trường.
- Xây dựng kế hoạch phổ biến
thông tin về SPS lồng ghép với các chương trình, chuyên đề gắn với nhiệm vụ
chuyên ngành quản lý, nâng cao nhận thức của người dân trong việc đảm bảo an
toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Dự kiến chỉ tiêu phối hợp,
cử tham dự được đào tạo, tổ chức ít nhất 200 các khóa tập huấn đến năm 2030
(tương dương khoảng 20.000 lượt người tham dự) đào tạo, phổ biến, cập
nhật thường xuyên các quy định SPS của thị trường cho các đối tượng liên quan:
cơ quan đơn vị quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp, các hội phụ nữ, hội nông
dân, hiệp hội ngành hàng nông sản,...
2.2.
Giải pháp xây dựng đầu mối phối hợp hệ thống SPS của Việt Nam trên địa
bàn tỉnh:
- Xây dựng đề xuất công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ đầu mối phối hợp thực hiện hệ thống tham gia cơ cấu
tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Văn phòng SPS Việt Nam.
- Nâng cao năng lực cho các
điểm hồ trợ - kỹ thuật, hỏi đáp của Văn phòng SPS Việt Nam trên địa bàn
tỉnh và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hội, hiệp hội tại địa phương.
- Cập nhật cổng thông tin diện
tử quốc gia về SPS, cập nhật cơ sở dữ liệu, chia sẻ về các dự thảo thông
báo, cảnh báo và cập nhật các biện pháp SPS theo từng ngành hàng và theo
từng thị trường.
2.3.
Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Rà soát, đề xuất, tham mưu
điều chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, thú
y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và các văn bản liên quan, đảm bảo hài hòa với các yêu cầu quốc tế
trong lĩnh vực SPS; các tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
liên quan đến quản lý an toàn thực phẩm và các quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
thú y và bảo vệ thực vật cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, có
biện pháp SPS phù hợp bảo vệ sức khỏe người dân, sản xuất nông nghiệp trong nước
và hệ động, thực vật khỏi các mối nguy từ thực phẩm mất an toàn, sự xâm nhiễm
của sâu hại và dịch bệnh từ những sản phẩm nông sản và thực phẩm nhập khẩu.
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch dài hạn để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm hữu cơ sạch, an toàn;
việc trồng, sử dụng và bảo tổn các nòi, giống thuần chủng, bản địa và phương
pháp nuôi trồng hữu cơ nhằm bảo vệ sự cân bằng, an toàn sinh thái và phát
triển bền vững; huy động sự tham gia của các bên liên quan; kiểm soát việc
sử dụng các nguồn giống, sản phẩm biến đổi gen, các chất có hại cho sức khỏe
con người, sức khỏe động, thực vật, hệ sinh thái và môi trường;
- Đề xuất tham mưu cơ chế, phối
hợp, hài hòa giữa các cơ quan quản lý (Bộ, Ngành Trung ương với các cơ quan
Ủy ban nhân dân tỉnh), tổ chức và cá nhân địa phương trong mở cửa thị trường
nông, lâm, thủy sản, thực phẩm.
2.4.
Giải pháp về nguồn lực:
- Khuyến khích, huy động thu
hút ưu tiên nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, nguồn lực xã hội hóa từ các
doanh nghiệp cho hoạt động đào tạo, kiểm nghiệm, xét nghiệm và các hoạt
động khác liên quan tới tăng cường hiệu quả hoạt động SPS trên địa bàn tỉnh
quản lý;
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị và đào tạo nâng cao nâng lực công chức, viên chức làm công tác
thanh kiểm tra, kiếm nghiệm an toàn thực phẩm, trong phân tích và chuẩn đoán dịch
hại trên động thực vật, viên chức kỹ thuật tại các phòng xét nghiệm trung
tâm và các công chức, kiểm dịch viên làm công tác kiểm dịch động, thực vật
tại các trạm, chốt, địa bàn phụ trách;
- Triển khai thực hiện một
cách đồng bộ, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm; ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, phân công, phân cấp về quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ chế
chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản và muối
an toàn.
- Tổ chức các chương trình giám
sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn
thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp
luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2.5 Giải
pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội:
- Cập nhập, chia sẻ cơ sở dữ
liệu số kết nối hệ thống thông tin SPS đến các đầu mối cơ quan quản lý, doanh
nghiệp, hợp tác xã, các hội nông dân, hội phụ nữ, các hiệp hội và các chủ
thể có liên quan;
- Mở rộng đưa đi đào tạo,
tập huấn tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hội nông
dân, phụ nữ, các hiệp hội về quản lý và giám sát trong các khâu của sản xuất,
thu hoạch, chế biến nông sản thực phẩm, bao gói và ghi nhãn mác đảm bảo an
toàn thực phẩm đáp ứng quy định của thị trường do cơ quan nhà cấp trên tổ chức.
2.6.
Giải pháp về các biện pháp khẩn cấp:
- Đề xuất tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế công bố phân vùng địa lý khi xác định nguy cơ mất
an toàn thực phẩm, dịch bệnh và đưa ra biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tình
huống mất an toàn thực phẩm, sự bùng phát của sâu hại và dịch bệnh (lạ, mới
được công bố trên thế giới) trên động vật và thực vật đối với nông sản
thực phẩm nhập khẩu và xuất khẩu;
- Đề xuất tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế công bố phân vùng địa lý khi xác định nguy cơ dịch
bệnh và đưa ra biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tình huống dịch bệnh trên
người, dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
2.7.
Giải pháp về công tác dự báo, kiểm tra, giám sát:
Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc nhập khẩu, phân phối, hạn chế và cấm sử dụng các chất có hại cho sức
khỏe con người, động thực vật, hệ sinh thái và môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm; đề xuất, tham mưu xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ để
kiểm soát sinh vật gây hại.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước: Bao
gồm chi thường xuyên; nguồn chi đầu tư phát triển hàng năm của Sở, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành, được quản lý và thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước,
Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
- Nguồn xã hội hóa và các
nguồn hợp pháp khác: Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và nước; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên
quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác, được thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với từng nguồn vốn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, kịp thời; tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định. Chủ động
lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các chương trình, đề
án khác có liên quan (Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,...).
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Y Tế, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ
chức, triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc; rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ
sung các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động,
thực vật theo lĩnh vực quản lý.
c) Xây dựng kế hoạch, chủ
động lấy mẫu và tổ chức giám sát (ATTP, Dư lượng kháng sinh cấm, dịch bệnh
động vật, thực vật) các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên
động thực vật, thủy sản tại các điểm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng khai
thác thủy sản, các cơ sở tham gia chương trình giám sát dịch bệnh động thực
vật, để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng, chống dịch
bệnh trên động thực vật hiệu quả phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu của
địa phương để quản lý thông tin, kết quả giám sát phục vụ cho công tác thanh
kiểm tra về hồ sơ an toàn thực phẩm, dịch bệnh động thực vật của các nước
nhập khẩu.
đ) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động, thực vật, thủy sản; thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động, thực
vật, thủy sản của địa phương.
e) Xây dựng cơ chế phối hợp
nhằm chia sẻ thông tin kết quả giám sát và quan trắc môi trường để phục
vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên động, thực vật, thủy sản.
g) Hàng năm, định kỳ tổ chức sơ
kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế
hoạch.
2. Sở
Công Thương chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ngành liên quan tham gia đánh
giá rủi ro các sản phẩm thuộc phạm vi phụ trách.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan áp dụng thực hiện tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý việc tổ chức, triển khai thực
hiện truy xuất nguồn gốc trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Thông tin về thị trường và
quy định liên quan đến xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản của nước sở tại,
định kỳ báo cáo, cập nhật thông tin, cảnh báo nhanh; các thay đổi, điều
chỉnh các quy định liên quan đến SPS có ảnh hưởng tới hoạt động xuất,
nhập khẩu các mặt hàng nông sản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành sản
xuất nông nghiệp gắn với thị trường.
d) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ
thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
đ) Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn
và kết nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh tham gia, tổ chức các hội chợ, triển lãm,
hội nghị kết nối cung, cầu tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu
sản phẩm và tìm kiếm, mở rộng thị trường, đối tác hợp tác trong phát triển sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa nông sản, thực phẩm.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng
dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện
tử, tham gia các sàn thương mại điện tử để giới thiệu và bán sản phẩm hàng
hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế
mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp
nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh.
3. Sở Y
Tế chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan hướng dẫn áp dụng thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý việc tổ chức, thực hiện truy xuất nguồn gốc
thuộc phạm vi quản lý .
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, phố biến các nội dung có
liên quan của Kế hoạch này gắn với các chương trình quản lý an toàn thực phẩm,
ngăn ngừa kiểm soát dịch bệnh động thực vật có nguy cơ lây truyền sang
người được tổ chức Y Tế thế giới công bố thuộc phạm vi phụ trách.
d) Đánh giá hiện trạng nguồn
nhân lực, công chức, viên chức quản lý, kỹ thuật, thanh kiểm tra và hiện
trạng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm của các đơn vị thuộc khối
cơ quan quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm nghiệm, xét nghiệm dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
đ) Quản lý việc kinh doanh phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến sử dụng trong sản xuất, chế biến sản phẩm
nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi
quản lý của Sở Y tế, xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an
toàn thực phẩm theo quy định.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư (chú trọng kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản).
5. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm:
Đối với nguồn chi thường xuyên
ngân sách tỉnh phải đảm bảo, trên cơ sở dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan, Sở Tài
chính tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
theo quy định Luật ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương; Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh về cơ sở khoa học, phân tích nguy cơ, xây dựng hệ thống
giải pháp khoa học công nghệ để kiểm soát đối tượng kiểm dịch; nghiên cứu,
đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đối với sức khỏe con người.
b) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành trong công tác quản lý chất lượng, hoạt động đánh giá sự phù
hợp, hoạt động mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc.
c) Phối hợp xây dựng các mô
hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng
các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải
khí nhà kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình
liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản
xuất an toàn.
d) Phối hợp với Sở, Ban, Ngành
của tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ
và đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất
lượng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã
và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
hỗ trợ thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý
cho các nông sản chủ lực của tỉnh; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nông sản của tỉnh.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản về bảo vệ môi trường gắn với an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp các Sở: Y tế; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Khoa học và Công nghệ và các đơn
vị có liên quan tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường (nước,
đất,...) và các nguồn phát sinh ô nhiễm, đặc biệt là các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy (POP) ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội
dung có liên quan của Kế hoạch này. Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng dữ liệu, thông tin liên quan đến an toàn thực phẩm và an
toàn dịch bệnh động, thực vật giữa các Sở, Ngành với địa phương và các đối
tượng có liên quan.
9. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhan dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, hội viên, nông dân, phụ nữ, các tổ chức sản xuất - kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền
vững; chấp hành tốt chính sách, pháp luật về thực hiện kiểm soát dịch bệnh
động, vật thực; tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông sản an toàn.
b) Phát huy vai trò trong công
tác giám sát, phát hiện, ngăn ngừa và thông báo cho cơ quan chức năng về các
hành vi vi phạm về kiểm soát dịch bệnh động thực vật, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp
thời.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý đảm bảo hiệu quả, có
kết quả.
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành xây dựng các cơ sở chăn nuôi, vùng trồng trọt, vùng nuôi trồng thủy sản
đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm (chú trọng công tác thủy lợi,
giao thông hạ tầng vùng sản xuất nguyên liệu hiệu quả; quản lý việc xử lý
nước thải, chất thải trong sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến nông lâm thủy
sản, trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản); tổ chức thông tin,
tuyên truyền các văn bản pháp luật, các quy định về an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động người sản xuất phối hợp với
cơ quan chuyên môn, thực hiện tốt quy trình khai báo, tuân thủ lịch thời vụ;
tập huấn nâng cao kiến thức về các bệnh nguy hiểm và các biện pháp phòng,
trị bệnh hiệu quả.
c) Cử cán bộ, công chức, viên
chức quản lý an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật bồi dưỡng cập
nhật, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Cử công chức, viên chức phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham gia đoàn liên ngành thanh kiểm tra, giám sát về
an toàn thực phẩm, kiểm soát dịch bệnh động vật và thực vật; trực tiếp thu
mẫu chủ động, bị động các bệnh nguy hiểm, bệnh mới trên động thực vật, thủy
sản nuôi, để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng, chống dịch
hiệu quả.
d) Định kỳ hàng năm (hoặc
theo yêu cầu) báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo theo quy định.
11. Hiệp hội
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Chủ động phối hợp với các Sở,
Ngành, đơn vị có liên quan tuyên truyền đến các thành viên hội, hiệp hội,
doanh nghiệp về các nội dung của Kế hoạch này. Phổ biến cho các doanh nghiệp
hội viên duy trì, nâng cấp điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo yêu cầu
quy định thị trường Việt Nam và các thị trường xuất khẩu thủy sản (ưu tiên
thiết lập chuỗi sản xuất, chế biến, xuất khẩu đáp ứng quy định của các thị
trường, trong đó có EU).
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều
chỉnh, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- Các Tổ chức - chính trị xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- PCVP (đ/c Vĩ);
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bạc Liêu;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (Trạng24).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
[1]
Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy
sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
[2]
theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh động vật.
[3]
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
[6]
Thực hiện theo Thông tư số 31/2015/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 10 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về giám sát dư lượng các chất độc hại
trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi.
[7]
Điều 28 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP
ngày 04/4/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thủy sản.
[8]
Hiện tại toàn tỉnh có 25 công ty đơn vị và 832 hộ dân đang đầu tư nuôi tôm
siêu thâm canh công nghệ cao; có 08 HTX sản xuất theo hướng công nghệ cao; 05
công ty doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉ nh cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 20 đơn vị được chứng nhận
các tiêu chuẩn quốc tế (BAP, GlobalGAP, ASC) trong nuôi trồng thủy sản.
[9]
Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản và Thông tư số
74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo
đảm an toàn.
[10]
Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
[11]
Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y.
[12]
Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về quản lý giống thủy sản; Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT ngày
28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
thủy sản
[13]
tại Điều 6 Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT và khoản 1 Điều 8 Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
[14]
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Thông tư số
06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28//2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
[15]
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thú y;
[16]
theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
[17]
theo Điều 15 và Điều 19 quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
[18]
theo quy định Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản