ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12766/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4366/SNN-KHTC ngày 13 tháng 9 năm
2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái;
nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực
và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông lâm
thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối
bền vững với chuỗi giá trị nông sản Việt Nam, toàn cầu; phát triển du lịch sinh
thái, du lịch môi trường rừng, nông lâm kết hợp để phát huy tiềm năng lợi thế của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 2,8 - 3,2%/năm; tốc độ tăng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân 3 - 3,5%; giá
trị sản xuất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 150 - 155 triệu đồng/ha.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt
trên 50%; tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt
(GAP) hoặc tương đương trên 25%; tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp
và thủy sản khoảng 10-11 %/năm; tỷ lệ giá trị sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 50%; tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 9%/năm.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong độ
tuổi trong tổng lao động xã hội giảm còn khoảng 11 - 12%[1]; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên
70%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của cư dân
nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020[2].
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản
xuất hữu cơ đạt khoảng 1,5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp; tỷ lệ sản phẩm
phân bón hữu cơ trong tổng sản phẩm phân bón được sản xuất trên địa bàn tỉnh đạt
40%; tăng tỷ lệ thuốc bảo vệ thực vật sinh học sử dụng trong sản xuất lên trên
45%[3]; tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước đạt trên 45%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,3%,
nâng cao chất lượng rừng; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững
có xác nhận đạt từ 35 - 40%.
II. NHIỆM VỤ ĐẾN
NĂM 2025
1. Cơ cấu theo 03
nhóm sản phẩm
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia
Tập trung đầu tư phát triển các sản
phẩm chủ lực cấp quốc gia, đồng thời được xác định là sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của tỉnh (theo Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai về ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh
giai đoạn 2020 - 2025), như: Lúa gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, rau quả,
khoai mì, thịt heo, thịt và trứng gia cầm, tôm (tôm càng xanh, tôm thẻ chân
trắng), gỗ và sản phẩm từ gỗ, theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy
mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến nông sản theo hình thức liên kết chuỗi giá
trị bền vững. Tập trung nguồn lực đầu tư để từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng
các vùng sản xuất, thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ,
xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc, góp phần phát triển thương hiệu quốc gia. Tăng cường liên
kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực quốc gia; phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, thúc đẩy
xuất khẩu.
- Lúa gạo: nâng cao hiệu quả đất trồng lúa, giảm diện tích đất trồng lúa còn
20.005 ha (trong đó 16.204 ha đất chuyên trồng lúa); diện tích gieo trồng
khoảng 45.000 ha, sản lượng 270.000 tấn/năm. Nâng tỷ lệ diện tích gieo trồng
lúa chất lượng cao trong tổng diện tích gieo trồng lúa từ 70 đến 75%; đa dạng
các loại gạo và sản phẩm chế biến từ gạo, phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu,
cám) để tăng giá trị gia tăng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
Thương hiệu gạo Việt Nam và Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo; tổ
chức sản xuất lúa gạo theo vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất hữu cơ,
vùng lúa chất lượng cao tại một số địa phương, như: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc,
Long Thành, Vĩnh Cửu.
- Cây mì (sắn): giảm diện tích trồng mì xuống còn 8.000 ha, đầu tư chăm sóc để nâng
cao năng suất đạt 290 tạ/ha, sản lượng đạt 232.000 tấn. Tăng cường diện tích trồng
xen trong vườn tràm, vườn cao su giai đoạn đầu chưa khép tán. Phát triển các
vùng sản xuất trồng mì tại các huyện Xuân Lộc, Long Thành, Nhơn Trạch, Định
Quán, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu gắn với liên kết cung ứng nguồn nguyên liệu cho các cơ sở,
nhà máy chế biến trong và ngoài tỉnh.
- Cây cà phê: giảm diện
tích xuống còn 8.000 ha, sản lượng khoảng 23.000 tấn. Đẩy mạnh tái canh và ghép
cải tạo các vườn cà phê già cỗi; thực hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm với những vùng cà phê tái canh có đủ điều kiện. Tăng cường đầu tư chế
biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Phát
triển các vùng sản xuất cà phê gắn với chuỗi liên kết tại một số địa phương,
như: Định Quán, Tân Phú.
- Cây cao su: giảm diện tích xuống còn 40.000 ha, sản lượng 55.000 tấn/năm. Đẩy mạnh
tái canh vườn cây hết tuổi khai thác và thâm canh các vườn cây hiện có để nâng
cao năng suất, chất lượng. Phát triển các vùng sản xuất tập trung tại một số địa
phương, như: Xuân Lộc, Long Thành, Tân Phú, Vĩnh Cửu.
- Cây điều: giảm diện tích xuống còn 28.000 ha, sản lượng khoảng 40.000 tấn/năm. Đẩy
mạnh nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống điều mới để tiếp tục phục vụ tái
canh, thay thế vườn điều già cỗi, lẫn tạp, năng suất thấp, chất lượng kém, khuyến
khích trồng xen một số loại cây công nghiệp lâu năm phù hợp trên đất trồng điều
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tăng cường đầu tư chế biến để nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tại một
số địa phương, như: Xuân Lộc, Tân Phú, Long Thành, Định Quán, Thống Nhất, Trảng
Bom.
- Cây hồ tiêu: giảm diện tích xuống còn 10.000 ha, sản lượng 25.000 tấn/năm. Tăng diện
tích hồ tiêu trồng xen, giảm diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về
sinh vật gây hại, tập trung xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hồ tiêu của tỉnh,
rà soát xây dựng các vùng sản xuất hồ tiêu hữu cơ. Phát triển các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú.
- Rau: tăng diện tích gieo trồng lên khoảng 18.000 ha, sản lượng đạt khoảng
350.000 tấn/năm. Áp dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất tốt, rà soát
xây dựng các vùng sản xuất rau hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với các
nhà máy chế biến. Phát triển các vùng trồng rau tập trung, ứng dụng công nghệ
cao tại một số địa phương, như: Long Thành, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Xuân
Lộc, Thống Nhất, Cẩm Mỹ.
- Thịt heo: phát triển chăn nuôi heo với các giống cao sản nuôi theo hướng trang
trại công nghiệp (chăn nuôi trang trại chiếm trên 94%); tập trung phát
triển chăn nuôi hữu cơ, an toàn sinh học. Ổn định tổng đàn heo là 2,5 triệu
con, số heo cai sữa/nái/năm đạt 24 con, tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đạt
98%; sản lượng thịt xẻ đạt 364.000 tấn.
- Thịt và trứng gia cầm: phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp
tập trung (chăn nuôi gà 95%; chăn nuôi vịt 69%) tập trung phát triển
chăn nuôi hữu cơ, an toàn sinh học. Duy trì đàn gia cầm (gà, vịt) ở mức
24 - 27 triệu con, trong đó đàn gà khoảng 22 - 25 triệu con; sản lượng thịt xẻ
đạt 160.000 tấn (trong đó: thịt gà là 138.000 tấn), sản lượng trứng đạt
1.415.000 ngàn quả. Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đạt trên 90%.
- Tôm và cá tra: tổng diện tích nuôi tôm khoảng 1.745 ha, trong đó phát triển diện tích
nuôi tôm nước lợ thâm canh mật độ cao lên 162 ha; sản lượng đạt 3.500 tấn; tỷ lệ
nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh áp dụng công nghệ CPF Combine/công
nghệ nuôi tôm hiện đại khác đạt tối thiểu 25%; mở rộng diện tích nuôi tôm càng
xanh trên địa bàn tỉnh lên 100 ha so với năm 2020, sản lượng đạt trên 150 tấn,
tập trung phát triển các vùng nuôi tại huyện Nhơn Trạch, Long Thành (tôm nước lợ).
Phát triển nuôi cá tra tại các vùng nuôi thuộc huyện Tân Phú, Long Thành, Vĩnh
Cửu, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc với diện tích mặt nước nuôi khoảng
76 ha, sản lượng nuôi đạt 2.100 tấn, tập trung phát triển hạ tầng và hình thành
các vùng nuôi tại huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc.
- Gỗ, sản phẩm từ gỗ
Phát triển nguồn nguyên liệu từ rừng
trồng trong tỉnh, đáp ứng tối thiểu 28% nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và
lâm sản xuất khẩu, tiến tới giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể: đầu tư phát
triển và sử dụng hiệu quả 25.951 ha rừng trồng thuộc quy hoạch rừng sản xuất;
phát triển, nâng cao diện tích theo hướng chuyển từ kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh
doanh gỗ lớn; tối thiểu 70% giống cây lâm nghiệp trồng rừng được kiểm soát nguồn
gốc, nâng tỷ lệ sử dụng giống Keo lai nuôi cây mô vào trồng rừng đạt trên 30%; ổn
định diện tích khai thác rừng trồng tập trung (trong và ngoài 3 loại rừng)
khoảng 3.000 ha/năm, với sản lượng khai thác bình quân đạt 150m3/ha.
Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ gỗ, lâm sản đến năm 2025 đạt hơn 2
tỷ USD.
Duy trì ổn định nguồn cung cấp nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu gỗ từ khai thác cây trồng phân tán, cây vườn nhà,
vườn rừng và vườn cây cao su thanh lý với sản lượng gỗ khoảng 200.000 - 250.000
m3/năm. Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ ổn định gắn với công nghiệp chế biến để hình thành các cụm công nghiệp
chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa, phù hợp với tiềm
năng và thị trường. Tăng thêm diện tích 3.000 ha rừng trồng sản xuất có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững FSC, phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ diện tích rừng
sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận từ 35 - 40%
b) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
Trên cơ sở danh mục sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 đã ban hành, các địa phương căn cứ
vào lợi thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường đưa ra định hướng sản xuất
phù hợp; đối với sản phẩm có tiềm năng phát triển quy mô lớn cần tập trung lồng
ghép nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng để hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tăng cường
liên kết giữa các địa phương để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thúc đẩy
ứng dụng khoa học công nghệ gắn với cơ giới hóa và phát triển công nghiệp chế
biến nông sản. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương
đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm có
chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
Ngoài các sản phẩm nông nghiệp cấp tỉnh
là sản phẩm chủ lực quốc gia, định hướng phát triển đối với các sản phẩm còn lại
như sau:
- Cây xoài: duy trì diện tích 12.000 ha, sản lượng 180.000 tấn, phát triển các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Xuân Lộc, Định
Quán, Vĩnh Cửu.
- Cây bưởi: duy trì diện tích 7.000 ha, sản lượng 120.000 tấn, phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Tân Phú, Định Quán,
Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Thống Nhất, Long Khánh.
- Cây sầu riêng: diện tích 9.000 - 10.000 ha, sản lượng 90.000 - 100.000 tấn, phát triển
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Tân Phú, Định
Quán, Cẩm Mỹ, Long Khánh, Xuân Lộc, Long Thành.
- Cây chôm chôm: diện tích 8.000 ha, sản lượng 160.000 tấn, quan tâm phát triển sản xuất
gắn với du lịch sinh thái vườn để nâng cao thu nhập cho người dân đối với các địa
phương có lợi thế. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tại một số địa
phương, như: Long Khánh, Xuân Lộc, Thống Nhất.
- Cây chuối: diện tích 12.000 - 13.000 ha, sản lượng 300.000 - 320.000 tấn, phát
triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Tân Phú,
Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom.
- Cây mít: diện tích 10.000 ha, sản lượng 200.000 tấn, phát triển các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung tại một số địa phương, như: Long Khánh, Xuân Lộc, Thống Nhất,
Tân Phú, Định Quán.
- Cây bắp: giảm diện tích còn 38.000 ha, sản lượng 300.000 tấn, gia tăng bắp sinh
khối phục vụ chăn nuôi và bắp ăn tươi, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung tại một số địa phương, như: Long Thành, Định Quán, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Xuân
Lộc.
- Cây dược liệu: Phát triển nhóm cây dược liệu, trên những vùng đất thích hợp (đất pha
cát, đất nghèo dinh dưỡng, trồng cây dược liệu dưới tán rừng) để nâng cao hiệu
quả sản xuất, góp phần vào công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả trên địa
bàn tỉnh.
- Hoa và cây cảnh: tăng diện tích lên 300 ha đáp ứng nhu cầu sử dụng hoa, cây cảnh và cây
công trình phục vụ quá trình đô thị hóa và triển khai các dự án trọng điểm quốc
gia và phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh. Phát triển các vùng trồng
hoa và cây cảnh tại một số địa phương như: Biên Hòa, Long Khánh, Thống Nhất,
Long Thành, Nhơn Trạch, Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, Trảng Bom,...
- Thịt bò: khuyến khích phát triển chăn nuôi bò trang trại quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao, liên kết các doanh nghiệp để phát triển theo chuỗi giá trị, chuyển
đổi đất trồng trọt kém hiệu quả sang trồng các loại cây làm thức ăn có giá trị
dinh dưỡng cao cho đàn trâu bò. Dự kiến quy mô đàn đến năm 2025 khoảng 90.500
con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 4.500 tấn, trong đó quy mô đàn bò sữa
khoảng 350 con, sản lượng sữa đạt 530 ngàn lít.
- Cá: phát triển diện tích mặt nước nuôi trồng là 33.800 ha, trong đó diện
tích nuôi cá nước ngọt khoảng 32.130 ha; sản lượng nuôi cá đạt 73.157 tấn và sản
lượng khai thác cá 5.780 tấn. Tập trung phát triển hạ tầng và hình thành các
vùng nuôi thủy sản tại các huyện Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Trảng
Bom, Long Thành, Nhơn Trạch.
c) Nhóm sản phẩm đặc sản địa
phương
Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi
thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của
người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản
phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là phát triển mô hình du lịch
cộng đồng ở nông thôn, nhân rộng mô hình các hộ đã làm du lịch cộng đồng mang
tính hạt nhân, kết hợp giữa phát triển du lịch gắn với phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống dân tộc
Xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị
gia tăng đối với một số sản phẩm là đặc sản của địa phương, như: bưởi đường lá
cam Tân Triều; chôm chôm Long Khánh; sầu riêng Xuân Định, Phú An; xoài Suối Lớn,
Phú Lý; tiêu Lâm San; bơ Xuân Bảo, Bảo Bình; mãng cầu na trái to hạt lép ở xã
Phú Ngọc; trà Phú Hội; nấm Bảo Quang; tôm càng xanh Trà Cổ; tôm thẻ Phước An,
Vĩnh Thanh; trứng vịt Nhơn Trạch; heo đen xã Tà Lài, Nam Cát Tiên; gà thảo mộc
Định Quán; sản phẩm chế biến từ sữa bò Long Thành; Hươu, nai xã Hiếu Liêm... đồng
thời tiếp tục rà soát, nghiên cứu, triển khai các giải pháp để bảo tồn và phát
triển các nguồn gen quý hiếm đối với các sản phẩm đặc sản địa phương
Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa
phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và
thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP của tỉnh trên thị
trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu. Phấn đấu giai đoạn 2021 -
2025, trên địa bàn tỉnh có 194 sản phẩm được chứng nhận OCOP từ 03 sao trở lên (với
117 sản phẩm đạt 03 sao, 67 sản phẩm đạt 4 sao và 10 sản phẩm đạt 5 sao).
2. Cơ cấu lại sản
xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
Phát triển diện tích cây ăn quả lên
75.000 ha, giảm diện tích cây công nghiệp còn 86.000 ha, cây hàng năm còn
139.000 ha; đến năm 2025: 35% diện tích trồng khoai mì; 90% diện tích trồng
lúa; 97% diện tích trồng rau; 100% diện tích cam, bưởi, xoài, sầu riêng, chôm
chôm, mít, chuối, hồ tiêu, ca cao, cao su, điều, cà phê trồng mới sử dụng giống
đúng tiêu chuẩn.
Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu
30% giá trị trồng trọt được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 15% giá trị sản
phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên
35 % giá trị sản phẩm trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; giảm tỷ trọng giá trị
sản xuất cây lương thực xuống còn khoảng 12 %, cây công nghiệp ngắn ngày 1,5 %,
cây hàng năm khác 1,6%, cây công nghiệp lâu năm 18%; tăng tỷ trọng cây ăn quả
lên 51,9%, rau 15% nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, góp phần bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới[4].
Trên cơ sở khảo sát đánh giá đất trồng
lúa, chất lượng đất nông nghiệp tiếp tục rà soát điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và giống cây trồng, cơ cấu lại các vùng sản xuất và diện tích
sản xuất các loại cây trồng, đảm bảo lợi thế cạnh tranh về điều kiện thổ nhưỡng
cho từng loại cây trồng, đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển vùng nguyên
liệu cho nhà máy chế biến nông sản; chuyển đổi linh hoạt giữa trồng cây lương
thực và cây thực phẩm, giữa cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Phát triển
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu của thị trường và
phục vụ du lịch; tập trung chuyển đổi đất lúa một vụ, đất ngập úng cục bộ, đang
trồng cây hàng năm, đất cao su sang các mô hình sản xuất mang lại hiệu quả cao
(trồng cây ăn quả, rau, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản).
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân từ 2 đến 2,2%/năm, giá trị gia tăng bình quân từ 1,4 đến 1,6%/năm; đến năm
2025, giá trị sản xuất/ha đất trồng trọt đạt 135 - 140 triệu đồng/ha; giảm tỷ
trọng giá trị trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản từ 37,4
% (năm 2020) xuống còn 32% (năm 2025).
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi là ngành kinh tế
chính trong cơ cấu ngành nông nghiệp, với trọng tâm là sản phẩm chủ lực (heo,
gà). Chú trọng phát triển các đối tượng vật nuôi khác như trâu, bò, dê,
ong, chim yến đối với các địa phương có lợi thế. Kết hợp chăn thả dưới tán rừng
theo hướng sinh thái, hữu cơ.
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang
trại quy mô lớn gắn với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao để nâng cao
giá trị gia tăng và đảm bảo công tác bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực vận
chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại, bền vững. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến và chế biến sâu sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm chăn nuôi. Áp dụng hệ thống quản lý,
kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ chất thải chăn nuôi, khuyến khích đầu
tư chế biến chất thải chăn nuôi tạo nguồn phân bón hữu cơ phục vụ trồng trọt.
Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu
65% giá trị chăn nuôi được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 30% giá trị sản phẩm
được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên 65 %
giá trị sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; tập trung phát triển chăn
nuôi hữu cơ, an toàn sinh học; 90% trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm có hệ
thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định; 100% trang
trại chăn nuôi đạt điều kiện vệ sinh thú y.
- Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng
tới giảm tỷ trọng đàn heo xuống còn khoảng 40%, tăng tỷ trọng đàn gia cầm lên
52%, gia súc ăn cỏ 3%. Đến năm 2025, sản lượng thịt xẻ các loại đạt 526.800 tấn,
trong đó thịt heo chiếm khoảng 69%, thịt gia cầm chiếm khoảng 30%, thịt trâu,
bò chiếm khoảng 1%; 70% gia súc và 90% gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp;
1 - 2% thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân từ 4 đến 5%/năm, giá trị gia tăng bình quân từ 3,5 đến 4 %/năm. Phát triển
chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở
cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường; tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản từ 46,57% (năm 2020) lên
lên 51,97% (năm 2025)
c) Lĩnh vực thủy sản
Diện tích đất sử dụng nuôi trồng thủy
sản khoảng 8.636 ha, sản lượng đạt 76.670 tấn/năm. Chú trọng phát triển các đối
tượng thủy sản chủ lực của tỉnh như cá, tôm. Phấn đấu đến cuối năm 2025 có ít
nhất 30% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh được
áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường đạt; tối
thiểu 10% cơ sở nuôi thủy sản thâm canh áp dụng biện pháp/công nghệ tiên tiến để
xử lý nước thải, bùn thải nhằm hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường nước
tự nhiên; khoảng 40 - 45% giống thủy sản nuôi chủ lực (cá nước ngọt, tôm thẻ
chân trắng, tôm càng xanh) được kiểm soát chất lượng.
Tận dụng tiềm năng mặt nước, đa dạng
hóa các đối tượng nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu
cầu của thị trường. Thả giống một số loài thủy sản bản địa, có giá trị kinh tế
vào các thủy vực tự nhiên nhằm khôi phục nguồn lợi. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công tác giống, công nghệ sinh học;
tổ chức nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với mô hình quản lý cộng đồng, cơ cấu
tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần các tàu thuyền khai thác có nghề, ngư
cụ bị hạn chế phát triển theo quy định.
Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu
35% giá trị thủy sản được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 35% giá trị sản phẩm
được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương; trên 37 %
giá trị sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; khoảng 40 - 45% giống thủy sản nuôi chủ
lực (cá nước ngọt, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) được kiểm soát chất
lượng; giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất nuôi thủy sản đạt 425 - 430 triệu đồng/ha.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân từ 4,5 đến 5%/năm, giá trị gia tăng bình quân từ 3,2 đến 3,5%/năm. Chuyển
dịch nuôi thủy sản từ phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang
thâm canh, bán thâm canh, chuyển đổi đối tượng nuôi kém hiệu quả sang đối tượng
có giá trị kinh tế, đặc biệt là tôm thẻ, tôm càng xanh; cơ cấu lại sản xuất
theo hướng tăng tỷ trọng sản lượng nuôi trồng lên 90%, giảm tỷ trọng sản lượng
khai thác xuống còn 10%, tăng tỷ trọng sản lượng tôm lên 5%, giảm tỷ trọng sản
lượng cá xuống còn 93,7%; tăng tỷ trọng giá trị thủy sản trong tổng giá trị sản
xuất nông lâm thủy sản từ 6,6 % (năm 2020) lên 8,57% (năm 2025).
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển bền vững diện
tích rừng hiện có. Phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh
thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu. Tiếp tục tăng cường quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên. Phát triển
kinh tế lâm nghiệp bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện
tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp, triển khai thực hiện có hiệu quả đề án trồng
1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng các mô hình thí điểm trồng dược
liệu dưới tán rừng trồng; nuôi thủy sản sinh thái dưới tán rừng ngập mặn (tôm,
cua, cá...); triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,
dự kiến thu nguồn cung ứng dịch vụ môi trường rừng đạt bình quân trên 52 tỷ đồng/năm;
đẩy mạnh việc kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng các dự án du lịch, sinh
thái nghỉ dưỡng rừng bằng hình thức cho thuê môi trường rừng gắn với tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu
30% giá trị lâm sản được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; 35 % giá trị sản phẩm
được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương; 30 % giá trị sản
phẩm lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân
từ 2,7 đến 2,9%/năm, giá trị gia tăng bình quân từ 2,8 đến 3,%/năm. Diện tích rừng
sản xuất kinh doanh gỗ lớn đạt khoảng 30% tổng diện tích rừng trồng sản xuất;
năng suất rừng trồng đạt bình quân 23 - 25 m3/ha/năm. Diện tích rừng
sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 10.000 ha; tăng tỷ
trọng giá trị lâm nghiệp trong tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản từ 7 %
(năm 2020) lên 7,6% (năm 2025)
3. Cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp theo vùng
a) Vùng phát triển nông nghiệp
đô thị
Bao gồm: vùng phía Nam huyện Vĩnh Cửu;
phía Tây, Tây Nam huyện Trảng Bom; phía Bắc huyện Thống Nhất; phía Đông Bắc và
Đông Nam huyện Long Thành, toàn bộ thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh và
huyện Nhơn Trạch, đây là những vùng có quá trình đô thị hóa nhanh, quy mô diện
tích đất sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ. Phân theo từng tiểu vùng:
* Tiểu vùng đô thị công nghiệp
- thương mại - dịch vụ trung tâm
- Bao gồm: toàn bộ diện tích đất phát
triển nông nghiệp thành phố Biên Hòa và vùng phía Tây, Tây Nam huyện Trảng Bom
- Định hướng phát triển nông nghiệp:
Phát triển mạnh các dự án tạo mảng xanh đô thị; du lịch sinh thái rừng; phát
triển mô hình trồng rau thủy canh, rau mầm, trồng trong khay, hộp, khuyến khích
áp dụng trong các hộ gia đình, diện tích ít; phát triển mô hình trồng rau an
toàn, hoa cây cảnh, nuôi cá cảnh, sản xuất cây giống lâm nghiệp theo hướng
chuyên canh, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ tại các khu vực ven
đô; khuyến khích các hộ có đủ điều kiện phát triển mô hình du lịch sinh thái vườn
cây - nuôi trồng thủy sản. Hình thành 03 trung tâm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Trảng Bom
* Tiểu vùng đô thị mới - công
nghiệp - dịch vụ cảng
- Bao gồm: toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp huyện Nhơn Trạch và phía Đông Bắc, Đông Nam huyện Long Thành.
- Định hướng phát triển: Đẩy mạnh
phát triển các loại hình hoa cây cảnh, cá cảnh, dịch vụ nông nghiệp, mảng xanh
đô thị tại các đô thị được quy hoạch hình thành; khu vực ven đô phát triển các
loại hình nông nghiệp như trồng rau an toàn, nấm ăn, nuôi thủy sản giống, sản xuất
cây giống nông lâm nghiệp, theo hướng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ
cao; bảo vệ rừng phòng hộ kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
* Tiểu vùng đô thị sinh thái
- Bao gồm: toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp thành phố Long Khánh và phía Bắc huyện Thống Nhất
- Định hướng phát triển: Phát triển
các loại hình phù hợp với nông nghiệp đô thị như trồng rau an toàn, rau thủy
canh, nấm ăn, nấm dược liệu, hoa cây cảnh... phát triển các vườn cây ăn quả kiểu
mẫu, mở rộng phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái vườn.
* Tiểu vùng nông nghiệp sinh
thái ven đô
- Bao gồm: vùng phía Nam huyện Vĩnh Cửu
- Định hướng phát triển: Phát triển
các loại hình phù hợp với nông nghiệp đô thị như: trồng rau an toàn, rau thủy
canh, rau trong nhà lưới, hoa cây cảnh; Phát triển các mô hình chăn nuôi ven đô
như thỏ, bồ câu, động vật hoang dã thương phẩm,... Phát triển các vườn cây ăn
quả kiểu mẫu, phát huy thương hiệu bưởi Tân Triều đẩy mạnh phát triển du lịch
sinh thái vườn, kết nối tour tuyến du lịch đường sông, du lịch sinh thái với
các di tích lịch sử và khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn huyện.
b) Vùng phát triển nông lâm thủy
sản
Ngoại trừ các vùng phát triển nông
nghiệp đô thị, phục vụ công nghiệp, đô thị và du lịch. Định hướng tiếp tục phát
triển nông nghiệp theo hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
quy mô lớn, vùng sản xuất hữu cơ, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, như:
* Vùng sản xuất trồng trọt
Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung đối với các sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặc sản của địa phương. Triển
khai thực hiện các đề án, dự án để hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phấn đấu đến năm 2025:
- Vùng sản xuất tập trung: tổng diện
tích khoảng 91.742 ha, đạt 39 - 40% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao: tổng diện tích trên 18.830 ha, chiếm khoảng 20-21 % diện tích
các vùng sản xuất tập trung.
- Các sản phẩm chủ lực của tỉnh được
cấp chứng nhận mã số vùng trồng để phục vụ xuất khẩu, với diện tích trên 40.600
ha, đạt khoảng 18,5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Vùng phát triển chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang
trại quy mô lớn, gắn với việc từng bước hiện đại hóa hạ tầng phát triển chăn
nuôi; duy trì 07 vùng an toàn dịch bệnh cấp huyện đối với bệnh Cúm gia cầm và
Newcastle đã được chứng nhận (huyện: Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Trảng
Bom, Long Thành, Cẩm Mỹ và thành phố Long Khánh). Chuyển dịch cơ cấu các đối
tượng vật nuôi, các vùng chăn nuôi trên cơ sở đảm bảo quy định của Luật Chăn
nuôi và mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Định hướng như sau:
- Ổn định tổng đàn vật nuôi hiện có tại
các huyện: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ do mật độ chăn nuôi hiện nay tương đối cao; đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ cao vào sản xuất, giảm dần chăn nuôi nông hộ.
- Giảm dần quy mô đàn gia súc, gia cầm
tại các huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom và thành phố Long
Khánh do các địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh, diện tích đất nông nghiệp
không còn nhiều và để ưu tiên cho phát triển các lĩnh vực khác;
- Ưu tiên phát triển đàn gia súc, gia
cầm theo hướng trang trại và liên kết bền vững tại các huyện có mật độ chăn
nuôi còn thấp như: Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, nơi có lợi thế nhất định về điều
kiện đất đai, thổ nhưỡng, phát triển vùng nguyên liệu.
- Phát triển nuôi chim yến tại một số
địa phương có truyền thống chăn nuôi, có điều kiện phù hợp trên cơ sở đảm bảo
quy định của tỉnh về vùng cấm nuôi chim yến, như: Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu,
Cẩm Mỹ, Xuân Lộc.
* Vùng phát triển thủy sản
Xây dựng ngành thủy sản của tỉnh
thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, công nghệ cao, duy trì và mở
rộng quy mô đối với 14 vùng nuôi trồng thủy sản đạt chứng nhận an toàn thực phẩm,
đồng thời tiếp tục rà soát triển khai các giải pháp về đầu tư kết cấu hạ tầng
vùng nuôi, tổ chức lại sản xuất để tiếp tục hình thành các vùng nuôi đối với
các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh (cá, tôm). Đẩy mạnh công tác kêu gọi,
thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, xây dựng dự án chuỗi liên kết. Giảm dần và ngưng hoạt động nuôi lồng/bè
trên địa bàn thành phố Biên Hòa để đảm bảo vấn đề môi trường và mỹ quan thành
phố, sắp xếp lại các vùng nuôi cá bè trên địa bàn tỉnh để đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật nuôi theo quy chuẩn quốc gia, mật độ nuôi theo quy định. Phấn đấu đến năm
2025:
- Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung:
diện tích trên 862 ha, trong đó tập trung triển khai xây dựng các vùng sản xuất
thủy sản hữu cơ đối với các đối tượng chủ lực của tỉnh.
- Vùng nuôi ứng dụng công nghệ cao:
diện tích khoảng 140 ha, chiếm khoảng 16 - 17% diện tích vùng sản xuất.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực, tạo động lực
mới cho phát triển nông nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn đã được ban hành, trong đó tập trung nguồn lực đối với một số chính
sách quan trọng, như: Sản xuất nông nghiệp hữu cơ; khuyến nông; ngành nghề nông
thôn; liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; tín dụng trong nông nghiệp; hỗ trợ ứng dụng cơ
giới hóa trong sản xuất; hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ và vừa; phát
triển giống nông lâm thủy sản; ứng dụng công nghệ cao của Israel; Đề án phát
triển nông nghiệp đô thị Tây Nam; Đề án chế biến lâm sản; Chương trình xây dựng
nông thôn mới, mỗi xã một sản phẩm; đảm bảo nguồn lực từ ngân sách bố trí đủ vốn
theo tiến độ hàng năm để thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp đã ban
hành. Đồng thời tạo điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của người
dân và doanh nghiệp, huy động các nguồn lực đầu tư từ nguồn vốn ODA, FDI và nguồn
vốn từ các thành phần kinh tế cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu
quả các chính sách về nông nghiệp, nông thôn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với thực trạng và xu hướng phát triển nông nghiệp của địa phương tại
từng thời điểm. Kịp thời ban hành các cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở cụ thể
hóa các chính sách của trung ương và yêu cầu thực tiễn của địa phương.
2. Nâng cao
trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và
công tác quản lý
Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển
giao các đề tài, đề án, dự án khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên
thực hiện trên các cây trồng, vật nuôi chủ lực được khuyến khích phát triển, nhất
là về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, phù hợp điều kiện
tự nhiên và khí hậu ở địa phương, kháng sâu bệnh. Trong đó tập trung triển khai
thực hiện công tác khảo nghiệm các giống cây trồng mới có nguồn gốc ngoại nhập
(bơ Has, thanh long vỏ vàng, dứa MD2, chanh dây) và xây dựng
vườn ươm giống cây lâu năm tại Khu công nghệ cao công nghệ sinh học, đánh giá
hiệu quả các mô hình sản xuất mới để làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh; xây
dựng “Khu Lâm nghiệp công nghệ cao” trên địa bàn tỉnh nhằm liên kết, hợp tác giữa
các doanh nghiệp chế biến gỗ trong tỉnh với các doanh nghiệp các tỉnh có thể mạnh
về sản xuất đồ gỗ trong cả nước, tạo điều kiện và cơ hội cho các doanh nghiệp
trong tỉnh cũng như trong nước quảng bá ngành gỗ của Việt Nam đến thế giới;
khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư
xây dựng các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát
triển các vườn ươm cây giống, cơ sở nhân cấy mô; khuyến khích các doanh nghiệp
tư nhân tham gia thành lập các tổ chức chứng nhận trong nước có uy tín và đầu
tư xây dựng các mô hình nghiên cứu chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến các
sản phẩm hữu cơ.
Phát triển các mô hình nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các sản
phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế của tỉnh trên cơ sở rà soát đánh giá điều kiện
sinh thái, đất đai, nguồn nước, thị trường tiêu thụ và xây dựng các chính sách
hỗ trợ để khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân tham
gia đầu tư; đổi mới nội dung và phương pháp khuyến nông đáp ứng nhu cầu của
nông dân, thị trường, trong đó chủ động xây dựng các mô hình khuyến nông phục vụ
chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, hướng tới xuất khẩu, mô hình khuyến nông
về sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; tạo điều kiện
cho nông dân học tập, nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất, ứng dụng mạnh khoa học
công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, cơ giới hóa, công nghệ sinh học, vi sinh, công nghệ
thông tin... vào các khâu trong sản xuất (trồng, chăm sóc, khai thác, thu hoạch,
bảo quản, chế biến) và xử lý chất thải. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công
nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng cao, công nghệ tuần hoàn,
tiết kiệm nước, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp tỉnh nhằm thực hiện tốt
công tác tư vấn, dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức quản
lý sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; tư vấn lập dự án đầu tư, dự án liên kết
sản xuất, đào tạo lao động, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng
thương hiệu,...; thực hiện dịch vụ cung ứng giống, vật tư, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
3. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn
Xây dựng các mô hình chuyển đổi số nhằm
phát triển nông nghiệp công nghệ cao chú trọng nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế; ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý,
giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch,
chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm; ứng dụng công nghệ để dự báo, cảnh báo
thị trường; quản lý quy hoạch chuyên ngành; thương mại điện tử trong nông nghiệp;
truyền thông đa phương tiện về Chương trình OCOP;...
Tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ khâu sản xuất đến thị trường
tiêu thụ của toàn chuỗi giá trị, như: dữ liệu về sản xuất nông, lâm, thủy sản;
hoạt động cung ứng dịch vụ nông nghiệp; thông tin các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao;.. .quản lý, khai thác hiệu quả các
cơ sở dữ liệu, thực hiện kết nối, chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu giữa các
ngành, các ngành với Bộ, ngành trung ương, với địa phương, đảm bảo thông tin được
đồng bộ, cập nhật thường xuyên, kịp thời, chính xác để phục vụ công tác quản
lý, dự báo, hoạch định chính sách và đáp ứng nhu cầu tiếp cận của người dân,
doanh nghiệp.
Triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu
quả các dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, như: xây dựng và áp dụng hệ thống
phần mềm truy xuất nguồn gốc, quản lý trang trại chăn nuôi; bản đồ số hóa hệ thống
thông tin quản lý ngành gỗ; hệ thống thông tin phục vụ công tác tuần tra bảo vệ
rừng; xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo và giám sát cháy rừng; ứng dụng công
nghệ địa không gian trong quản, lý giám sát sự thay đổi của rừng và đất lâm
nghiệp; ứng dụng công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên
tai và công tác giám sát vận hành, điều tiết hồ chứa thủy lợi;... Đào tạo nâng
cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành
cho cán bộ công chức ngành nông, lâm nghiệp, nhằm hướng tới chính quyền điện tử
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất
Tổ chức lại sản xuất, phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả gắn với quá trình chuyển đổi số,
kinh tế số, phát triển mạnh mẽ, hợp lý phù hợp với hệ thống hợp tác xã.
Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp,
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị,
trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học
công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
Chú trọng phát triển kinh tế nông
thôn: hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ; hình thành hệ sinh thái kinh tế nông
thôn. Lựa chọn nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả; gắn việc
thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp với xây dựng chuỗi liên kết; tăng cường
công tác mời gọi các doanh nghiệp có năng lực tham gia hình thành HTX, tạo sự dẫn
dắt, định hướng phát triển HTX quy mô lớn và bền vững.
Kịp thời tháo gỡ các khó khăn để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh tế trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
trang trại tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; thực hiện tích tụ đất
đai với nhiều hình thức phù hợp nhằm hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung.
Khuyến khích và tạo điều kiện hình
thành và tăng cường năng lực cho các hiệp hội, hội ngành nghề, xây dựng tổ chức
hiệp hội, hội trở thành trung tâm tập hợp, đoàn kết thống nhất các doanh nghiệp,
nông dân cùng ngành nghề; liên doanh, liên kết, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và hợp tác kinh tế quốc tế vì mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản,
kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
5. Phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, sửa chữa
nâng cấp, mở rộng các công trình thủy lợi kết hợp giao thông nội đồng phục vụ
đa mục tiêu, trong đó ưu tiên phục vụ cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây có giá trị kinh tế cao, kết hợp nuôi trồng thủy sản, phục vụ du lịch, cấp
nước thô phục vụ công nghiệp và dân sinh; đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi có
trọng tâm, trọng điểm theo hướng đồng bộ, hiện đại, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp, nạo vét hoàn
thành 36 công trình công trình thủy lợi (chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
sang giai đoạn 2021-2025 để tiếp tục thực hiện), với tổng kinh phí thực hiện
khoảng 5.459,6 tỷ đồng; đồng thời tiếp tục rà soát, đề xuất triển khai thực hiện
các dự án thủy lợi trong quy hoạch thủy lợi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách về hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để thích ứng với biến
đổi khí hậu; chú trọng công tác quản lý vận hành sau đầu tư, nâng cao năng lực
quản lý, khai thác từng bước hiện đại hóa công tác quản lý vận hành công trình;
khuyến khích kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi;
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về phòng, chống thiên tai bằng nhiều hình thức với nội dung đa dạng;
theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chủ động chỉ đạo sản xuất và
triển khai ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả, không để bị động, bất ngờ, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; rà soát, cập nhật, xác định những vùng
nguy cơ xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất để xây dựng phương án ứng phó, di
dời nhân dân trong trường hợp khẩn cấp. Tổ chức kiểm tra các hồ đập thủy lợi, đảm
bảo mục tiêu cấp nước phục vụ sản xuất và an toàn công trình trong mùa mưa lũ.
Kêu gọi nguồn lực đầu tư, phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và sơ chế,
chế biến thủy sản.
6. Thúc đẩy phát
triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, phát triển công
nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở
tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng
vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ
cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp; tập trung nguồn lực
tài chính, nhân lực đảm bảo triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác chế biến,
bảo quản và thị trường nông sản của tỉnh.
Phát triển công nghiệp chế biến nông
sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa
đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường; ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu ngành nông nghiệp như
công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp
cơ khí phục vụ nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp tại một số địa phương như: huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất,
Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ và TP. Long Khánh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư để đưa
vào hoạt động 02 cụm công nghiệp chế biến nông sản tại huyện Cẩm Mỹ, Định Quán;
đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi
trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản.
Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế
biến công nghệ cao, tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp để
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, số hóa,
truy xuất nguồn gốc và thương mại điện tử để phát triển đa dạng loại hình kinh
doanh nông nghiệp, đáp ứng sự phát triển của công nghệ số phục vụ trong nông
nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 200/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng, chi
phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-
2025.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ logistic phục vụ nông nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và
công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản;
thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận
tải, hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.
Thu hút đầu tư có chọn lọc, phát triển
công nghiệp chế biến nông sản có hàm lượng công nghệ cao, hình thành mô hình cụm
liên kết ngành hàng, tạo ra chuỗi giá trị, hệ sinh thái ngành hàng và mô hình
khu công nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao.
7. Triển khai đồng
bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
Phát triển các vùng trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, nhất là ở các
vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch bệnh, hạn chế sự lây lan dịch bệnh
giữa các địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tập huấn các văn bản pháp luật liên quan cho người dân, các tổ chức, cá nhân
kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tuyên truyền cảnh báo
về các sản phẩm vi phạm quy chuẩn chất lượng, độc hại, cách phân biệt vật tư
nông nghiệp là hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, để người tiêu dùng cảnh giác, tẩy chay; đồng thời, yêu cầu các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật trong sản xuất, kinh doanh; chủ động công bố tiêu chuẩn cơ sở chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát chất lượng của các mặt hàng nông sản nhằm đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ; kiên quyết xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân cố tình sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp không rõ
nguồn gốc, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, vi phạm về an toàn thực phẩm
theo đúng quy định pháp luật.
8. Đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới theo nhu cầu của lao động, doanh
nghiệp, thị trường; gắn đào tạo nghề nông thôn với chương trình xây dựng nông
thôn mới và phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp.
Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và Hội đồng quản trị hợp
tác xã; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đưa cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học về làm việc tại HTX.
Đào tạo và bố trí sử dụng hợp lý cán
bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm, nhất
là mạng lưới khuyến nông viên cơ sở; đẩy mạnh đào tạo nông dân, người sản xuất
theo hướng gắn với sản xuất mô hình, trang trại, doanh nghiệp; tổ chức tham
quan học tập kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp trong và ngoài nước về các lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp,
nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu
cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông
thôn, lồng ghép công tác đào tạo vào Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2021 - 2025; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành Nông
nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề ở nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao chất
lượng đào nghề cho nông dân, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ để từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.
9. Nâng cao năng
lực hội nhập quốc tế, khai thác tốt tiềm năng thị trường từ các hiệp định
thương mại tự do và các cam kết quốc tế đã ký kết; phát triển thị trường trong
nước
Nâng cao năng lực nghiên cứu, kiểm
soát chất lượng nông sản theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; làm tốt thông
tin, dự báo, phân tích, định hướng thị trường; tổ chức các hội nghị, hội thảo
cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn nhằm tăng cường kiến thức và kỹ năng
ngoại thương, tranh thủ lợi thế từ các FTAs, nhất là EVFTA, CTPPP để cơ cấu lại
thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào một số thị trường, tháo gỡ rào cản để
thâm nhập thị trường; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm,
xây dựng thương hiệu nông sản để từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc
tế.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động
của hội nhập kinh tế và các hiệp định Thương mại tự do để tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn
gốc, sản xuất an toàn, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng, sản lượng của
thị trường xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu đối
với một số sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh (như:
gỗ và sản phẩm đồ gỗ; cà phê, hạt điều, hạt tiêu, trái cây, thịt heo, thịt
gà...) tại các thị trường truyền thống (Trung Quốc; Hoa Kỳ; EU; Hàn Quốc;
Nhật Bản;...), phối hợp với hệ thống Thương vụ tại nước ngoài đẩy mạnh công
tác xúc tiến thương mại đưa hàng hóa nông sản tỉnh tiếp cận thị trường các hệ
thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước ngoài; giữ vững thị trường trong tỉnh,
trong nước (đặc biệt thị trường TP. Hồ Chí Minh). Tổ chức các hoạt động kết nối
cung cầu trong đó ưu tiên tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa nông
nghiệp, OCOP nhằm hỗ trợ kết nối các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng nông
nghiệp với nhà phân phối, đại lý trong nước để mở rộng kênh tiêu thụ.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất nông sản trên sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và các sàn
thương mại điện tử liên quan. Khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển các
doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tín
hiệu thị trường.
Tiếp tục triển khai đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại, như: nâng cấp, phát triển chợ truyền thống, khuyến
khích phát triển chợ an toàn vệ sinh thực phẩm, chợ văn minh thương mại, cơ sở
kinh doanh thực phẩm an toàn; phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh nhằm
củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối thông minh,
hiện đại; đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động chợ đầu mối nông sản thực phẩm
Dầu Giây giai đoạn 2 (48 ha) và đầu tư mới thêm 01 chợ đầu mối nông sản trên địa
bàn tỉnh; Trung tâm Hội nghị triển lãm (Trung tâm Hội chợ Triển lãm và Hội
nghị quốc tế tại huyện Long Thành) theo quy hoạch; thành lập và phát triển
Trung tâm triển lãm ngành gỗ và sàn giao dịch đồ gỗ điện tử tỉnh Đồng Nai; phát
huy hiệu quả khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp tỉnh Đồng Nai; hỗ
trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng trung tâm hoặc điểm giới thiệu,
bán hàng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; xây dựng mô hình du lịch sinh thái vườn
để phát triển kinh tế địa phương; xây dựng dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ
thể là doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, dự trữ tại các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung;...
10. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
Thực hiện các hoạt động bảo vệ tài
nguyên, môi trường nông thôn gắn với việc xây dựng nông thôn mới; tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, qua đó từng bước
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường của các
tổ chức, cá nhân và cộng đồng; tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về
tài nguyên và môi trường, xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng
nghề, cơ sở chăn nuôi; hỗ trợ các dự án đầu tư vào các khu xử lý chất thải rắn
theo quy hoạch đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường.
Áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm
nước và vật tư nông nghiệp, giảm tỷ lệ sử dụng nước ngầm phục vụ sản xuất xuống
còn 10%; giảm phát thải khí nhà kính từ sản xuất nông nghiệp/GPDP nông nghiệp của
tỉnh xuống 20% so năm 2020; đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng 28,3%; quản lý tốt nguồn
nước các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt
và lâu dài.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện.
- Phối hợp với các ngành, địa phương
rà soát tham mưu đề xuất bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách và ban hành
các chương trình, đề án, dự án về hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp Cục Thống kê tỉnh, các
ngành, địa phương xây dựng Hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí về
giám sát, đánh giá các chỉ tiêu về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2021 - 2025.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo Bộ tiêu
chí giám sát đánh giá; định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính
phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích,
thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, trong đó chú trọng mời gọi đầu tư trong
lĩnh nông nghiệp; hướng dẫn và tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện
dự án.
- Hằng năm, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các ngành địa phương rà soát, cập nhật bổ sung danh mục
các dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nhất là các dự án về
chế biến sâu nông sản, hình thành khu tập trung sản xuất chế biến nông lâm sản.
- Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn do Sở chuyên ngành và UBND cấp huyện đề xuất, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh
về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện
theo quy định.
3. Sở Tài chính
Bố trí nguồn ngân sách triển khai thực
hiện các nội dung nhiệm vụ cơ cấu lại theo kế hoạch; các chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo quy định.
4. Sở Công
Thương
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm
công nghiệp, nhất là các cụm công nghiệp chế biến nông sản theo quy hoạch; phối
hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện các nội dung về
phát triển logistics trên địa bàn tỉnh, trong đó phát triển chuỗi logistics cho
nông sản đáp ứng được đặc thù ngành nông nghiệp của tỉnh
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại nông lâm thủy sản nhằm giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản thị trường trong và ngoài nước; xây dựng chương trình
bình ổn giá nông sản, thực phẩm; thúc đẩy hiệu quả thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo thị trường tiêu thụ nông sản;
yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng, sản lượng sản phẩm nông sản đối với từng thị
trường tiêu thụ. Triển khai các giải pháp kết nối mở rộng thị trường và kênh
phân phối cho sản phẩm nông sản tỉnh.
- Tổ chức triển khai các cơ chế,
chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại
điện tử; triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin các bản tin thị
trường nông lâm thủy sản nhằm giúp doanh nghiệp định hướng xây dựng kế hoạch
kinh doanh, tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản, hỗ trợ quảng bá sản phẩm
hàng hóa thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định; đầu tư hạ tầng điện tại
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Quản lý hiệu quả các đề xuất, đặt
hàng đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đầu
tư các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ trong
chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới dạng nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến trong sản xuất, hướng dẫn
ghi nhãn hàng hóa, công bố chất lượng sản phẩm, đăng ký mã số mã vạch, truy xuất
nguồn gốc đối với các nông sản của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 13095/KH-UBND ngày 30/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
liên kết các trường, các viện nghiên cứu; đưa chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ
thuật về địa phương hỗ trợ nông dân ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp,
đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp các cơ quan báo, Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai đẩy mạnh công tác tuyên truyền về những
kết quả, thành tựu và định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Đồng Nai. Tập trung tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
phê duyệt chủ trương, thẩm định các Dự án ứng dụng công nghệ thông tin về chuyển
đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có
liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và cơ quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách về đất đai
khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn
khi có hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các trường
hợp vi phạm về tài nguyên và môi trường; giám sát việc thực hiện các biện pháp
xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, nhất là môi
trường tại các làng nghề, các vùng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung;
quản lý có hiệu quả việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên để phục vụ sản
xuất nông lâm thủy sản.
- Chủ trì tính toán, đánh giá kết quả
thực hiện Chỉ tiêu số 16 theo Bộ tiêu chí giám sát đánh giá về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -2025.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, lao động khu vực nông thôn, lồng ghép vào trong Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2021 - 2025; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực cho lao động nông thôn; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức
tuyển sinh, đào tạo nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn nhằm phục vụ sản xuất,
kinh doanh, chế biến, bảo quản nông sản, đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành Nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu về đào tạo
nghề hàng năm cho các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tính toán, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ tiêu số 15 theo
Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2021 - 2025.
9. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp tại tỉnh Đồng Nai và các ngân hàng thương mại
tạo điều kiện cho các hộ gia đình, tổ chức, cơ sở ngành nghề nông thôn vay vốn;
có cơ chế khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực
ngành nghề nông thôn, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện các
chính sách ưu đãi về vốn, tín dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác
và trang trại hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững; đặc biệt ưu tiên về hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời, đơn
giản hóa các thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận của cơ sở đến nguồn
vốn ưu đãi.
10. Liên minh
Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp các ngành, địa phương đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tập huấn các chủ trương chính sách, quy định của pháp luật
về phát triển kinh tế tập thể. Chú trọng các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp
dịch vụ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã về thông tin, thị trường, xúc tiến
thương mại, pháp lý, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ và các lĩnh vực
khác nhằm thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, nhất là hợp tác
xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
11. Ủy ban Mặt
Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các đoàn thể chính trị - Xã hội
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động và phát huy vai trò của mọi tầng lớp Nhân dân trong công cuộc
cơ cấu lại ngành Nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hoạt động giám sát
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình triển khai, tổ chức thực
hiện kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp; thực hiện phản biện và góp ý xây dựng các
chính sách có liên quan.
12. Cục Thống kê
tỉnh
Chủ trì tính toán, đánh giá kết quả
thực hiện các Chỉ tiêu từ 1 đến 8 và Chỉ tiêu số 18, số 19 theo Bộ tiêu chí
giám sát đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021
- 2025; đồng thời cung cấp thông tin liên quan và phối hợp hỗ trợ Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tính toán, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí được
giao phụ trách.
13. Cục Thuế Đồng
Nai: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan
tiếp tục nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị, đề xuất Chính phủ giảm bớt
các loại thuế, phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh nông sản và cho các tổ chức
sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp (doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã
nông nghiệp, hộ gia đình)
14. Cục Quản lý
thị trường
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các hoạt động tạm nhập tái xuất
hàng nông, lâm, thủy sản.
15. Các sở, ban,
ngành liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, phối hợp các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
- Ngoài các nhiệm vụ cụ thể đã phân
công trên, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ báo cáo thông tin để Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
16. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến nội dung Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021 - 2025 với nhiều hình thức đến người dân và các thành phần kinh tế trên địa
bàn; xây dựng các chuyên đề, tọa đàm...về nội dung này hàng năm.
17. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
vừa qua và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của địa phương phù hợp hơn
với thực tiễn và với Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2021
- 2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách tỉnh đã ban hành để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại
ngành Nông nghiệp; bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ
các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự
án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng
địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của
địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường; triển khai các giải pháp tăng cường
liên kết, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến -
tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng
bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối,
tiêu thụ nông sản.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ ngày 15 tháng 11 hàng năm theo
quy định về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, những khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực
hiện Kế hoạch theo định hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các
cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công chủ động phối hợp triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Báo, đài của tỉnh Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/659. KH taicocaunn)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC 1
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU LẠI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 12766/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu đến năm 2025
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 3
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 2,8
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
trồng trọt
|
%/năm
|
≥ 1,4
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
chăn nuôi
|
%/năm
|
≥ 4
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
thủy sản
|
%/năm
|
≥ 3,2
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
lâm nghiệp
|
%/năm
|
≥ 2,8
|
7
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng công
nghiệp chế biến nông sản
|
%/năm
|
≥ 9
|
8
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 10
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác liên kết
|
%
|
≥ 50
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản được sản xuất theo quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương
đương
|
%
|
≥ 25
|
11
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
|
%
|
≥ 50
|
12
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
hiệu quả
|
%
|
≥ 80
|
13
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước
|
%
|
≥ 45
|
14
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
quản lý bền vững có xác nhận
|
%
|
≥ 35
|
15
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào
tạo
|
%
|
≥ 70
|
16
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi heo
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng
hiệu quả, sạch
|
%
|
≥ 90
|
17
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp
sản xuất hữu cơ so với tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp
|
%
|
≥ 1,5
|
18
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
độ tuổi trong tổng lao động xã hội
|
%
|
11 -
12
|
19
|
Thu nhập của cư dân nông thôn tăng
số lần so năm 2020
|
lần
|
≥ 1,5
|
20
|
Tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ
trong tổng sản phẩm phân bón được sản xuất tại Đồng Nai
|
%
|
≥ 40
|
21
|
Tỷ lệ thuốc bảo vệ thực vật sinh học
sử dụng trong sản xuất
|
%
|
≥ 45
|
22
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
28,3
|
PHỤ LỤC II
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 12766/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian (năm)
|
I
|
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Quy định về phí bình tuyển, công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng, rừng giống, vườn giống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo
Quyết định ban hành văn bản QPPL năm 2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
2021
|
2
|
Quy định định mức kinh tế kỹ thuật
trên một số cây trồng tại tỉnh Đồng Nai (theo Quyết định ban hành văn bản
QPPL năm 2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
3
|
Quy định định mức kinh tế kỹ thuật
trên một số vật nuôi, thủy sản tại tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
4
|
Định mức hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
2021
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
2021
-2025
|
6
|
Quy định về tập trung, tích tụ đất
đai cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sau
khi ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai và Nghị định của CP về tập
trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp
|
7
|
Chính sách hỗ trợ phát triển xây dựng
mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và an toàn thực
phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sau
khi Nghị định Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021-2022)
|
8
|
Chính sách đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
9
|
Chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa đồng
bộ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
10
|
Chính sách ưu tiên thúc đẩy phát
triển các cụm công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
11
|
Chính sách khuyến khích các cơ sở sản
xuất, chế biến nông lâm thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện môi trường
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
12
|
Cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực
cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh/ Quyết định của UBND tỉnh
|
Sau
khi Nghị định của Chính phủ/Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự
kiến năm 2021-2022)
|
13
|
Chính sách hỗ trợ và ưu tiên hỗ trợ
đào tạo nghề nông nghiệp, lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh/ Quyết định của UBND tỉnh
|
14
|
Quy định tạm thời về thực hiện dự
án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng
hộ, sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Văn bản số 5760/TB-UBND ngày
27/5/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND
|
2021
|
II
|
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN
|
*
|
Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
1
|
Chương trình phát triển nông nghiệp
bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030 (theo Quyết định số
1056/QĐ-UBND ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Đề án phân tích chất lượng hóa, lý
tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao và xây dựng
bản đồ đất chuyên trồng lúa nước tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 (theo Văn bản
số 1302/UBND-KTN ngày 14/2/2020 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
3
|
Đề án phát triển vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Văn bản số
5638/UBND-KTN ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
4
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Văn bản số
4181/UBND-KTN ngày 22/4/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
các cấp, giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
6
|
Đề án định giá rừng đặc dụng, phòng
hộ, sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Thông tư số 32/2018/TT-BNN
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
7
|
Dự án điều tra, đánh giá chất lượng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để có biện pháp cải tạo,
sử dụng bền vững” (theo Văn bản số 5633/UBND-KTN ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
8
|
Dự án đánh giá công tác thực hiện
giao khoán rừng, đất lâm nghiệp và xây dựng, phát triển lâm nghiệp bền vững
diện tích giao khoán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Quyết định
93/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
9
|
Dự án quản lý rừng bền vững gắn với
chứng chỉ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu gỗ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2021 - 2030 (theo Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND
tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
10
|
Dự án rà soát điều chỉnh quy hoạch
3 loại rừng phù hợp với luật Lâm nghiệp và quy hoạch sử dụng đất tích hợp sau
khi hoàn thành (theo Quyết định 4036/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2022
|
11
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
12
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
14
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn 2045, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
15
|
Kế hoạch phát triển sản xuất tôm
càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 (theo Quyết định số 4354/BNN-TCTS ngày 02/11/2020 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
16
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa trên địa bàn tỉnh (theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13/12/2019 của Chính phủ)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Hàng
năm
|
17
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình quản
lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm
năng xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Chỉ
thị số 8481/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
18
|
Kế hoạch về tăng cường quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát triển thủy sản giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
19
|
Dự án nâng cao chất lượng đàn bò,
đàn dê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
20
|
Đề án/Kế hoạch phát triển công nghiệp
sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án /Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sau
khi Đề án của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021)
|
21
|
Đề án/Kế hoạch phát triển công nghiệp
chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch của UBND tỉnh
|
22
|
Dự án khẩn cấp bảo tồn voi tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
23
|
Đề án/Kế hoạch phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, vùng sản
xuất hữu cơ giai đoạn 2021 - 2030
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Đề
án/Kế hoạch của UBND huyện, thành phố
|
2021-2022
|
24
|
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Kế
hoạch của UBND huyện/thành phố
|
2021
|
*
|
Phát triển nông thôn và xây dựng
nông thôn mới
|
1
|
Chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc
gia mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
2021
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh bổ sung Danh mục
dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2020 - 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Hàng
năm
|
*
|
Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp,
công nghiệp chế biến nông sản, kinh tế nông thôn và phát triển thị trường
|
1
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp chế
biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Đề án phát triển logistics gắn với vùng
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Sau
khi Đề án của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021)
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021 -
2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
2021
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
2021
|
5
|
Đề án/Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa
đồng bộ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sau
khi Đề án của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021 - 2022)
|
6
|
Đề án/Kế hoạch phát triển công nghiệp
giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch UBND tỉnh
|
7
|
Đề án/Kế hoạch phát triển ngành chế
biến về thủy hải sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch UBND tỉnh
|
8
|
Đề án/Kế hoạch phát triển ngành
hàng chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở y
tế
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề án/Kế
hoạch UBND tỉnh
|
9
|
Đề án/Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng
nghề giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
11
|
Kế hoạch chuẩn hóa chất lượng, an
toàn thực phẩm và gia tăng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
12
|
Dự án thành lập và phát triển Trung
tâm triển lãm ngành gỗ và sàn giao dịch đồ gỗ điện tử tỉnh Đồng Nai (theo
Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh)
|
Các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021-2023
|
*
|
Phát triển khoa học công nghệ
|
1
|
Dự án ứng dụng công nghệ thông tin để
xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
2
|
Dự án xây dựng hệ thống thông tin
quản lý ngành gỗ (theo Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND
tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương, Hiệp hội gỗ và TCMN Đồng Nai
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
3
|
Dự án ứng dụng Khoa học công nghệ
nâng cao chất lượng công tác quản lý, giám sát tài nguyên rừng tại Đồng Nai (theo
Điều 96 của Luật Lâm nghiệp)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021-2023
|
5
|
Dự án đầu tư lắp đặt hệ thống tháp
quan trắc cháy rừng bằng camera chuyên dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo
Điều 96 của Luật Lâm nghiệp)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
6
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
đến năm 2030 (theo Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
2021
|
7
|
Chương trình phát triển nghiên cứu,
sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 (theo
Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Chương
trình UBND tỉnh
|
2021
|
8
|
Chương trình công tác khuyến nông tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
25/5/2018 của Chính Phủ)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Chương
trình UBND tỉnh
|
2021
|
9
|
Chương trình hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong thủy sản giai đoạn
2021- 2025 (theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Chương
trình UBND tỉnh
|
2021
|
10
|
Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong sản xuất, kinh
doanh và quản trị nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sau
khi Đề án của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021 - 2022)
|
11
|
Các dự án thành phần theo Đề án
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Israel trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030
|
Ban
quản lý Khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai
|
Sở
NN&PTNT; Sở KH&ĐT, các sở ngành liên quan
|
Quyết
định UBND tỉnh
|
2021
-2025
|
*
|
Phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực
|
1
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sau
khi Đề án của Thủ tướng Chính phủ ban hành (dự kiến năm 2021 - 2022)
|
3
|
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (theo Kế hoạch số
8264/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Đề
án/Kế hoạch của UBND tỉnh
|
2021
-2022
|
*
|
Thủy lợi và phòng chống thiên
tai
|
1
|
Kế hoạch phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
3
|
Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án rà
soát, đánh giá hiện trạng và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kênh mương
thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2021
|
PHỤ LỤC III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT TẬP
TRUNG, NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 12766/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Cây
trồng, vật nuôi
|
Vùng
sản xuất tập trung, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
|
Diện
tích (ha)
|
A
|
VÙNG
SẢN XUẤT TẬP TRUNG (I + II)
|
92.604
|
I
|
TRỒNG TRỌT (300 vùng sản xuất)
|
91.742
|
1
|
Cây hàng năm (76 vùng)
|
21.722
|
-
|
Cây
lúa (25 vùng)
|
- Long Khánh (Bảo Quang, Bảo Vinh)
|
510
|
- Long Thành (Long Phước, Long An,
Bình An)
|
1.700
|
- Tân Phú (Phú Bình - Phú Thanh -
Phú Điền - Phú Lâm, Đắk Lua, Tà Lài - Phú Thịnh, Núi Tượng)
|
5.500
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Vinh,
Phú Hòa, Gia Canh, Phú Túc, TT Định Quán)
|
1.100
|
- Trảng Bom (Sông Thao)
|
90
|
- Vĩnh Cửu (Bình Hòa, Tân Bình, Vĩnh
An)
|
325
|
- Cẩm Mỹ (Sông Ray)
|
400
|
- Xuân Lộc (Lang Minh, Xuân Thọ,
Xuân Phú, Xuân Bắc, Xuân Tâm)
|
3.440
|
-
|
Cây
Bắp (14 vùng)
|
- Long Thành (Bàu Cạn, Bình Sơn,
Bình An, Cẩm Đường, Tân Hiệp, Phước Bình)
|
150
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Vinh, Gia
Canh, Phú Túc, Ngọc Định)
|
800
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Đông)
|
500
|
- Tân Phú (Đắk Lua, Nam Cát Tiên)
|
1.000
|
-
|
Cây
khoai mì (06 vùng)
|
- Long Thành (Bàu Cạn, Cẩm Đường,
Bình An, Tân Hiệp, Phước Bình, Long Phước)
|
2.380
|
-
|
Cây
rau thực phẩm (31 vùng)
|
- Long Thành (Long An, Long Phước,
Tân Hiệp, Bàu Cạn, Cẩm Đường, Bình An)
|
150
|
- Tân Phú (Phú Lâm, Phú Thanh,
Thanh Sơn, Nam Cát Tiên, Phú Xuân, Phú Lập, Núi Tượng)
|
500
|
- Định Quán (Suối Nho, Gia Canh,
Phú Lợi)
|
390
|
- Thống Nhất (Gia Kiệm)
|
40
|
- Vĩnh Cửu (Vĩnh An, Vĩnh Tân)
|
60
|
- Long Khánh (Bảo Quang, Bảo Vinh)
|
40
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Đông, Xuân Tây, Long
Giao, Xuân Mỹ)
|
2.257
|
- Xuân Lộc (Xuân Phú, Xuân Thọ,
Xuân Hiệp, Xuân Bắc, Lang Minh, Xuân Thành)
|
390
|
2
|
Cây lâu năm (222 vùng)
|
66.528
|
2.1
|
Cây ăn quả (152 vùng)
|
36.568
|
-
|
Cây
bưởi (38 vùng)
|
- Long Khánh (Bảo Quang, Bình Lộc,
Xuân Lập)
|
280
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Mỹ, Thừa Đức, Xuân
Đông)
|
100
|
- Long Thành (Bàu Cạn, Phước Bình,
Bình An, Bình Sơn)
|
80
|
- Tân Phú (Tà Lài, Núi Tượng, Phú Lập,
Phú Xuân, Phú An, Phú Thịnh, Phú Lộc, Trà cổ)
|
2.500
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Tân,
Phú Vinh, Phú Túc, Túc Trưng)
|
650
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc, Xuân Thiện,
Bàu Hàm 2)
|
190
|
- Trảng Bom (Bàu Hàm)
|
100
|
- Vĩnh Cửu (Tân Bình, Bình Lợi, Tân
An, Hiếu Liêm, Vĩnh Tân, Mã Đà, Phú Lý)
|
630
|
- Xuân Lộc (Bảo Hòa, Lang Minh,
Xuân Hiệp, Xuân Tâm)
|
280
|
-
|
Cây
sầu riêng (24 vùng)
|
- Long Khánh (Xuân Lập, Hàng Gòn,
Bình Lộc, Bàu Sen)
|
795
|
- Cẩm Mỹ (Bảo Bình, Xuân Bảo, Long
Giao, Xuân Quế, Nhân Nghĩa)
|
1.325
|
- Long Thành (Bình Sơn, Bình An)
|
35
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Tân,
Phú Túc, Phú Vinh, Phú Lợi, La Ngà)
|
1.000
|
- Tân Phú (Phú An, Phú Xuân, Phú Lộc,
Phú Sơn, Nam Cát Tiên)
|
2.000
|
- Xuân Lộc (Xuân Định, Xuân Tâm)
|
270
|
-
|
Cây
chôm chôm (16 vùng)
|
- Long Khánh (Xuân lập, Bảo Vinh,
Bình Lộc, Bàu Trâm, Bàu Sen)
|
985
|
- Long Thành (Bình Sơn, Bình An)
|
80
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc, Quang
Trung, Bàu Hàm 2, Gia Kiệm, Xuân Thiện, Gia Tân 1)
|
1.995
|
- Xuân Lộc (Xuân Định, Bảo Hòa,
Xuân Phú)
|
1.500
|
-
|
Cây
mít (26 vùng)
|
- Long Khánh (Bàu Trâm, Bảo Quang,
Bình Lộc, Bảo Vinh)
|
1.085
|
- Tân Phú (Thanh Sơn, Phú Bình, Phú
An, Núi Tượng, Trà Cổ)
|
1.500
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc, Xuân Thiện,
Gia Kiệm)
|
170
|
- Định Quán (Suối Nho, Thanh Sơn,
Phú Tân, Suối Nho, Phú Lợi, Phú Túc, Phú Hòa, Gia Canh)
|
1.500
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Bảo, Bảo Bình, Xuân
Tây)
|
60
|
- Xuân Lộc (Xuân Bắc, Suối Cao,
Xuân Phú)
|
260
|
-
|
Cây
chuối (17 vùng)
|
- Tân Phú (Phú Lập, Phú Thịnh,
Thanh Sơn, Phú An, Phú Trung, Phú Xuân, Phú Bình)
|
1.000
|
- Định Quán (Phú Tân, Thanh Sơn, Ngọc
Định, Gia Canh)
|
680
|
- Thống Nhất (Quang Trung, Gia Kiệm,
Gia Tân 1)
|
2.520
|
- Trảng Bom (Thanh Bình, Cây Gáo,
Bàu Hàm)
|
1.600
|
-
|
Cây
thanh long (05 vùng)
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc)
|
50
|
- Xuân Lộc (Xuân Phú, Xuân Hưng, Bảo
Hòa, Xuân Bắc)
|
850
|
-
|
Cây
xoài (12 vùng)
|
- Vĩnh Cửu (Mã Đà, Phú Lý)
|
2.000
|
- Xuân Lộc (Xuân Hưng - Xuân Hòa;
Xuân Bắc; Suối Cao; Xuân Trường)
|
1.200
|
- Định Quán (La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc
Định, Thanh Sơn, Túc Trưng, Suối Nho)
|
3.700
|
-
|
Cây
cam, quýt (07 vùng)
|
- Vĩnh Cửu (Tân An, Hiếu Liêm, Mã
Đà, Phú Lý)
|
720
|
- Định Quán (Thanh Sơn; Phú Túc,
Phú Tân)
|
300
|
-
|
Cây
nhãn (02 vùng)
|
- Xuân Lộc (Xuân Tâm, Xuân Thành)
|
120
|
-
|
Cây
bơ (02 vùng)
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Bảo; Bảo Bình)
|
300
|
-
|
Cây
ăn quả (03 vùng)
|
- Cẩm Mỹ (Long Giao)
|
1.668
|
- Vĩnh Cửu (Tân An, Trị An)
|
490
|
2.2
|
Cây công nghiệp (70 vùng)
|
29.960
|
-
|
Cây
điều (29 vùng)
|
- Long Thành (Bàu Cạn, Tân Hiệp,
Phước Bình, Cẩm Đường, Bình An)
|
2.430
|
- Tân Phú (Phú An, Đắk Lua, Tà Lài,
Phú Sơn, Phú Thịnh, Thanh Sơn)
|
2.500
|
- Định Quán (Phú Lợi, Phú Hòa, Phú
Vinh, Gia Canh, La Ngà)
|
3.200
|
- Thống Nhất (Bàu Hàm 2, Gia Tân 1)
|
550
|
- Trảng Bom (An Viễn, Đông Hòa)
|
300
|
- Xuân Lộc (Xuân Trường, Xuân Hiệp,
Suối Cát, Xuân Hưng, Xuân Tâm, Suối Cao, Xuân Bắc, Xuân Thành, Xuân Thọ)
|
6.570
|
-
|
Cây
hồ tiêu (15 vùng)
|
- Long Thành (Bàu Cạn, Bình An,
Bình Sơn, Phước Bình)
|
120
|
- Tân Phú (Phú Xuân, Phú Thịnh, Phú
Lập)
|
1.000
|
- Cẩm Mỹ (Sông Ray, Lâm San)
|
3.000
|
- Xuân Lộc (Xuân Thọ, Suối Cao,
Xuân Hiệp, Lang Minh, Xuân Trường, Xuân Bắc)
|
2.020
|
-
|
Cây
cao su (16 vùng)
|
- Long Thành (Phước Bình, Tân Hiệp,
Bàu Cạn, Bình An, Bình Sơn)
|
775
|
- Tân Phú (Phú An)
|
400
|
- Vĩnh Cửu (Phú Lý, Vĩnh An)
|
515
|
- Xuân Lộc (Xuân Bắc, Xuân Trường,
Xuân Hưng, Xuân Tâm, Xuân Hòa, Xuân Thành, Xuân Định, Suối Cao)
|
5.600
|
-
|
Cây
Ca cao (07 vùng)
|
- Tân Phú (Nam Cát Tiên; Thanh Sơn;
Phú Thịnh)
|
300
|
- Định Quán (Gia Canh, Ngọc Định,
Phú Vinh, Phú Hòa)
|
330
|
-
|
Cây
cà phê (03 vùng)
|
- Định Quán (Phú Lợi, Phú Vinh,
Thanh Sơn)
|
350
|
3
|
Cây hương liệu, dược liệu (02
vùng)
|
3.492
|
-
|
01
vùng
|
- Cẩm Mỹ (Long Giao -Thừa Đức -Xuân
Đường)
|
1.692
|
-
|
01
vùng
|
- Long Thành (Long Đức - Bình An)
|
1.800
|
II
|
THỦY SẢN (21 vùng sản xuất)
|
862
|
1.1
|
Cá
(15 vùng)
|
- Định Quán (Phú Ngọc; Ngọc Định;
Phú Vinh; La Ngà)
|
70
|
- Cẩm Mỹ (Sông Ray)
|
15
|
- Xuân Lộc (Xuân Tâm, Bảo Hòa)
|
272
|
- Tân Phú (Phú Điền, Phú Thanh,
Thanh Sơn)
|
50
|
- Vĩnh Cửu (Mã Đà, Vĩnh An, Thiện
Tân, Tân An, Vĩnh Tân)
|
145
|
1.2
|
Tôm (6
vùng)
|
- Tân Phú (xã Trà Cổ, Phú Thanh)
|
40
|
- Nhơn Trạch (Vĩnh Thanh, Phước An)
|
155
|
- Long Thành (Long Phước, Phước
Thái)
|
115
|
B
|
VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO (I + II)
|
18.970
|
I
|
TRỒNG TRỌT (92 vùng)
|
18.830
|
1
|
Cây hàng năm (35 vùng)
|
7.460
|
-
|
Cây
lúa (07 vùng)
|
- Long Thành (Long Phước, Long An,
An Bình)
|
600
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Vinh,
Phú Hòa)
|
500
|
- Tân Phú (Phú Bình - Phú Thanh -
Phú Điền)
|
1500
|
-
|
Cây
bắp (05 vùng)
|
- Long Thành (Bình An; Cẩm Đường;
Bàu Cạn; Tân Hiệp; Phước Bình)
|
150
|
-
|
Cây
khoai mì (04 vùng)
|
- Long Thành (Cẩm Đường, Bàu Cạn,
Tân Hiệp, Phước Bình)
|
2.170
|
-
|
Cây
rau (19 vùng)
|
- Long Thành (Long An, Long Phước,
Tân Hiệp, Bàu Cạn, Cẩm Đường, Bình An)
|
150
|
- Tân Phú (Phú Lâm, Phú Thanh,
Thanh Sơn, Phú Lập)
|
150
|
- Định Quán (Suối Nho, Gia Canh)
|
100
|
- Vĩnh Cửu (Vĩnh An, Vĩnh Tân)
|
30
|
- Xuân Lộc (Xuân Phú)
|
20
|
- Cẩm Mỹ (Xuân Đông, Xuân Tây, Sông
Ray, Long Giao - Xuân Mỹ)
|
2.087
|
- Trảng Bom (Trung Hòa)
|
3,78
|
2
|
Cây lâu năm (55 vùng)
|
7.878
|
-
|
Cây chôm
chôm (7 vùng)
|
- Long Khánh (Xuân lập, Bảo Vinh,
Bình Lộc, Bàu Sen)
|
270
|
- Xuân Lộc (Xuân Định)
|
120
|
- Long Thành (Bình Sơn, Bình An)
|
80
|
-
|
Cây
bưởi (16 vùng)
|
- Tân Phú (Tà Lài, Phú Lập, Phú
Xuân, Phú An, Phú Thịnh, Phú Lộc)
|
700
|
- Định Quán (Phú Tân, Phú Vinh, Túc
Trưng)
|
200
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc)
|
100
|
- Vĩnh Cửu (Tân Bình, Bình Lợi)
|
315
|
- Long Khánh (Bảo Quang, Bình Lộc)
|
60
|
- Cẩm Mỹ (Thừa Đức, Xuân Mỹ)
|
20
|
-
|
Cây
mít (10 vùng)
|
- Long Khánh (Bảo Quang, Bình Lộc)
|
130
|
- Tân Phú (Phú Bình, Phú An, Trà Cổ)
|
200
|
- Thống Nhất (Hưng Lộc)
|
80
|
- Định Quán (Thanh Sơn, Phú Tân,
Phú Lợi, Gia Canh)
|
550
|
-
|
Cây
chuối (01 vùng)
|
- Thống Nhất (Gia Tân 2)
|
75
|
-
|
Thanh
Long (01 vùng)
|
- Xuân Lộc (Xuân Hưng)
|
150
|
-
|
Cây
xoài (05 vùng)
|
- Xuân Lộc (Xuân Hưng)
|
150
|
- Định Quán (La Ngà, Phú Ngọc,
Thanh Sơn, Suối Nho)
|
300
|
-
|
Cây
cam, quýt (04 vùng)
|
- Vĩnh Cửu (Tân An, Hiếu Liêm, Mã
Đà, Phú Lý)
|
720
|
-
|
Cây
điều (01 vùng)
|
- Thống Nhất (Gia Tân 2)
|
90
|
-
|
Cây
tiêu (01 vùng)
|
- Cẩm Mỹ (Lâm San)
|
30
|
-
|
Cây
ăn quả (09 vùng)
|
- Cẩm Mỹ (Long Giao)
|
1.668
|
- Thống Nhất (Bàu Hàm 2, Xuân Thiện,
Quang Trung)
|
680
|
- Vĩnh Cửu (Tân An, Trị An)
|
490
|
- Xuân Lộc (Xuân Hưng, Xuân Trường,
TT Gia Ray)
|
700
|
3
|
Cây hương liệu, dược liệu (02
vùng)
|
3.492
|
-
|
01
vùng
|
- Cẩm Mỹ (Long Giao - Thừa Đức -
Xuân Đường)
|
1.692
|
-
|
01
vùng
|
- Long Thành (Long Đức - Bình An)
|
1.800
|
II
|
THỦY SẢN (06 vùng sản xuất)
|
140
|
-
|
Tôm
(03 vùng)
|
- Tân Phú (Trà cổ)
|
30
|
- Nhơn Trạch (Phước An)
|
20
|
- Long Thành (Long Phước)
|
20
|
-
|
Cá
(03 vùng)
|
- Định Quán (Phú Ngọc, Ngọc Định)
|
50
|
- Tân Phú (Thanh Sơn)
|
20
|
[1] Tỷ trọng lao động
nông nghiệp trong độ tuổi trong tổng lao động toàn xã hội giảm từ 28,8% năm
2016 xuống còn 19,2% năm 2020
[2] Thu nhập của cư
dân nông thôn năm 2020 đạt 61,75 triệu đồng/người/năm,gấp 1,54 lần so với năm
2015
[3] Năm 2020, tỷ lệ sản
phẩm phân bón hữu cơ trong tổng sản phẩm phân bón được sản xuất trên địa bàn tỉnh
đạt 29,83%; tỷ lệ thuốc bảo vệ thực vật sinh học sử dụng trong sản xuất đạt
36,38%
[4] Tỷ trọng giá trị
sản xuất các loại cây trồng năm 2020: rau chiếm 10,4%, cây lương thực 18,9 %,
cây công nghiệp ngắn ngày 2,6 %, cây hàng năm khác 2,2%, cây công nghiệp lâu
năm 22,5%, cây ăn quả 43,3%