ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
An Giang,
ngày 28 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết
định số 150/QĐ-TTg , ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Công văn số 198/TTg-NN
ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm tổ chức triển khai cụ thể nội
dung Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nêu trên tại tỉnh
An Giang, đồng thời, để có sự liên kết, hỗ trợ một cách đồng bộ, thống nhất chặt
chẽ giữa địa phương và các Bộ, ngành Trung ương, qua đó, có sự phân công, phân
nhiệm cụ thể cho các ngành chuyên môn ở địa phương tham mưu triển khai thực hiện.
Kế hoạch triển khai cần có sự phối
hợp đồng bộ, thông suốt giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị cùng
tham gia, nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và người dân phát
triển sản xuất và hoạt động kinh doanh kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua
sự hỗ trợ bằng các cơ chế, chính sách theo quy định.
Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở,
ngành và cơ quan liên quan được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng nội dung triển
khai theo phân công. Đối với các nội dung/Chương trình/dự án/đề án/Kế hoạch
…đang thực hiện, đã có chủ trương, được phê duyệt thì khẩn trương tổ chức triển
khai, triển khai lồng ghép vào nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; đối
với các đầu công việc, nội dung mới được giao thì đơn vị phải chủ động chi tiết
khối lượng công việc, kèm theo dự toán kinh phí, giải pháp triển khai và trình
cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh An Giang nằm
trong Kế hoạch của Bộ, ngành Trung ương và của Vùng về Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
vì vậy, nguồn lực triển khai Kế hoạch của tỉnh An Giang được huy động từ các
nguồn của Trung ương, vùng, địa phương, sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp
và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
2050 TỈNH AN GIANG
1. Mục tiêu
chung
Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, trách nhiệm và tăng sức
cạnh tranh cao. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang
“kinh tế nông nghiệp”, tích hợp đa giá trị vào sản phẩm, tăng thu nhập của người
dân. Phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tự nhiên, huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế,
hướng đến phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải thấp,
thích ứng biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế số, các sản phẩm nông sản tham gia rộng rãi trên các sản thương mại điện
tử.
Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ
sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, bảo tồn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp, phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn, tạo việc làm
như kinh tế nhà vườn, kinh tế kết hợp, kinh tế phụ…vvv qua đó, nhằm giảm di cư,
ổn định xã hội, nâng cao thêm thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế
của người nông dân và dân cư nông thôn.
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư
nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai - dịch bệnh, đảm bảo an toàn về vệ
sinh thực phẩm và sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu, tiến đến mục tiêu nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Một số
chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021- 2030
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình
quân từ 2,8 - 3%/năm, (trong đó, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi tăng bình
quân 3%/năm; thủy sản tăng bình quân 3,5-4,5%/năm).
(2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi chiếm
từ 72-74% (giảm 2-4% so với năm 2020), lâm nghiệp chiếm khoảng 01% (giữ ổn định)
và thủy sản chiếm từ 25-27% (tăng khoảng 3-5%).
(3) Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 01 ha đất sản xuất
nông nghiệp ước đạt 230 triệu đồng/ha (tăng khoảng 38 triệu đồng/ha so với năm
2020).
(4) Giảm diện tích gieo trồng lúa hằng năm khoảng 2,5-2,8%/năm. Đồng
thời, sản lượng lúa bình quân 3,0 - 3,5 triệu tấn/năm. Trong đó, sản lượng lúa
hàng hóa chất lượng cao hơn 80% tổng sản lượng.
(5) Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 315 triệu USD/năm, cả giai đoạn
2021-2030: đạt 3.150 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 500-600 ngàn tấn/năm.
(6) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 330 triệu USD/năm, cả giai đoạn
2021-2030: đạt 3.300 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu khoảng 110-120 ngàn tấn/năm.
(7) Kim ngạch xuất khẩu rau quả đông lạnh đạt 20 triệu USD, cả
giai đoạn 2021-2030: đạt 200 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu 10-12 ngàn tấn/năm.
(8) Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân tán ổn định 22,4%
(tỷ lệ che phủ rừng 3,5% và tỷ lệ che phủ cây phân tán ổn định với tỷ lệ
18,9%).
(9) Đối với phát triển vùng bảo tồn, trồng và khai thác dược liệu:
Ổn định vùng bảo tồn nhằm cấm khai thác cây dược liệu là 500 ha và phát triển
vùng trồng và khai thác dược liệu trên địa bàn tỉnh khoảng 1.071 ha.
(10) Nông thôn mới: có ít nhất từ 89 - 95/116 xã đạt chuẩn “xã
nông thôn mới”; có 30 - 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; Có ít nhất
06/11 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt
nông thôn mới nâng cao.
(11) Giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân từ
01-1,2%/năm; giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân giảm
bình quân dưới 1%. Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%/năm.
(12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp
vệ sinh đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt
100%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt
98%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%.
(13) Tỷ lệ thu gom rơm đạt 40% trên diện tích sản xuất lúa nhằm
nâng cao giá trị gia tăng từ cây lúa, giảm tỷ lệ đốt đồng, ô nhiễm môi trường.
(14) Phát triển nông nghiệp hữu cơ đến 2030:
- Vùng trồng lúa hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng 350 ha
và khoảng 700 ha năm 2030.
- Vùng trồng rau, màu hữu cơ: đến năm 2025 diện tích gieo trồng đạt
khoảng 30 ha và tối thiểu 50 ha vào năm 2030.
- Vùng trồng thốt nốt: đến năm 2025 số lượng cây thốt nốt được
khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ như: đường, rượu, mứt,…đạt từ 200 cây (cây
trên 40 năm tuổi) và 500 cây vào năm 2030.
- Số lượng nhà yến được khai thác sản xuất sản phẩm hữu cơ đạt từ
khoảng 04 nhà năm 2025 và 08 nhà năm 2030.
- Vùng trồng cây dược liệu hữu cơ: diện tích gieo trồng đạt khoảng
20 ha năm 2025 và khoảng 40 ha năm 2030.
- Các sản phẩm từ các mô hình sản xuất hữu cơ được các doanh nghiệp
liên kết tiêu thụ 80% năm 2025 và 100% vào năm 2030.
3. Tầm nhìn
đến năm 2050
Đến năm 2050, An Giang là một trong
những trung tâm công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm của vùng ĐBSCL, dựa
trên nền tảng sản xuất nông thủy sản hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ số; phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông
nghiệp và nông thôn. Là đích đến cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, chế biến thực phẩm lớn, an toàn vệ sinh thực phẩm; là đầu mối giao
thương hàng hóa, dịch vụ của khu vực ĐBSCL với thị trường Campuchia và các nước
Thái Lan - Lào - phía Nam Myanma; là địa phương gìn giữ và phát huy các đặc sắc
về du lịch tâm linh, sinh thái kết hợp với thương mại nông thủy sản và các giá
trị văn hóa lịch sử đặc trưng khác.
Phấn đấu đến năm 2050 nền
nông nghiệp An Giang thuộc nhóm đứng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với ngành công
nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nông
thôn trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống,
thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.
III. ĐỊNH
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG TRONG
THỜI GIAN TỚI.
1. Hoàn chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
a) Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ
lực:
- Triển khai thực hiện Quyết định số
2824/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về ban hành danh mục sản phẩm nông
nghiệp chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025: ưu tiên xây dựng các quy hoạch
vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho các sản phẩm này theo chuỗi giá trị và
thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa
các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển sản phẩm theo các tiêu chuẩn
và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần
thông suốt; có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, số hóa vùng sản xuất, xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu gắn với bản sắc văn hóa, lợi thế của địa phương theo
OCOP và xây dựng nông thôn mới. Từ đó, phát triển nâng tầm lên sản phẩm chủ lực
quốc gia.
b) Đối với từng lĩnh vực sản xuất
chiến lược:
- Lĩnh vực Trồng trọt:
+ Đối với lúa gạo: Hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, cấp mã vùng trồng, đáp ứng
tiêu chuẩn theo yêu cầu thị trường, doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu
lúa-gạo, lúa-nếp, phát triển hệ thống sản xuất - kinh doanh giống lúa-nếp
theo tiêu chuẩn, đồng bộ theo từng khu vực không gian, theo nhu cầu đặt hàng của
doanh nghiệp. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa,
công nghệ cao, công nghệ 4.0 vào quá trình canh tác; đồng hành cùng các
doanh nghiệp để chủ động tổ chức liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ và
xuất khẩu.
+ Đối với cây ăn trái và rau màu: Triển khai
thực hiện Kế hoạch Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và xúc tiến tiêu thụ sản
phẩm rau màu, rau màu công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo
Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh); và Kế hoạch
Phát triển vùng sản xuất chuyên canh và Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm cây ăn trái
tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của UBND tỉnh). Trong đó, lấy hợp tác xã, tổ hợp tác làm
nòng cốt để tổ chức sản xuất, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị (có
sự liên kết giữa doanh nghiệp - Hợp tác xã/Tổ hợp tác - người sản xuất). Thúc đẩy
phát triển ngành chế biến sâu lĩnh vực rau quả trên địa bàn tỉnh; tăng cường
công tác giám sát cung, dự báo cầu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ trong
nước, phát triển xuất khẩu chính ngạch. Đồng thời, nghiên cứu phát triển các loại
giống cùng loại nhưng có giá trị cao, hướng đến đa dạng hóa thị trường, nhu cầu
xuất khẩu, song song đó, phát triển thêm các loại cây trồng mới có triển vọng tại
địa phương trên cơ sở tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Tái cấu
trúc lại chăn nuôi, phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, đồng thời khuyến
khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn
nuôi hữu cơ. Làm chủ công nghệ giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... Quản
lý, kiểm soát tốt dịch bệnh trong lĩnh vực chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm,
bền vững môi trường, an toàn sinh học và quản lý dịch bệnh hiệu quả. Xây dựng
chiến lược hấp thụ, học hỏi và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi; xây
dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; quản lý, xử lý và sử dụng hiệu
quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn
nuôi. Tích cực mời gọi và hỗ trợ doanh nghiệp lớn đầu tư vào ngành Chăn nuôi
theo chuỗi giá trị và an toàn sinh học; khuyến khích phát triển việc liên kết
giữa doanh nghiệp và hộ chăn nuôi.
- Lĩnh vực Thủy sản: Phát triển nuôi tập
trung công nghiệp, hiện đại với cơ sở lớn; áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu
cơ, phối hợp nuôi lồng bè và luân canh/xen canh với hộ nhỏ…Phát triển vùng
chuyên canh cho tôm, cá tra. Khai thác thủy sản nội địa hiệu quả, bền vững, giảm
cường lực khai thác; tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển thị trường tiêu thụ ổn định; hỗ
trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Có chính sách ưu đãi,
khuyến khích hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết chuỗi giá trị
ngành hàng cá tra và các loại thủy sản tiềm năng của tỉnh. Hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi phục vụ các vùng nuôi chuyên canh. Chủ động trong cung ứng đầu vào thiết
yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thủy sản.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp: Phát triển
ngành lâm nghiệp hiện đại hiệu quả, nâng cao thu nhập của người dân, phát huy
vai trò bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên
hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, duy trì công tác trồng cây lâm nghiệp phân
tán, nâng cao chất lượng rừng phòng hộ đặc dụng. Thực thi pháp luật lâm
nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng
phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng. Tiếp tục đầu
tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
2. Tổ chức
các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Về công tác giống: Đẩy mạnh nghiên
cứu, chọn tạo, chuyển giao và nhận chuyển giao các giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng
chống chịu cao; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Khuyến khích đầu tư,
thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống. Xây dựng
hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống (kể cả nhập nội giống có tính trạng
trội) đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị hiếu, thị trường cả về
số lượng, chất lượng, chủng loại phục vụ sản xuất với quy mô lớn.
- Vật tư đầu vào: Tăng cường
quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền nông nghiệp có
trách nhiệm. Tăng sử dụng phân hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
Xây dựng chương trình quản lý “sức khỏe” cây trồng tổng hợp, “sức khỏe” đất, sức
khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm
nông nghiệp trong nước, tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất thức ăn
chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
Nghiên cứu, làm chủ các quy trình sản xuất thuốc, hóa chất, vaccine dùng trong
nông nghiệp. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác điều
hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng các vật tư một
cách minh bạch và hiệu quả.
- Cơ giới hóa: Phát triển
cơ giới hóa các ngành hàng nông nghiệp chủ lực tỉnh An Giang theo Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng chính phủ. Nâng cao trình độ cơ giới
hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi
giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Ưu tiên chính sách hỗ
trợ, đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường,
phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản
nông sản, hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà
kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất
tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ
cơ giới nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Ưu tiên hỗ trợ, bố
trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tại các vùng sản xuất quy mô
lớn, khép kín, theo chuỗi liên kết Nông dân - Tổ chức nông dân (hợp tác xã, tổ
hợp tác) - doanh nghiệp. Đồng thời, thúc đẩy các vùng này phát triển một cách đồng
bộ theo cụm ngành hàng gắn với công nghiệp chế biến sâu và phát triển các dịch
vụ trong nông nghiệp; hình thành các trung tâm logistics… phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Xây dựng liên kết giữa hạ tầng giao thông và
logistics với các vùng chuyên canh và thị trường hoặc cửa khẩu chính.
+ Phát triển công nghiệp sản xuất vật
tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, để giảm
chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng
lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả.
3. Thúc đẩy
hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến,
nông nghiệp thông minh
Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi
cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn
chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực của tỉnh, hỗ trợ xây dựng chuỗi
giá trị cho ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh
hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần
các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc
thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông
sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa
các địa phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết
các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi
ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng mô
hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho vùng chuyên canh, đáp ứng yêu cầu
thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên
và giảm khí thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông
sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo...), nông nghiệp kết hợp
dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và
cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu
quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ
và cách quản lý mới.
4. Phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn
- Phát triển công nghiệp và kinh tế
phi nông nghiệp tại nông thôn; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị,
đa dạng hóa định hướng phát triển nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu lao động
theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập:
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp,
dịch vụ ở nông thôn thu hút các ngành sử dụng nhiều lao động, đảm bảo “ly nông
bất ly hương”. Đô thị hóa tại các trung tâm vùng để giảm tải di cư cho các
thành phố chính.
- Chính thức hóa “lao động phi
chính thức” rút ra từ nông nghiệp. Hình thành các tổ chức chính thức (hợp tác
xã, doanh nghiệp, hội nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân,...) để lao động
có hợp đồng làm việc chính thức. Nâng cao vai trò hội nông dân, tổ chức các
nghiệp đoàn, công đoàn lao động, để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả
người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường,
trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường
lao động chính thức.
- Phát triển
mạnh kinh tế dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... tạo việc
làm, thu hút lực lượng lao động, hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp. Có chính
sách hỗ trợ, Khuyến khích nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương
trình đào tạo có chứng chỉ thông qua hợp tác xã và hội nông dân (về an toàn lao
động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học
đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý...) để sản xuất ra sản phẩm
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường, đồng thời có
chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ
nông sản...
5. Xây dựng
nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu
hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn
thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao
thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn
hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập
trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích đầu tư tư nhân theo hình thức hợp
tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu thôn ấp,
hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Đa dạng hóa xây dựng nông thôn
mới theo 03 hướng:
+ Các xã ven
đô: Phát triển nông nghiệp đô thị, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, dịch
vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các “thành phố
xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các
đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về nông thôn.
+ Các xã vùng
nông
nghiệp hàng hóa lớn: Xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
+ Các xã nông
thôn truyền thống: Phát triển sản phẩm đặc sản địa phương, làng nghề; phát triển
kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và phát huy văn hóa địa
phương.
6. Phát triển
bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể,
trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn,
đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã
hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...),
các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các chính sách phúc lợi xã
hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,...) cho
người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm
bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước
thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo.
Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo nguồn sinh kế để họ tự
tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ,
mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các
đối tượng yếu thế.
7. Xây dựng
cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh, phát huy vai trò
của người dân nông thôn để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá
trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài
nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.
- Ưu tiên dành nguồn lực, tạo điều
kiện thuận lợi để đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng,
phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách chính quy
với các chương trình và hình thức phù hợp.
8. Bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông nghiệp,
nông thôn, đẩy mạnh phát triển kết hợp nông nghiệp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường cách xa
các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng
lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ
chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.
- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu
bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi; áp dụng rộng rãi các biện pháp
kỹ thuật thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc
hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, tận
dụng rác thải nông nghiệp, thương mại hóa tín chỉ các - bon,…từ đó tăng nguồn
thu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường,
giảm phát thải các - bon. Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có
sinh khối lớn trên bờ để hấp thụ bớt các - bon.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn với các mục tiêu, định hướng nêu trên. Đồng thời, tuyên
truyền để nhằm phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, đoàn thể, lực lượng
cán bộ, công chức, viên chức của ngành nông nghiệp cấp địa phương, thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến cáo
người dân, người sản xuất, kinh doanh không lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu
tổng hợp, khó phân hủy; tăng cường các biện pháp tái tạo nguồn tài nguyên đất,
nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải
ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn… nhằm
phát triển nền nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ,
nông nghiệp sinh thái, chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp có trách nhiệm
và đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hình
thành lực lượng tư vấn, cập nhật và xây dựng giáo trình tập huấn kết hợp truyền
thông trong ngành nhận thức về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững,
tuyên truyền trong các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan
liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông
dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ
đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy
mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi
giá trị. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ
phi nông nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp,
khởi nghiệp làm nghề nông...
- Xây dựng và triển khai các chính
sách đột phá để phát triển “nông hộ nhỏ quy mô lớn” như: giao đất, hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư, hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối
chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và
cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng.
- Hình thành hệ thống các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu
vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát
triển thị trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp
lớn với doanh nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Phát huy vai trò của các hiệp hội,
doanh nghiệp, các nhóm xã hội cùng kiến tạo không gian phát triển, tư vấn chính
sách. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị
trường, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường
cho nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu xây dựng các Ban điều phối ngành hàng có sự
tham gia của đại diện tác nhân như: hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà
nước.
3. Nâng cao
chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề
cho nông dân, lao động trẻ nông thôn gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng địa phương.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để
thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực hợp pháp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
khoa học công nghệ trong nông nghiệp; hình thành một số quỹ đầu tư mạo hiểm cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ ứng dụng công nghệ cho nông dân, trang trại.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công
nghệ tiên tiến và chuyển đổi số. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong các khâu sản xuất giống, chuỗi giá
trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững
của ngành.
- Đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở
hữu trí tuệ, phát triển các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch, trung
tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi sáng tạo, trung tâm định giá tài sản trí tuệ, cơ sở
ươm tạo công nghệ... để cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới công nghệ
cho doanh nghiệp khởi nghiệp, trang trại, hợp tác xã. Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng
và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành
phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, có chính
sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng
lực lượng chuyên gia đầu ngành.
- Tăng cường phối hợp giữa khuyến
nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử,
khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân,
hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và
khuyến nông.
- Tập trung hoàn thiện hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành; hài hòa hoá
tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.
4. Phát triển
thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại,
quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo,
đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung
cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều
chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ số để
giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính, đánh giá
nhu cầu tại các thị trường chính trong và ngoài nước, giám sát lưu thông, tồn
trữ hàng hóa vận chuyển tại các cửa khẩu giao dịch chính. Hỗ trợ năng lực tiếp
cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã/tổ hợp tác và hộ nông dân
(xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo
hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).
5. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu,
ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ các vùng chuyên canh sản xuất với quy
mô lớn, vùng có chuỗi liên kết giữa người dân - Hợp tác xã/Tổ hợp tác - Doanh
nghiệp đầu tư, vùng sản xuất công nghệ cao. Tiếp tục xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; Ứng dụng công nghệ quản lý và
sử dụng nước hiệu quả để tưới tiết kiệm nước, quản lý khai thác nước ngầm, chuyển
và trữ ở vùng thiếu nước sinh hoạt, tái sử dụng nước nuôi trồng thủy sản, chứa
và cấp nước chữa cháy rừng. Tồn trữ nước trong mùa mưa và truyền dẫn nước đến
vùng thiếu nước ngọt trong mùa khô ở vùng cao.
- Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ
nghề cá, cơ sở sản xuất giống thủy sản tập trung, hoạt động khảo nghiệm kiểm
nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản kết hợp với cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến
thủy sản.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học,
môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham
gia phát triển sinh kế rừng, vườn rừng, du lịch sinh thái và bảo tồn phát triển
rừng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị đảm bảo năng lực
cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị,
công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự
báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở
đất. Đầu tư củng cố, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai nhất là hệ
thống đê điều, cống dưới đê. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông, kênh, rạch tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh
và các hoạt động khác. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết
nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh hay quốc lộ kết nối
không gian phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết
theo chuỗi giá trị.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị, phòng thí nghiệm phục vụ công tác thú y, kiểm dịch thực vật, đảm bảo an
toàn thực phẩm. Phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp
gắn với các vùng chuyên canh, vùng sản xuất trung tâm…; hình thành hệ thống chợ
đầu mối đa chức năng, sản giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các
trung tâm hậu cần biên mậu. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử
lý tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,…).
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
6. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Triển khai Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp,
hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội
ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý các đơn vị sự nghiệp công lập để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được
đầu tư theo hiệu quả đóng góp.
- Phối hợp đồng bộ công tác kiểm dịch,
dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng chống, kiểm dịch cửa khẩu,
kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị trường, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản xuất,
thông tin dịch bệnh...
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân,
Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ
cho nông dân và xã viên hợp tác xã/tổ hợp tác. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề
nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển
kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cấp, đào tạo, tập huấn, xây
dựng cơ chế hỗ trợ để phát huy vai trò của Tổ phản ứng nhanh trong nông nghiệp.
7. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển và hướng đến đồng bộ
các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa,
tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh của tỉnh với cơ sở dữ
liệu quốc gia.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp
thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản
lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá
trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công
nghệ số.
- Xây dựng chương trình/đề án hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã/tổ hợp tác chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển
khuyến nông điện tử, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ trong thu thập, quản
lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai, quản lý vùng
nguyên liệu.
- Xây dựng Chương trình/đề án phát
triển hệ thống cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, kết nối và liên
thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp (quản lý
đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...).
8. Chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo,
xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất
trong tỉnh đối với các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường...
Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển
hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp
theo hướng “thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào. Có
cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước. Nghiên cứu
tập trung xác định các giải pháp để chủ động đối phó, khắc phục hệ thống các vấn
đề rủi ro bất định theo các phương án kịch bản đối với các nguy cơ quan trọng
cho sản xuất và phát triển nông thôn,…
9. Hội nhập
và hợp tác quốc tế
Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu
tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua hợp tác công tư, thu hút đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn. Tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường,
tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. Nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững;
thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
10. Xây dựng,
hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
- Chính sách đất đai:
+ Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách về đất đai hỗ trợ cho nông dân, doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, người dân chuyển nhượng, cho thuê,
góp vốn, thế chấp trong thị trường giao dịch đất đai như Hỗ trợ nông dân tích tụ
đất nông nghiệp làm trang trại, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua,
thuê hoặc nhận vốn góp bằng đất nông nghiệp của các hộ nông dân; thí điểm loại hình
rút lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp để tạo quỹ đất, đồng thời, tạo điều kiện,
hỗ trợ cho các lao động này phát triển kinh tế.
+ Thực hiện mở rộng chứng nhận đối
tượng tài sản trên đất được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như nhà
kính, nhà lưới,...vv). Bổ sung “đất phục vụ mục đích hỗ trợ sản xuất nông nghiệp”
trong phân loại đất nông nghiệp để hỗ trợ sản xuất.
+ Đề xuất mở rộng phạm vi, đối tượng
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân
có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ, thực sự đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo
quy hoạch. Công khai minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch đất đai về
thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho nông sản chủ lực; rà
soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) phù hợp
với điều kiện thực tế. Nghiên cứu đổi mới hoạt động của Trung tâm phát triển Quỹ
đất làm nền tảng để xây dựng “Ngân hàng đất” hỗ trợ cho giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng và phát huy quyền tài sản đối với đất nông nghiệp.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
+ Xây dựng mô hình cơ chế giao nhiệm
vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho Hội Nông dân
và Liên minh hợp tác xã để hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, hộ nông dân phát triển
sản xuất, kinh doanh;
+ Mở rộng các loại tài sản thế chấp
vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành
trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng, hệ thống
tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...) để đảm bảo
vay vốn ngân hàng.
- Chính sách đầu tư:
Tăng đầu tư công cho nông nghiệp,
điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại,
đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng
biến đổi khí hậu. Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích
thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp,
nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Chính sách thuế:
Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu
quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho
doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc
triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn
thuế.
- Chính sách phát triển nguồn nhân
lực:
Khuyến khích hợp tác xã, tổ chức
nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng
nội dung đào tạo theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù
hợp xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu
ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị
trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân
chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2022 - 2030.
- Kinh phí vận động, tài trợ hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đơn vị đầu mối chủ trì tham
mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức đôn đốc,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ
chức sơ kết thực hiện Kế hoạch chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực
hiện Kế hoạch chiến lược vào năm 2030.
- Hỗ trợ, hướng dẫn sở, ngành
liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng
kế hoạch triển khai Kế hoạch này.
- Tham mưu công tác giám sát nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch chiến lược, giám sát các
chương trình, đề án, dự án thực hiện Kế hoạch chiến lược thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch chiến
lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tế.
- Đầu mối tham mưu thực hiện Chương
trình phối hợp công tác giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 -
2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn theo quy định của
pháp luật và Luật Đầu tư công để thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư (theo hình thức đối
tác công tư) vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài
chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang trên
cơ sở lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án và các nguồn hợp pháp khác
theo phân cấp hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách để hỗ trợ cho các Hợp tác xã/tổ hợp tác, doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn vốn vay ODA để thực hiện
các chương trình, đề án, dự án của Kế hoạch phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
An Giang.
- Hỗ trợ, hướng dẫn sở, ngành
liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng dự
toán kinh phí cho các nội dung hoạt động của Kế hoạch
này, qua đó, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu các chính sách ưu đãi đối
với các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo điều kiện phát
triển ngành nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh về nguồn
kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch trên cơ sở
lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
- Phát triển thị trường tài chính,
tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn đảm bảo hiệu quả.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển
ngân hàng số, ngân hàng điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại cùng với
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và các đề
án lớn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh. Đa dạng hóa các sản phẩm
tín dụng phục vụ tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hợp tác,
liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và các hợp tác xã, đặc biệt phục vụ sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị.
- Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh
cho vay theo chuỗi giá trị, xây dựng liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, công
nghiệp chế biến và dịch vụ logistics hỗ trợ nông nghiệp. Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới phát
triển toàn diện, bền vững, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi
ích của người dân.
- Nghiên cứu mở rộng các loại tài sản
thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản
hình thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà
màng, hệ thống tưới…) và các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu…) để
bảo đảm vay vốn ngân hàng. Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông
nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ tài
chính khác.
5. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông
sản; tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ
nông sản của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện
tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có
liên quan xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp - dịch
vụ hỗ trợ nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh triển khai thực hiện
Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê
duyệt Đề án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”. Tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để thực hiện các chương trình liên kết giữa các
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối, nhằm mục đích tổ chức hoạt động
sản xuất và lưu thông hàng hoá một cách hợp lý, thông suốt, giải quyết các vấn
đề trong lưu thông và phân phối hàng nông sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông tin rà soát hàng rào kỹ thuật và chính sách thương mại đối
với nông sản xuất, nhập khẩu thông qua các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước
ngoài; quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với
tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế; phối hợp với các cơ quan thương vụ Việt
Nam tại nước ngoài nắm bắt nhanh chính sách thương mại của các quốc gia; chịu
trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động
thương mại nông lâm thủy sản về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam đã kết ký như Hiệp định: EVFTA, CPTPP… để khai thác lợi thế, phát
triển giao thương, thị trường xuất khẩu nông, lâm thủy sản.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực chế biến nông,
lâm, thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện hiệu quả chính sách khuyến công; khuyến khích, hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp, nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào quy
trình sản xuất, chế biến nông sản, thuỷ sản.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ khoa học công nghệ lĩnh vực nông lâm thủy sản để phục
vụ Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả chương trình phát triển khoa
học công nghệ cao hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh các đề án, dự án ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực
phát triển khoa học, công nghệ ngành nông lâm thủy sản. Chủ trì hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong bảo quản
nguồn gen, nhân giống, sản xuất giống các loài nông lâm thủy sản bản địa, đặc
hữu, có giá trị khoa học, kinh tế phục vụ cho việc lưu giữ nguồn gen, bảo
vệ nguồn lợi và phát triển nuôi thương phẩm. Nghiên cứu phát triển
công thức thức ăn, men vi sinh, chế phẩm sinh học… để phục vụ phát triển
nông nghiệp. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ
biến, giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ lĩnh
vực nông lâm thủy sản để cập nhật, chuyển giao ứng dụng vào thực tế sản
xuất.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ
chế, chính sách lĩnh vực khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển ngành nông
nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; hướng dẫn xây dựng, áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công cụ, quy trình quản lý hiện đại trong
nông nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát
triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến
nông sản đầu tư áp dụng, chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân
thiện với môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm nông, lâm thủy sản chủ lực của tỉnh, các sản phẩm
OCOP đặc trưng phục vụ thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan đề xuất, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các
quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung
đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử
dụng đất trong nông nghiệp. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phối hợp với địa phương thực hiện các chính sách giao, cho thuê, thu hồi đất để
phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn
bản quy định phát luật khác có liên quan. Tham mưu cho UBND tỉnh về
chính sách tích tụ đất cho phát triển sản xuất nông lâm thủy sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp
nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tổ chức xử lý, hướng dẫn, khắc phục
các sự cố ô nhiễm môi trường, nguồn nước, ô nhiễm hệ sinh thái xảy ra
trên địa bàn tỉnh (nếu có).
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi
số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội
dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng kế hoạch
và chính sách hỗ trợ đào tạo cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp, vùng chuyên canh, mô hình liên kết sản xuất, làng nghề, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở
nông thôn và xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
10. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và địa phương tham mưu áp dụng chính sách đổi mới, hoàn thiện
hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ
chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ
công theo hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch
nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các
hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
12. Trung
tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh
Chủ trì xây dựng các Chương trình
xúc tiến thương mại và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết
sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại các kỳ hội
chợ, hội thi, triển lãm thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản ở nước ngoài.
Đầu mối phối hợp với các tỉnh
thành, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của doanh
nghiệp An Giang thâm nhập các siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ truyền thống
của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành.
Xây dựng và triển khai sàn giao dịch
thương mại điện tử cho các tổ chức kinh tế tập thể; một số trung tâm xúc tiến
thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); và vận hành một số điểm giới thiệu,
bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã tại các địa phương.
Tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Xây dựng và phát triển Trung tâm
trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản, thông tin, dự báo
thị trường cung - cầu, điều phối cung - cầu sản phẩm nông - thủy sản toàn tỉnh;
tiến tới hình thành sàn giao dịch điện tử nông - lâm - thủy sản của tỉnh.
13. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của các hợp tác xã, tổ hợp tác. Hỗ trợ các hợp tác xã
trong thực hiện các chính sách liên kết sản xuất theo Quyết định số
30/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh.
Phát động thi đua trong lĩnh vực hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã định kỳ hàng năm trên toàn tỉnh.
14. Hội
Nông dân tỉnh
Thực hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ,
bồi dưỡng thành viên tổ hợp tác theo chức năng, nhiệm vụ; vận động nông dân để
phát triển tham gia các tổ hợp tác trong nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để
nâng lên thành hợp tác xã nông nghiệp; phối hợp cùng UBND cấp huyện đề xuất các
nội dung hỗ trợ, đào tạo đội ngũ nông dân, phát triển nguồn nhân lực theo đề
án; phát triển hình thành các chi tổ hội nghề nghiệp trong hợp tác xã nông nghiệp.
Tuyên truyền vận động nông dân, tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên
liệu, sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; vận động, hướng dẫn nông dân tham gia
và hình thành các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp
tác, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp
tác xã nông nghiệp. Đồng thời, tư vấn, hỗ trợ trong quá trình hoạt động của tổ
hợp tác, làm cầu nối giúp tổ hợp tác tiếp cận và tham gia chuỗi trị ngành hàng.
Hằng năm tổ chức phát động phong
trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, tổ hợp tác liên kết bền vững với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
Tập trung nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ Nông
dân hỗ trợ cho phát triển tổ hợp tác tham gia liên kết với hợp tác xã, doanh
nghiệp.
Xây dựng các chương trình, kế
hoạch nhằm chuyên nghiệp hóa nông dân, tạo dựng tầng lớp nông dân có tri thức,
kiến thức, kỹ năng sản xuất, tư duy kinh tế, thu hút lao động trẻ, có trình độ,
có kỹ năng tham gia vào hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
15. Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh.
Tổ chức hội nghị, hội thảo tư vấn,
phản biện các đề tài khoa học phục vụ phát triển xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm
chủ lực bền vững của tỉnh.
16. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội ngành hàng
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai và hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tiếp cận địa bàn liên kết cũng như lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm
nông sản của các địa phương.
Thường xuyên cung cấp thông tin nhu
cầu của doanh nghiệp về liên kết sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy
sản đến các sở, ngành trên địa bàn tỉnh và cùng tham gia xúc tiến liên kết.
17. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
An Giang, xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách trung ương, tỉnh đã ban hành; đồng thời nghiên cứu đề xuất các cơ chế,
chính sách, mô hình thí điểm tại địa phương. Hàng năm bố trí ngân
sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế triển
khai nội dung Kế hoạch phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
địa phương mình.
Chủ động đề xuất các chương trình,
đề án, dự án cần phát triển tại địa bàn huyện, nhất là chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất các cơ chế, chính sách giao, cho
thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp
luật.
Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
18. Các viện
trường, đơn vị liên quan khác
Thực hiện thỏa thuận hợp tác
giữa Đại học quốc gia - Hồ Chí Minh và UBND tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; chia sẻ cơ sở
dữ liệu, hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu của ĐHQG-HCM ở An Giang. Hợp tác
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường, giáo dục
- đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức - viên chức…
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn khai các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong sản
xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn.
19. Các
Doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị.
Khuyến khích chủ động đề xuất,
gửi yêu cầu để tham gia và liên kết với các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn
tỉnh để xây dựng các vùng nguyên liệu có quy mô lớn, đồng nhất về tiêu chuẩn,
phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương.
Tích cực hỗ trợ hợp tác xã,
cử nhân sự tham gia điều hành, vốn góp và công nghệ hoặc tham gia cùng các hợp
tác xã, tổ hợp tác đang hoạt động xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp. Tham gia cùng hợp tác xã/tổ hợp tác để tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị, xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu nông sản, tham gia
diễn đàn, hội chợ thương mại, đưa nông sản lên sàn giao dịch thương mại điện tử.
20. Các tổ
chức chính trị xã hội
Mặt trận tổ quốc; công đoàn;
đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ,..tuyên truyền, phổ biến các nội dung Kế
hoạch; phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn; phối hợp với các địa phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập
thể, xây dựng và củng cố các hợp tác xã.
Tích cực tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên đẩy mạnh hợp tác, liên kết, có sự tham gia của doanh nghiệp,
cùng tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành hàng chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá
trị.
Tuyên truyền, vận động các
Đoàn viên thanh niên, hội viên Hội phụ nữ tham gia góp vốn, sử dụng dịch vụ của
các hợp tác xã, tổ hợp tác, kết nối với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
VII. BẢNG
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Trên cơ sở Kế hoạch phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh An Giang đã được UBND tỉnh ban hành; các sở, ban,
ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch
triển khai các nội dung được phân công, chủ động lồng ghép vào nhiệm
vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành và UBND các huyện,
thị xã và thành phố, cơ quan liên quan kịp thời phản ánh gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, HDND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Trường: ĐHAG, Cao đẳng nghề AG;
- Trung tâm GDTX tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, KTTH, HCTC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh An
Giang)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan
chủ trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Hình thức
văn bản
|
Ghi chú
|
I
|
Thực hiện
đột phá chiến lược về hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và quy hoạch
giai đoạn 2021-2030
|
1.
|
- Đề xuất, hoàn thiện chính sách về
đất đai: thị trường quyền sử dụng đất; xây dựng ngân hàng đất, mở rộng chứng
nhận đối tượng tài sản trên đất, mở rộng phạm vi đối tượng được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp,...
- Công khai minh bạch trong xây dựng
và triển khai quy hoạch đất đai.
- Nghiên cứu đổi mới hoạt động của
Trung tâm phát triển Quỹ đất.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
|
2.
|
Đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển
tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, trong đó có chính sách hỗ trợ và hướng
dẫn hợp tác xã tiếp cận chính sách ưu đãi về: tích tụ ruộng đất, thuế, tín
dụng nội bộ,...
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
|
3.
|
Đề xuất nội dung, cơ chế, chính
sách Chương trình hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường, nguồn vốn, máy móc,
công nghệ tiên tiến.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội
doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022
|
Văn bản
tham mưu
|
|
4.
|
- Phối hợp đề xuất các cơ chế,
chính sách ưu đãi thuế, phí cho các doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông
thôn.
- Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng
hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử
cho doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến
thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế.
|
Cục thuế
tỉnh
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
2022
|
Văn bản
tham mưu
|
|
II
|
Đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực
nông nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát
triển nông nghiệp số
|
5.
|
Xây dựng và triển khai 07 Đề án
chuỗi liên kết (có chính sách kèm theo) để hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp
tác và doanh nghiệp, cụ thể: (1) Chuỗi liên kết về sản xuất lúa gạo với Công
ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Long, Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu An Giang, Công ty TNHH Angimex Kitoku,…từ đó tạo điều kiện
xúc tiến thành lập Liên đoàn Hợp tác xã lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long
vào cuối năm 2022; (2) Chuỗi liên kết heo thịt - heo giống chất lượng cao với
Tập đoàn THACO; (3) Chuỗi liên kết chăn nuôi bò sữa với Tập đoàn TH; (4) Chuỗi
liên kết sản xuất cá tra; (5) Chuỗi liên kết sản xuất nếp ở Phú Tân; (6) Chuỗi
liên kết sản xuất rau, củ, quả với Công ty Cổ phần rau quả thực phẩm An Giang
và (7) Chuỗi liên kết sản xuất xoài.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Liên minh
Hợp tác xã tỉnh và Hội Nông dân tỉnh Và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
QĐUBND/Đề
án
|
|
6.
|
Triển khai Kế hoạch phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
|
|
7.
|
Triển khai Kế hoạch phát triển các
vùng sản xuất cây ăn trái an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
|
|
8.
|
Triển khai Kế hoạch phát triển
các vùng chăn nuôi an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
|
|
9.
|
Xây dựng Chiến lược thúc đẩy chuyển
đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tập trung các nội dung sau:
- Số hóa, tạo
lập dữ liệu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp.
- Phát triển
mô hình nông nghiệp thông minh, số hóa.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, giám sát cung, cảnh báo dịch bệnh,
tài nguyên, môi trường.
- Hỗ trợ hợp
tác xã, doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử.
- Phát triển
nông thôn mới thông minh, xã hội số.
- Tăng đầu
tư xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng chính phủ điện tử.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản đề
xuất
|
|
10.
|
- Tiếp tục
triển khai Kế hoạch số 749/KH - UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
phát triển thị trường sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách, quy định về xuất xứ và chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp
pháp, đặc biệt là quy định trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam
là thành viên
|
Sở Công
Thương
|
Sở Kế hoạch
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2022-2030
|
Văn bản
tham mưu
|
|
11.
|
- Xây dựng chính sách, chiến lược
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp hài hòa hoá tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.
|
Sở Y tế
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
|
12.
|
Xây dựng Kế hoạch/Chiến lược phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2030.
|
Sở Công
Thương
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT cùng các Sở ngành liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
Nội dung
này trước đây UBND tỉnh giao Sở Công thương tại cuộc họp ngày 03/12/2020 về
triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
|
III
|
Đổi mới
cơ cấu đầu tư công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn
|
13.
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ngành liên quan
|
2022-2023
|
QĐ UBND/
Chương trình
|
|
14.
|
- Xây dựng Chương trình phát triển
thị trường tài chính, tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; thực
hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp; có quỹ ưu tiên đầu tư cho
doanh nghiệp nông nghiệp.
- Nghiên cứu và chuyển giao nhiệm
vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho Hội Nông
dân và Liên minh hợp tác xã, hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, hộ nông dân phát
triển sản xuất, kinh doanh.
- Mở rộng các loại tài sản thế chấp
vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình
thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng,
hệ thống tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...)
để đảm bảo vay vốn ngân hàng.
|
Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
|
Hội Nông
dân, Liên minh hợp tác xã, Công ty Bảo Việt An Giang, Công ty Bảo Minh An
Giang, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản đề
xuất
|
|
15.
|
Xây dựng kế hoạch lộ trình tăng đầu
tư công cho nông nghiệp, ưu tiên đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng
thương mại, đào tạo nhân lực. Ưu tiên đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn. Đầu tư đồng bộ cho các trường, trung tâm đầu ngành trên địa bàn tỉnh
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao và ứng dụng công nghệ
mới, tiên tiến.
- Tạo điều kiện khuyến khích thu
hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp,
nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn theo quy định (theo Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ), quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thì vùng đồng bào dân tộc thiểu số
không thuộc đối tượng ưu đãi)”.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT, các trường, trung
tâm và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
16.
|
- Xây dựng Chiến lược đầu tư phát
triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt ưu đãi phát triển các ngành
cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo giá trị gia
tăng cho các chuỗi giá trị nông sản chiến lược.
|
Sở Công
Thương
|
Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ,
các sở, ngành, địa phương
|
2022-2023
|
QĐ UBND/Đề
án/Dự án/KH
|
|
IV
|
Xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển
nông thôn hiện đại, bền vững
|
17.
|
Xây dựng Đề án phát triển cơ sở hạ
tầng, kết nối vùng sản xuất chuyên canh nông nghiệp với hệ thống tiêu thụ,
phát triển giao thông, vận tải đa dạng, chuyên dụng. Phát triển hạ tầng giao
thông, chuỗi lạnh, logistic, bảo quản, chế biến phục vụ phát triển nông nghiệp.
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
Sở Kế hoạch
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên
quan
|
2022-2025
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
18.
|
- Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế
quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý hoạt động tổ chức công lập, thúc đẩy
liên kết công tư, xã hội hóa khoa học công nghệ.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý
thị trường khoa học công nghệ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tổ chức
trung gian kết nối (sàn giao dịch, trung tâm giao dịch, trung tâm hỗ trợ đổi
mới,..).
- Tập trung phát triển các khu,
vùng nông nghiệp công nghệ cao để thu hút đầu tư, ươm tạo khoa học công nghệ;
Ứng dụng công nghệ quản lý, sử dụng, tái tạo nước hiệu quả.
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
QĐ UBND/Đề
án/ Văn bản tham mưu
|
|
19.
|
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư phát
triển thủy lợi đa mục tiêu hướng vào phục vụ thủy sản, cây lâu năm.
- Xây dựng Đề án nâng cấp hệ thống
phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Phát triển hệ thống cảng cá,
khu neo đậu, đầu tư cơ sở hạ tầng trên bờ, nuôi biển.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm
nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch
Đầu tư, Sở Tài chính, Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
QĐ UBND/Đề
án/ Văn bản tham mưu
|
|
20.
|
Đề án Hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh An
Giang.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
2022-2023
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
V
|
Phát triển
nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học
công nghệ
|
21.
|
Xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giai
đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
QĐ UBND
|
|
22.
|
Xây dựng và triển khai Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
2022-2025
|
QĐ UBND
|
|
23.
|
Tiếp tục Triển khai Chương trình
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao
trong nông nghiệp
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022-2030
|
Văn bản
tham mưu
|
|
24.
|
Xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề nông thôn
|
Sở Lao động
Thương Binh và Xã hội
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã,
Hiệp hội doanh nghiệp, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An
Giang, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên An Giang và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
|
2022-2025
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
25.
|
Xây dựng Chương trình nông dân khởi
nghiệp
|
Hội nông
dân
|
Các sở
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản đề
xuất
|
|
26.
|
Tiếp tục triển khai Chương trình
hành động số 09-CTr/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025, trong đó, chú trọng phát
triển, trọng dụng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, phát triển nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT và các
cơ quan, đơn vị liên quan.
|
2022-2023
|
Văn bản đề
xuất
|
|
VI
|
Phát triển
hợp tác, liên kết vùng, kết nối nông thôn - đô thị; đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
|
27.
|
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi
mới hệ thống phân phối, bán lẻ, hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi
sản xuất logistics ở vùng trọng điểm.
- Xây dựng chương
trình hỗ trợ phát triển hệ thống chợ kinh doanh thực phẩm, cửa hàng tiện
ích trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hệ thống thông tin thị
trường, nâng cao năng lực phân tích, dự báo.
|
Sở Công
thương
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Hiệp hội Doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
28.
|
- Xây dựng và triển khai các
chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhỏ quy mô lớn” như: giao đất, hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư, hỗ trợ hợp tác xã
mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ
nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Liên minh
Hợp tác xã, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
29.
|
- Xây dựng Đề án khuyến khích và hỗ
trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng
chuỗi giá trị nông sản; xây dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản
phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
|
Liên minh
Hợp tác xã
|
Sở
NN&PTNT, các huyện thị/Tp
|
2022-2023
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
VII
|
Phát triển
nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại
|
30.
|
Triển khai Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Văn phòng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
31.
|
Triển khai Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021- 2025
|
Văn phòng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới
|
Các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
32.
|
Chương trình phát triển du lịch nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
33.
|
Chương trình chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
34.
|
Xây dựng Chương trình tăng cường bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
35.
|
Đề án cấp nước sạch nông thôn
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
36.
|
- Đề án nâng cao hiệu quả thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu.
- Mô hình xây dựng nông thôn mới
thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số.
|
Văn phòng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới
|
Các sở,
ngành liên quan, các địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
37.
|
Đề án Nâng cao vai trò của các Hiệp
hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản:
Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; đẩy mạnh xã
hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân
tham gia cung cấp dịch vụ công.
|
Hiệp hội
Doanh nghiệp,
|
Liên minh
Hợp tác xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương
|
2022-2025
|
Đề án
|
|
38.
|
- Đề án đổi mới, nâng cao vai trò
của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và
phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã/tổ hợp tác;
|
Hội Nông
dân, Liên minh Hợp tác xã
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
39.
|
Đẩy mạnh công tác truyền thông,
phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham
gia phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
|
Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
|
Các Sở
ngành, địa phương
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
VIII
|
Quản lý, sử
dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan
|
40.
|
Kế hoạch hành động thực hiện cam
kết của Việt Nam tại COP26 trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
Văn bản tham
mưu
|
|
41.
|
Chiến lược chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro: áp dụng biện pháp giảm phát
thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài
nguyên, xử lý phế phụ phẩm, quản lý rừng bền vững, tăng trồng mới rừng; xây
dựng hệ thống cảnh báo dự báo, xác định rủi ro; chuyển
đổi nông nghiệp sang phát triển vững bền và thích nghi.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2022-2025
|
Văn bản
tham mưu
|
|
IX
|
Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn
|
42.
|
Kế hoạch tuyên truyền, giáo dục đổi
mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động cho Chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Báo An
Giang; Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; các sở, ban ngành tỉnh; UBND
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan đơn vị liên quan
|
2022
|
QĐ
UBND/KH
|
|
43.
|
Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
2022-2023
|
QĐ UBND/Đề
án
|
|
44.
|
Tham mưu đề xuất giải pháp đổi mới
quản lý ngành, cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo hướng số hóa.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
|
45.
|
Tham mưu thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định
120/2020/NĐ-CP và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
định 60/2021/NĐ-CP .
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp,
các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
Văn bản
tham mưu
|
|
Trên đây là nội dung phân công nhiệm
vụ các sở, ngành tham mưu triển khai. Đối với nội dung công việc nào đã được
phê duyệt, hoặc đã có chủ trương thì các sở, ngành chủ động triển khai lồng
ghép vào nhiệm vụ của đơn vị mình. Đối với các nội dung mới, kể cả các Chương
trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch được giao thì đơn vị chủ động để xuất phương án
xây dựng nội dung chi tiết và dự toán kinh phí trình cấp thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt triển khai./.