ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 17
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày
30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Chiến lược Phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT
ngày 26/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt
Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 834/SNN-TTBVTV ngày 22/3/2024; ý kiến biểu
quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh (thực hiện trên hệ thống điện tử TD
và văn bản giấy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển cây công nghiệp chủ lực
trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cây công nghiệp
(chè, cao su) trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái;
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm; bảo vệ
môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức lại sản xuất các vùng
sản xuất cây công nghiệp chủ lực tập trung, quy mô lớn, gắn với phát triển các
cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh liên kết tại vùng sản
xuất cây cây công nghiệp chủ lực tập trung; áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm.
2. Yêu cầu
Phát triển cây công nghiệp phải
phù hợp với Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Chè công nghiệp
Đến năm 2030 diện tích chè toàn
tỉnh khoảng 1.500 ha tập trung tại các huyện: Hương Sơn, Kỳ Anh, Hương Khê, diện
tích cho sản phẩm khoảng 1.350 ha, năng suất khoảng 146 tạ/ha, sản lượng đạt
khoảng 19.700 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 9 - 10 triệu USD (chi
tiết có Phụ lục 1 kèm theo).
2. Cao su
Đến năm 2030 diện tích cao su
7.384 ha, diện tích cho sản phẩm 5.889 ha, năng suất mũ 13,0 tạ/ha, sản lượng
mũ 7.761 tấn; tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm;
chuyển đổi một số diện tích kém hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị kinh tế
cao hơn (chi tiết có Phụ lục 2 kèm theo).
III. GIẢI
PHÁP
1. Đối với
chè công nghiệp
1.1. Về tổ chức sản xuất
- Tiếp tục phát huy hình thức sản
xuất liên kết chè theo chuỗi giá trị giữa người sản xuất với doanh nghiệp, hợp
tác xã.
- Các địa phương, đơn vị căn cứ
Kế hoạch, xác định quy mô vùng sản xuất chè, đầu tư nguồn lực để xây dựng, phát
triển và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
- Đối với hộ gia đình sản xuất
chè, chủ động và phát huy hình thức sản xuất liên kết với trực tiếp doanh nghiệp
hoặc thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy
xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học công
nghệ về quy trình sản xuất chè,...
1.2. Về khoa học công nghệ
- Về sử dụng giống: tiếp tục
thay thế các giống chè cũ năng suất thấp bằng các giống mới LDP2, PH1, ....
trên các diện tích chè già cỗi; 100% diện tích chè trồng mới được sử dụng giống
đạt tiêu chuẩn.
- Áp dụng và kiểm soát chặt chẽ
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo các tiêu chuẩn VietGap,
GlobalGap, hữu cơ... nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm chè đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Áp dụng quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM) trên chè, tập trung đầu tư thâm canh, đẩy mạnh cơ giới hóa, mở rộng
diện tích chè tưới tiết kiệm nước.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ về sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản để từng bước nâng cao chất
lượng sản phẩm.
1.3. Về thị trường tiêu thụ
Phát huy các thị trường xuất khẩu
truyền thống (Trung Đông, Trung Quốc, Đài Loan...), tìm kiếm và phát triển các
thị trường tiềm năng: EU, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước tham gia hiệp định
EVFTA, IPA.
1.4. Về quản lý nhà nước
- Thực hiện công tác quản lý,
giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...);
quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản
xuất chè.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất chè, chính sách hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát
triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã,…
+ Chính sách của Trung ương:
Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; các
chính sách của chương trình mục tiêu quốc gia,...
+ Chính sách của tỉnh: Nghị quyết
51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định về chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Huy động nguồn kinh phí từ
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác
tham gia thực hiện đầu tư đồng bộ hạ tầng (đường giao thông, điện, hệ thống tưới
tiêu,...) các vùng sản xuất chè công nghiệp; thực hiện cấp mã số vùng trồng cho
các vùng sản xuất chè tập trung; đầu tư nâng cấp công nghệ chế biến chè; xúc tiến
thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.5. Phát triển sản xuất chè
gắn với du lịch trải nghiệm
- Rà soát, lựa chọn các vùng
chè có lợi thế để phát triển sản xuất gắn với du lịch trải nghiệm sinh thái, di
tích lịch sử, văn hóa, ẩm thực nhằm thu hút khách tham quan, mua sắm, quảng bá
và tiêu thụ sản phẩm chè.
- Đầu tư xây dựng cải tạo, thiết
kế vườn chè; giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường để phục vụ nhu cầu tham
quan, trải nghiệm của du khách nhằm từng bước tăng thu nhập cho người làm chè
cũng như doanh nghiệp.
2. Đối với
cây cao su
2.1. Về tổ chức sản xuất
- Tiếp tục tập trung chăm sóc,
bảo vệ, khai thác có hiệu quả diện tích cao su hiện có; đối với vườn cao su hết
chu kỳ khai thác, chỉ xem xét tái canh những diện tích chu kỳ trước sinh trưởng
phát triển tốt, đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm ngặt quy
trình trồng, chăm sóc cao su trên đất dốc; ưu tiên thực hiện hình thức sản xuất
nông lâm kết hợp; trồng xen dưới tán cao su bằng các loài cây có giá trị (gừng,
nghệ, hương bài…) để tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích. Xây dựng chứng chỉ rừng
bền vững (VFSC) cho diện tích cao su hiện có, gắn sản xuất cao su với việc phát
triển lâm nghiệp bền vững.
- Thực hiện tốt công tác chế biến
để đảm bảo sản phẩm đầu ra từ cao su có chất lượng tốt, có tính cạnh tranh cao
trên thị trường.
2.2. Về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, thử nghiệm các giống
cao su mới trên số diện tích trồng tái canh phù hợp với điều kiện sinh thái Hà
Tĩnh nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Ứng dụng khoa học công nghệ,
thiết bị hiện đại phục vụ chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm cao su, đáp ứng
rộng rãi nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
1.3. Về thị trường tiêu thụ
Tiếp tục làm tốt công tác thị
trường xuất khẩu sang Trung Quốc; mở rộng các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ,
Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Châu Âu....
1.4. Về quản lý nhà nước
- Rà soát, đánh giá toàn diện
tình hình sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh; từng bước xem xét, đề xuất chuyển
đổi diện tích cao su kém hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao
hơn.
- Thực hiện công tác quản lý,
giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất sản xuất
cao su (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…).
IV. NGUỒN
KINH PHÍ: kinh phí thực hiện Kế hoạch: từ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình...; từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và
các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện; định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu,
tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh và cấp có thẩm
quyền các giải pháp để điều chỉnh (nếu cần thiết), đảm bảo các nội dung tại Kế
hoạch được thực hiện hiệu quả trên thực tế.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ du nhập, khảo nghiệm các giống cây công nghiệp chủ lực (chè, cao
su) mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng
vùng sinh thái, thích ứng biến đổi khí hậu. Hoàn thiện, ứng dụng quy trình canh
tác đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong
các khâu: trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh hại,
thu hoạch. Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thiết bị chế biến sâu, đa dạng
hóa các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Hỗ trợ nâng cao giá trị, sức
cạnh tranh trên thị trường các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực thông qua công
tác sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở kế hoạch, cơ chế,
chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn theo
quy định.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí sự nghiệp hàng năm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trọng
tâm, trọng điểm và đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan thực hiện các cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm thuộc lĩnh vực, ngành quản lý.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ trang thiết bị, dây chuyền
cho các mô hình chế biến, phân loại, bảo quản sản phẩm.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của huyện tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND
các xã, phường, thị trấn hằng năm rà soát, hướng dẫn người sản xuất thực hiện tốt
các giải pháp kỹ thuật sản xuất cây công nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế, ổn định
sinh kế, đúng quy hoạch.
- Căn cứ nhu cầu thực tế của địa
phương, định hướng phát triển cây công nghiệp theo kế hoạch này; định kỳ hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp).
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,... tham gia đầu tư
phát triển cây công nghiệp trên địa bàn.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp lĩnh vực nông nghiệp cấp tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân tích cực tham gia, tổ
chức sản xuất cây công nghiệp, nhất là tăng cường liên kết sản xuất theo hướng
hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc phục hạn chế sản xuất nhỏ lẻ,
thiếu liên kết, đẩy mạnh đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
các tổ chức thành viên có liên quan nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các
đoàn viên, hội viên, Nhân dân để kịp thời hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, thu nhập cho người dân sản xuất
cây công nghiệp.
* Chế độ thông tin và báo
cáo: các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 15/12) hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT; giao Sở Nông nghiệp và PTNT đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra; tổng hợp, tham
mưu, báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa
phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (B/c):
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công thương, KH&CN, Tài chính, KH&ĐT,
TN&MT;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Công ty Cổ phần chè Hà Tĩnh;
- Công ty TNHH MTV: Cao su Hà Tĩnh, Cao su Hương Khê;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 1:
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT CHÈ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 07/04/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Kết quả năm 2023
|
Kế hoạch năm 2030
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích cho sản phẩm (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích cho sản phẩm (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Tổng
|
1225
|
1177
|
120,11
|
14137
|
1500
|
1350
|
146
|
19700
|
1
|
Hương Sơn
|
695
|
665
|
115,62
|
7689
|
744
|
714
|
154
|
11020
|
2
|
Vũ Quang
|
12
|
12
|
56,67
|
68
|
12
|
12
|
67
|
80
|
3
|
Hương Khê
|
184
|
177
|
143,56
|
2541
|
384
|
284
|
134
|
3800
|
4
|
Kỳ Anh
|
334
|
323
|
118,85
|
3839
|
360
|
340
|
141
|
4800
|
PHỤ LỤC 2:
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT CAO SU NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 07/04/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Kết quả năm 2023
|
Kế hoạch năm 2030
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích cho sản phẩm (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích cho sản phẩm (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Tổng
|
8439
|
5428
|
8,00
|
4340
|
7384
|
5889
|
13
|
7761
|
1
|
Hương Sơn
|
681
|
547
|
15,50
|
848
|
681
|
681
|
16
|
1056
|
2
|
Đức Thọ
|
253
|
90
|
5,89
|
53
|
246
|
125
|
12
|
150
|
3
|
Vũ Quang
|
859
|
306
|
7,55
|
231
|
824
|
415
|
12
|
498
|
4
|
Can Lộc
|
413
|
372
|
7,96
|
296
|
400
|
400
|
13
|
520
|
5
|
Hương Khê
|
6128
|
4018
|
7,09
|
2848
|
5128
|
4163
|
13
|
5412
|
6
|
Thạch Hà
|
105
|
95
|
6,74
|
64
|
105
|
105
|
12
|
126
|