UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2732/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 17 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Phê duyệt đề cương và dự
toán kinh phí Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1992/TTr-SCT ngày 17 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn
tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm phát
triển
- Phát triển hệ
thống logistics phục vụ phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh; đẩy mạnh lưu thông phân phối hàng hóa trong nội tỉnh,
liên kết vùng, kết nối lưu thông ,… góp phần phát triển các chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị sản phẩm có lợi thế, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, nâng cao tính hiệu quả, bền
vững trong thương mại.
- Phát triển hệ
thống logistics An Giang trên quan điểm coi dịch vụ logistics là một trong những
ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của An Giang trong chiến lược phát triển
ngành dịch vụ nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nói
chung, là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là xuất
nhập khẩu, phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển hệ
thống logistics An Giang phù hợp với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội, phù
hợp với quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
của tỉnh An Giang và của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp với quy hoạch
ngành và lĩnh vực liên quan. Gắn liền và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng như các Vùng trong cả nước,
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Phát triển đồng
bộ hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm phát triển các dịch vụ
trên địa bàn, kết nối với hạ tầng logistics của vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
góp phần đáp ứng nhu cầu trong tương lai của Tỉnh nói riêng và của Vùng nói
chung, tiến tới đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khu vực.
- Phát triển hệ
thống logistics trên cơ sở tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp.
- Phát triển
nhanh, ổn định và có tầm nhìn dài hạn hệ thống logistics của An Giang bảo đảm
an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1. Mục
tiêu chung
- Đa dạng hóa dịch vụ logistics, nâng cao hiệu quả
các dịch vụ hiện có và là dịch vụ có nhu cầu cao trên địa bàn tỉnh. Đáp ứng về
cơ bản nhu cầu về các dịch vụ logistics như vận tải, kho bãi, bốc xếp.
- Giảm chi phí logistics của Tỉnh nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Tăng cường kết nối giữa An Giang với mạng lưới
logistics của Vùng, của cả nước và nước bạn Campuchia.
- Hình thành được một số doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics có quy mô lớn trên địa bàn Tỉnh, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp nhằm đảm
bảo sức cạnh tranh trên thị trường.
- Ứng dụng các công nghệ mới trong phát triển dịch vụ
logistics, tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có đủ trình độ về logistics, góp
phần thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại, tái cấu trúc hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Hình thành các Trung tâm logistics cấp Tỉnh và cấp
Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
- Giảm chi phí logistics: Đến năm 2025, phấn đấu giảm 10%
chi phí giao thông vận tải trong tổng chi phí logistics, từ đó giảm Tổng chi
phí logistics bằng khoảng 90% so với hiện tại.
- Về doanh thu và khối lượng logistics: Đến năm 2025,
tổng doanh thu vận tải hàng hóa đạt khoảng 15.658 Tỷ đồng, tăng bình quân
16%/năm giai đoạn 2016-2025. Tăng tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đạt
khoảng 40% trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển toàn Tỉnh, vận tải thủy đạt
khoảng 60% trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển toàn tỉnh.
- Về phương tiện vận chuyển hàng hóa : Giai đoạn 2016
- 2025, tốc độ tăng trưởng số lượng phương tiện vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt
khoảng 8%/năm. Số lượng phương tiện vận tải đường thủy tăng khoảng 4%/năm.
- Về nguồn nhân lực logistics: Tăng số lượng lao động
đang làm trong ngành logistics từ 117 người/10.000 lao động làm việc trên địa
bànTỉnh hiện nay lên 140 lao động/10.000 lao động làm việc trên địa bàn Tỉnh
năm 2025.
- Đến năm 2025, đưa vào khai thác
một số hạ tầng dịch vụ logistics cơ bản, thiết yếu như: 01 TT logistics cấp Tỉnh,
nâng cấp cảng thủy container, trung tâm tiếp vận, kho chuyên dụng
3. Định hướng phát
triển logistics của Tỉnh
- Về phát triển
ngành giao thông vận tải
Hoàn thiện hạ
tầng giao thông, đảm bảo các kết nối vật lý hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng
hóa, dịch vụ, không để xảy ra tình trạng thiếu kết nối hay ùn tắc giao thông. Tổ
chức hiệu quả các điểm nút, đầu mối giao thông quan trọng như cảng biển, cảng
hàng không, cảng thủy nội địa, trạm chuyển tải đa phương thức. Đảm bảo phát triển
dịch vụ vận tải đa phương thức và các dịch vụ liên quan.
- Về phát triển
kho bãi, trung tâm logistics, trung tâm phân phối
+ Phát triển hạ tầng Logistics cứng gồm trung tâm
Logistics cấp tỉnh và trung tâm dịch vụ hỗ trợ các ngành theo quy hoạch công
nghiệp - thương mại - dịch vụ, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng giao thông vận tải,
hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin và truyền thông, đáp ứng yêu cầu của các
nhà cung cấp dịch vụ cũng như người sử dụng dịch vụ Logistics theo từng thời kỳ.
+ Xây dựng trung tâm logistics cấp tỉnh tại An Giang
có vị trí gần vùng nguyên liệu và dễ dàng kết nối với đường thuỷ nội địa, đường
bộ; có thể tích hợp nhiều loại kho chuyên dùng cho từng mặt hàng để tiết kiệm
chi phí đầu tư nhưng bắt buộc phải tích hợp các bãi đỗ container (Depot). Trên
địa bàn tỉnh An Giang, định hướng phát triển 01 trung tâm logistics cấp Vùng đặt
tại TP. Long Xuyên. Phát triển cảng cạn (ICD) là đầu mối tổ chức vận tải
container, xuất nhập khẩu bằng container kết nối với ít nhất 2 phương thức vận
tải là thuỷ, bộ, để phục vụ hàng hoá cho các địa phương trong tỉnh và các tỉnh,
thành trong Vùng. Tổ chức kết nối chặt chẽ với các cảng cạn nội địa (ICD) để kết
hợp với cảng biển tạo thành hệ thống liên hoàn, sẵn sàng đón nhận các chuỗi
cung ứng hàng hóa.
+ Thiết lập trung tâm trung chuyển hàng hóa cung cấp
những dịch vụ hỗ trợ xuất, nhập khẩu hàng hóa từ đó tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu, cũng như doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics. Trên
địa bàn tỉnh An Giang, định hướng phát triển các trung tâm trung chuyển hàng
hóa tại các khu công nghiệp lớn hoặc ở các khu kinh tế cửa khẩu.
+ Định hướng phát triển kho, bãi: Gia tăng số
lượng kho bãi hiện đại khi nhu cầu sản xuất tăng; Thành lập các khu kho bãi tập
trung gần các cụm công nghiệp, khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung, trung
tâm đô thị, bến cảng; Nâng cấp và hình thành mới các kho ngoại quan, kho bảo
thuế, kho CFS chuyên dùng để phục vụ hàng quá cảnh và trung chuyển Quốc tế. Định
hướng phát triển tại các Cửa khẩu quốc gia và quốc tế trên địa bàn Tỉnh; Phát
triển các kho hàng thông thường (hàng khô): Gồm các loại hàng hóa đa dạng như
hàng khô, hàng gom, hàng tiêu dùng và các loại hàng khác được yêu cầu phục vụ
thông thường. Đồng thời, thiết lập kho hàng hóa phù hợp với đặc tính thương phẩm
của những mặt hàng nông sản này như kho hàng lạnh, kho bảo quản lúa gạo, kho
chuyên dụng khác.
- Về phát triển
hạ tầng thông tin phục vụ logistics: Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin kết nối các dịch
vụ tại Trung tâm Logistics tỉnh An Giang và kết nối với các cảng biển, cảng
hàng không Quốc gia và Quốc tế và các đầu mối giao thông vận tải đường bộ. Xây
dựng Cổng thông tin giao dịch thương mại (mô hình Trade-Exchange) hỗ trợ giao dịch
của tất cả các bên liên quan trong các chuỗi cung ứng.
- Về phát triển nhà cung ứng dịch vụ logistics:
+ Phát triển đa dạng về loại hình nhà cung ứng dịch vụ
logistics, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; về quy mô doanh nghiệp; về tính chuyên môn hóa của doanh
nghiệp; về chất lượng dịch vụ cung ứng;
+ Phát triển các phương thức cung ứng dịch vụ
logistics như: 1PL; 2PL; 3 PL, 4PL, 5PL…;
+ Phát triển các loại hình dịch vụ logistics, từ đơn
lẻ đến trọn gói.
- Về phát triển
nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, một mặt
gia tăng nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào như máy móc thiết bị, cây,
con giống, vật tư nông nghiệp, phân bón….; mặt khác, tạo ra khối lượng hàng hóa
nông sản lớn, đặc biệt là một số mặt hàng chủ lực như gạo, thủy sản, rau quả… để
phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu. Đây là những điều
kiện để phát triển cầu dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh. Phát triển sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại, chuyển đổi giống cây
trồng vật nuôi theo hướng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn, phù hợp với
đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu của Tỉnh… Tuy vậy, phát triển sản xuất nông nghiệp
cũng cần theo hướng bền vững, gắn với vấn đề bảo vệ môi trường.
+ Phát triển sản xuất công nghiệp cũng làm gia tăng
nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất; đồng thời,
phát triển sản xuất công nghiệp còn tạo ra khối lượng hàng hóa công nghiệp phục
vụ cho cả thị trường trong nước và ngoài nước, từ đó làm gia tăng nhu cầu sử dụng
dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Phát triển sản xuất công nghiệp trên cơ sở gia
tăng số lượng, quy mô doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh; đồng thời gắn phát triển sản xuất công nghiệp
với vấn đề bảo vệ môi trường.
4. Giải pháp phát
triển hệ thống logistics
4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, thủ tục hành chính nhằm phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển logistics trong dài hạn và từng thời kỳ phù hợp định
hướng phát triển kinh tế- xã hội Tỉnh và mục tiêu phát triển logistics quốc gia. An
Giang thích hợp phát triển Trung tâm logistics vệ tinh cho Trung tâm logistics
cấp vùng. Các lĩnh vực dịch vụ logistics phù hợp sẽ là nhóm dịch vụ về giao nhận-vận
tải và logistics căn bản.
- Thực hiện và
rà soát các quy hoạch liên quan đến các lĩnh vực logistics.
- Xác định, bố trí
quỹ đất cho phát triển trung tâm logistics cấp Tỉnh trên địa bàn.
- Rà soát và
hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh logistics.
- Nhanh chóng
phổ biến chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển logistics Trung ương. Phổ
biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
logistics cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp
và người dân.
- Tiếp tục
xây dựng bộ máy hành chính phục vụ, hành động, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp kinh doanh logistics nói riêng.
- Nghiên cứu
và đề xuất các chính sách kiểm soát giá, xây dựng khung giá cước cho các phương
thức vận tải trong kinh doanh vận tải.
- Minh bạch
hóa các quy trình hải quan.
4.2. Huy động
và sử dụng vốn đầu tư phát triển logistics trên địa bàn tỉnh
- Nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước đầu tư hạ tầng giao thông, huy động từ Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng các xã biên giới.
- Huy động vốn
vay tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước. Với những dự án có vốn lớn,
tỉnh cần có sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt.
- Nghiên cứu
các dự án đầu tư logistics theo mô hình đối tác công tư (PPP); Xây dựng khung pháp
lý, chính sách kêu gọi đầu tư rõ ràng hơn với đầu tư PPP trong logistics.
- Với đầu tư của
khu vực tư nhân, khuyến khích đầu tư từ các DN trong, ngoài tỉnh hoặc nước
ngoài vào hạ tầng logistics trên địa bàn: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, kho, bến bãi.
- Các thành phố,
huyện, thị xã trên địa bàn tự xây dựng đề án chi tiết triển khai nhiệm vụ phát
triển logistics địa phương, tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổng hợp vào dự
toán kinh phí hàng năm của tỉnh. địa phương chủ động huy động từ các nguồn
khác.
4.3. Phát triển cơ sở hạ tầng cho logistics
a) Đối với hạ tầng giao
thông vận tải
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng và
nâng cấp chất lượng giao thông đường bộ để đáp ứng được yêu cầu về khổ đường, về
tải trọng để cho loại hình xe container lưu thông thuận lợi. Chú trọng các tuyến
đường dẫn đến các khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn. Xúc tiến để đưa vào
sử dụng cầu Vàm Cống và cầu Cao Lãnh. Thúc đẩy đưa TP.
Long Xuyên trở thành trung tâm trung chuyển vận tải của tỉnh, hướng tới xây dựng
trung tâm logistics cấp tỉnh tại đây trong thời gian tới;
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp, cải
tạo hệ thống giao thông đường thủy trên địa bàn Tỉnh, nâng cấp phà, nạo vét các
luồng, lạch huyết mạch. Nâng cấp các bến phà trọng điểm. Rà soát, quản lý và
quy hoạch hệ thống bến bãi, cầu tài trên địa bàn.
- Tăng tính kết nối thủy - bộ
trong vận tải hàng hóa trên địa bàn. Xây dựng thêm, nâng cấp, hiện đại hóa các
cảng; Đồng nhất về tải trọng giữa đường thủy và đường bộ; gắn kết hệ thống cảng,
bến cảng với các vùng sản xuất tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm
logistics, khu kinh tế cửa khẩu. Triển khai đúng tiến độ các dự án phát triển hạ
tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn.
b) Hạ tầng bến
bãi, kho hàng
- Xây dựng kế hoạch phát triển trung tâm logistics
trên địa bàn chi tiết, cụ thể với lộ trình triển khai trong ngắn, trung và dài
hạn; Hình thành các cơ sở gom hàng vệ tinh
chuyên nghiệp, có khả năng cung cấp dịch vụ cho các nhóm sản phẩm chủ lực của Tỉnh
và thực hiện một số dịch vụ gia tăng; Hình thành kho bãi phục vụ nhu cầu
logistics tại khu công nghiệp; Khuyến khích, hỗ trợ các bãi xe đang hoạt
động dịch vụ “chành xe” dời ra khu vực ngoại ô và nâng cấp lên thành bến, bãi
chính quy;
- Tại các cảng và cửa khẩu: Đầu tư hệ thống thiết bị xếp
dỡ theo hướng chuyên nghiệp hơn; Xây dựng tiêu chuẩn nhà kho, bãi chứa và các
khu chức năng; Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư lớn của doanh nghiệp vào hạ
tầng logistics … Ưu tiên quỹ đất dành cho đầu tư xây dựng hạ tầng logistics phù
hợp với quy hoạch các ngành, lĩnh vực liên quan. Thúc đẩy hình thành các chợ
biên giới, xây dựng các chợ đầu mối phù hợp với thế mạnh sản xuất của
từng địa phương; xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống bến bãi trên toàn tỉnh
và cụ thể tại từng huyện, thị xã, thành phố. Phát triển hệ thống kho bãi đồng bộ
với hệ thống giao thông, phát triển các dịch vụ vận tải đường sông kết hợp với
hệ thống kho bãi.
c) Hạ tầng
công nghệ
- Doanh nghiệp chủ động tăng cường tin học hóa trong quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh logistics; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước; Thiết lập mạng lưới cơ sở dữ liệu về logistics làm cầu nối cho doanh nghiệp logistics với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, các nhà sản xuất, đối tác
cung ứng dịch vụ logistics 1PL, 2PL và 3PL khác;
- Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp
logistics trên địa bàn Tỉnh cần trang bị đầy đủ thông tin và tiến đến phổ biến,
khuyến khích doanh nghiệp tìm hiểu và áp dụng các công nghệ mới như: Xây
dựng cơ sở dữ liệu liên thông trên nền tảng Big Data, sử dụng mạng internet
băng thông rộng, dịch vụ e-logistics, dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị trong logistics qua nền tảng IoT, Big Data, cảm biến v.v…
4.4.
Phát
triển thị trường dịch vụ logistics
- Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất,
thương mại trên địa bàn sử dụng dịch vụ logistics 2P, 3P nhằm tạo thị trường
cho doanh nghiệp kinh doanh logistics.
- Phát triển nguồn cung hàng hóa trên địa
bàn để tạo nguồn cung dồi dào cho thương mại, qua đó cũng thúc đẩy cung ứng các
dịch vụ logistics.
4.5. Phát triển nguồn nhân lực logistics
a) Nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý
- Tổ chức thường xuyên các
khóa đào tạo ngắn hạn, cử các các bộ chủ chốt của các cơ quan ban ngành
có liên quan, khuyến khích tham gia các hội thảo khoa học chuyên ngành;
- Xây
dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý logistics tại các
tỉnh/ thành khác để tổ chức các đợt khảo sát thực tế;
- Tăng
cường tìm kiếm các nguồn tài trợ cho chương trình đào tạo ngắn hạn về
logistics.
b) Nguồn nhân lực trong khối doanh nghiệp
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
logistics theo Quyết
định 2442/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 ban hành Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh An Giang đến năm 2020; Quyết định 1593/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 ban
hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các
đơn vị sử dụng lao động; Quyết định 3373/QĐ-UBND ngày 9/11/2017 phê duyệt Đề án
Đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề đáp ứng yêu cầu của DN giai đoạn 2017-2020 tỉnh
An Giang.
- Tăng cường công tác đào tạo logistics tại các trường
đào tạo nghề, cao đẳng, đại học và trên đại học. Khuyến khích mở các cơ sở đào
tạo nghề hoặc bổ sung chương trình đào tạo về logistics
- Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ liên quan đến
logistics.
- Các công ty, các doanh nghiệp nên có các chương
trình hỗ trợ sinh viên thực tập và thuyết trình về thực tiễn hoạt động của
ngành logistics hiện nay
- Phổ biến thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp và cá
nhân trên địa bàn biết và tham gia các chương trình đào tạo về logistics hiện
nay của quốc gia.
- Có chính sách hấp dẫn thu hút lực lượng lao động có
trình độ, kỹ thuật vào hoạt động logistics trên địa bàn,
- Khuyến khích, vận động, tuyên truyền doanh nghiệp đầu
tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đôi với đào tạo và đào tạo lại lao động.
4.6.
Nâng cao năng lực doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
a) Giải pháp về phía cơ quan quản lý
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoặc định
hướng phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn theo ngành nghề để định hướng
hoạt động đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng ý
tưởng đa dạng hóa hoạt động đầu tư kinh doanh logistics.
- Thúc đẩy phát triển các mô hình
logistics 2P, 3P, 4P hoặc 5P: Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh logistics với
quy mô vừa được hình thành trên địa bàn: Khuyến khích doanh nghiệp vận tải mở rộng và nâng cao
năng lực vận tải; Hỗ trợ, thúc đẩy hình thành một số DN logistics đầu tàu trên
địa bàn.
- Xây dựng kênh cung cấp thông tin
logistics và phổ biến đến các doanh nghiệp logistics trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, duy trì mối liên hệ mật thiết với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp logistics nói riêng; xem xét giải quyết ưu đãi đầu tư theo quy định cho
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh logistics.
- Kiểm soát hoạt động đăng ký phương tiện
vận tải và hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải trên địa bàn, đặc biệt tại các
khu vực đô thị lớn.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào
hiệp hội, nhóm doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng để tăng năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục hợp tác nghiên cứu với cơ
quan quản lý phía Campuchia phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ thương
mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới giữa hai nước.
- Phát huy hiệu quả vai trò của hiệp
hội.
b) Giải pháp về phía doanh nghiệp
- Doanh nghiệp logistics trên địa bàn cần
chủ động liên kết với nhau tạo thành một chuỗi liên kết chặt chẽ và có
khả năng cạnh tranh lớn, có tiềm lực về vốn và lao động đủ mạnh.
- Doanh nghiệp cần có chiến lược và tầm
nhìn dài hạn trong kinh doanh logistics, hướng đến phát triển theo hình thức
3P, 4P. Doanh nghiệp xem xét định hướng kinh doanh để trở thành đại lý hoặc đối
tác cho các doanh nghiệp logistics lớn của Vùng, của cả nước hoặc của quốc tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng
hướng đến chuyên nghiệp; Đa dạng hóa dịch vụ logistics; Chú trọng áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, xây dựng
và thực hiện văn hóa doanh nghiệp.
4.7.
Giải pháp khác
- Giải pháp phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin:
Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, khai thác vận tải, liên kết
các phương thức vận tải, quản lý vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics; Đổi
mới phương tiện vận tải nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo an toàn, tiết
kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nhằm
quản lý phát triển dịch vụ logistics; ưu tiên phát triển vận tải chi phí thấp,
khối lượng lớn; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực logistics.
- Giải pháp phát triển thương mại điện tử:
Thực hiện các giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, tăng tỷ
lệ người sử dụng điện thoại thông minh, tăng cường phát sóng các kênh truyền
hình bán hàng qua tivi, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho thương mại
điện tử. Bên cạnh đó, doanh nghiệp logistics cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kinh doanh, tăng cường kết nối với doanh nghiệp thương mại kinh
doanh thương mại điện tử.
- Phát triển du lịch:
+ Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm kết nối các
khu, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh được gắn kết với nhau;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển logistics du
lịch, đặc biệt là khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Tăng cường công tác tổ chức và quản lý hiệu quả hoạt
động logistics trong kinh doanh du lịch. Xây dựng đề án phát triển du lịch tổng
thể của An Giang..
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Công bố Đề án
Sau khi Đề án “Phát triển hệ thống
logistics trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức công bố
công khai và rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm thu hút
nguồn lực và các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia thực hiện Đề án này.
5.2. Trách nhiệm của Sở, ngành
a) Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chủ trì
thực hiện theo chức năng của Sở về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án. Sở Công
Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh tập trung vào các công việc sau:
- Công bố Quyết định phê duyệt Đề
án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt,
Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế hoạch hành động, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan; UBND các huyện/thành phố/thị xã thực hiện các biện pháp và chính
sách phù hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra các huyện,
thị xã, thành phố trong việc phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng cho hệ thống logistics từ ngân sách nhà nước, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư để thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp lớn trong và
ngoài Tỉnh tham gia đầu tư phát triển logistics trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia Hiệp hội
kinh doanh logistics trên địa bàn Tỉnh.
- Sở Công Thương tăng cường phối hợp
với cơ quan quản lý trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để thực hiện các chương
trình liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối, nhằm mục
đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách hợp lý, thông suốt,
giải quyết các vấn đề trong lưu thông và phân phối hàng nông sản.
- Cải tiến chế độ thống kê, báo
cáo; tổ chức cập nhật, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội chung của tỉnh và các thông tin về phát triển hạ tầng, kết nối giao thông, các
chính sách hỗ trợ kinh doanh logistics lên các trang thông tin điện tử của UBND
Tỉnh và các Sở, Ngành liên quan.
- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án để trình UBND tỉnh có giải pháp sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
b) Các Sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND Tỉnh về việc cân đối
nguồn vốn và thực hiện bố trí vốn đầu tư xây dựng đối với các hạng mục xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ việc phát triển hệ thống logistics khi được cấp thẩm quyền
phê duyệt. Phối hợp các Sở ban ngành liên quan thực hiện các chính sách thu hút
đầu tư trong và ngoài nước đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển hệ
thống logistics trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch phát triển
hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, dự
toán kinh phí do Sở Công Thương xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài
chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ
kinh phí trong dự toán của Sở Công Thương theo quy định của Luật NSNN hiện
hành.
- Sở Giao thông vận tải
Tạo thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh vận tải, xếp dỡ hàng hóa trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo hoạt động kinh doanh
logistics tuân thủ các quy định về hành lang an toàn giao thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Trong quy hoạch sử dụng đất cần bố
trí quỹ đất phục vụ nhu cầu phát triển hạ tầng logistics, đặc biệt là hạ tầng
kho bãi. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh
ban hành và thực thi các chính sách sử dụng đất cho phát triển logistics của Tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trong hoạt
động kinh doanh logistics.
- Sở Xây dựng
Khi xem xét thẩm định các đồ án
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm quan tâm quy hoạch sử dụng đất hợp lý cho việc
phát triển hạ tầng logistics.
- Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan khác để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh
logistics áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại, ứng dụng thương
mại điện tử, lồng ghép trong các đề án như Hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, Hỗ trợ phát triển tài sản trí tệ
giai đoạn đến năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Chủ trì triển khai thực hiện xây dựng
các dự án phát triển ngành hàng chủ lực theo quy hoạch nhằm khai thác lợi thế trong
sản xuất nông nghiệp của tỉnh, tạo ra nguồn cung và nhu cầu
phát triển logistics trên địa bàn.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Tổ chức thực hiện và lồng ghép nội
dung đào tạo về logistics trong chương trình, chính sách, đề án về phát triển dạy
nghề, hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa
bàn đã được phê duyệt.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các Sở Khoa học
và công nghệ, các sở, ngành để xây dựng, hướng dẫn, triển
khai thực hiện các nội dung liên quan phát triển hạ tầng công nghệ thông tin,
điện tử, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và và
doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp lĩnh vực logistics, nghiên cứu, đề xuất,
chuyển giao các hệ thống thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển các chuỗi cung ứng
và chuỗi giá trị, phát triển thương mại điện tử của tỉnh;
hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công
nghệ và chuyển giao công nghệ; phối hợp Sở Công thương triển khai, ứng dụng,
xây dựng các hệ thống thông tin về thương mại điện tử và hệ thống thông tin
lĩnh vực logistics.
- Ban Quản lý Khu kinh tế
Xây dựng phương án huy động vốn đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật quan trọng trong Khu kinh tế cửa khẩu, trong đó
có hạ tầng logistics. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ
vốn ngân sách cho các công trình hạ tầng logistics thiết yếu để trình UBND Tỉnh
phê duyệt.
c) UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến đề
án “Phát triển hệ thống logistics trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” đã được UBND tỉnh phê duyệt đến các đơn vị quản lý và người dân, DN trên địa bàn biết để thực hiện.
- Phối hợp
liên ngành và liên vùng nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp
đẩy mạnh logistics trên địa bàn.
- Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo hạ tầng
cho logistics trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp
bằng nguồn vốn ngân sách đối với dự án hạ tầng được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp,
hỗ trợ các đơn vị chủ dự án và sở, ngành của tỉnh trong cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động logistics trên địa
bàn khi có yêu cầu theo hướng dẫn.
- Quản lý
hoạt động kinh doanh logistics trên địa bàn, thực hiện công tác thống kê, bảo cáo
về hoạt động logistics khi có yêu cầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền
thông; Lao động và Thương binh xã hội; Giám đốc Công An tỉnh; Cục trưởng Cục hải
quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|