ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 06 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) TRÊN CÂY TRỒNG
TẠI CÁC VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực
vật năm 2013;
- Căn cứ Nghị định 116/2014/NĐ-CP
ngày 04/12/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực
vật;
- Căn cứ Chỉ thị số 8141/CT-BNN-BVTV
ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiếp tục triển
khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực,
có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng tại các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với
các nội dung sau.
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
- Nhằm tiếp tục giảm thiểu mối nguy hại
do lạm dụng hóa chất, nhất là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với sức khỏe cộng
đồng, môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng hiệu quả sản xuất và
phát triển nông nghiệp bền vững; góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
- Hướng đến cân bằng sinh thái để quản
lý dịch hại và bảo tồn thiên địch, thông qua áp dụng hài hòa các biện pháp canh
tác, tăng khả năng chống chịu của cây trồng, giảm sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật, phân bón hóa học, xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái
tăng khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và lợi nhuận trên một diện tích đất nông
nghiệp;
- Nâng cao vai trò chủ động của nông
dân trong quản lý đồng ruộng hướng đến nông dân trở thành các chuyên gia trên đồng
ruộng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025.
(1). Là một trong các tỉnh tiên phong
trong cả nước triển khai thực hiện hiệu quả chương trình IPM theo tiêu chí của
tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO).
(2). Có 80 - 90% số xã/phường sản xuất
nông nghiệp có đội ngũ nông dân được huấn luyện hiểu biết và ứng dụng hiệu quả
về IPM.
(3). Có 50 - 60% số hộ nông dân sản
xuất nông nghiệp hiểu biết và áp dụng IPM trên các cây trồng.
(4). Mở rộng ứng dụng diện tích IPM
trên các cây trồng, cụ thể:
- Cây lúa: Đến năm 2025 có 60 - 65%
diện tích ứng dụng IPM trên tổng diện tích gieo cấy và đạt trên 90% diện tích
trong vùng sản xuất tập trung;
- Cây rau màu: Đến năm 2025 có 70% diện
tích ứng dụng IPM trên tổng diện tích gieo trồng và đạt 100% trong vùng sản xuất
tập trung;
- Cây ăn quả: Đến năm 2025 có 70% diện
tích ứng dụng IPM;
- Cây trồng chủ lực khác (cây chè,
cây dược liệu, cây dong riềng...): Đến năm 2025 có 50 - 60% diện tích ứng dụng
IPM.
(5). Xây dựng mô hình ứng dụng quản
lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên toàn tỉnh (nông dân tham gia làm khoa học).
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Đào tạo và bồi
dưỡng giảng viên.
- Đào tạo giảng viên TOT: 06 lớp (30
học viên/lớp) trên các cây trồng: cây rau màu, cây lúa, cây ăn quả, cây trồng
chủ lực khác (cây chè, cây dược liệu, cây dong riềng...);
- Tổ chức các khoá bồi dưỡng về kỹ
năng và phương pháp huấn luyện cho các giảng viên IPM ở các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh.
2. Tập huấn,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng để thực hiện
chương trình IPM.
2.1. Mở các lớp huấn luyện IPM
cho nông dân.
- Tổng số lớp huấn luyện IPM cho nông
dân đến năm 2025: 420 lớp với số lượng hộ nông dân được huấn luyện: 12.600 lượt
hộ chiếm trên 10% số hộ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh; bình quân mở 84 lớp/năm.
Trong đó:
+ Trên cây lúa: Tổ chức 239 lớp ở các
huyện, thị xã, thành phố;
+ Trên cây rau, màu: Tổ chức 99 lớp ở
các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Hải
Hà, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Ba Chẽ;
+ Trên cây ăn quả: Tổ chức 66 lớp ở
các địa phương: Đông Triều, Hạ Long, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Móng Cái, Vân Đồn,
Quảng Yên, Hải Hà, Uông Bí...
+ Cây trồng chủ lực khác (cây chè,
cây dược liệu, cây dong riềng...): Tổ chức 16 lớp ở địa phương: Hải Hà, Đầm Hà,
Bình Liêu, Ba Chẽ....
- Thời gian huấn luyện: 16 ngày/lớp
(theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng);
- Đối tượng: Học viên là nông dân trực
tiếp sản xuất, khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông thôn bản, các
hộ kinh doanh buôn bán vật tư nông nghiệp chưa tham gia các lớp huấn luyện IPM;
- Số hộ nông dân được tuyên truyền và
ứng dụng là 42.000 lượt hộ gia đình.
(Chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo)
2.2. Tổ chức tập huấn, tuyên
truyền chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật và sử dụng
thuốc BVTV an toàn, hiệu quả; hướng dẫn thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
2.2.1.
Tổ chức tập huấn.
- Tổ chức tập huấn nhàm tuyên truyền,
vận động cộng đồng áp dụng các biện pháp kỹ thuật, các nguyên tắc, quy trình kỹ
thuật IPM; hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả;
hướng dẫn thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; các biện pháp
kỹ thuật cần áp dụng trong sản xuất để hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng
thuốc BVTV nhằm giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất (nhất là thuốc
BVTV) đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường, góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm,
tăng hiệu quả sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững;
- Cấp tỉnh tổ chức 50 - 60 lớp/năm
(50 người/lớp); cấp huyện căn cứ theo tình hình thực tế tại địa phương xây dựng
các lớp tập huấn cho phù hợp;
- Đối tượng: Nông dân trực tiếp tham
gia sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian: 01 ngày/lớp.
2.2.2. Tuyên truyền qua hệ thống
thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
người dân tại các vùng sản xuất nông nghiệp các biện pháp kỹ thuật trồng trọt,
nguyên tắc chương trình IPM, sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả, các nguy
cơ do hóa chất BVTV, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đối với chất lượng nông sản,
sức khỏe con người và môi trường sinh thái;
- Xây dựng in ấn phát hành tờ rơi,
pano, áp phích, sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả,
hướng dẫn kỹ thuật thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, tuyên truyền
về chương trình IPM trên cây lúa, cây rau màu, cây ăn quả và cây trồng chủ lực
khác (cây chè, cây dược liệu, cây dong riềng...);
- Xây dựng và phát sóng tin bài/phóng
sự truyền hình về chương trình IPM, thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng,
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng thuốc BVTV, phân bón, phổ biến tới mọi
người dân.
3. Xây dựng mô
hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Xây dựng các mô hình áp dụng IPM tại
các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thông
qua mô hình để người dân học tập kỹ thuật sản xuất an toàn, áp dụng các nguyên
tắc IPM, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ tăng cường
sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc trong phòng trừ sinh vật gây hại
trên cây trồng, ưu tiên sử dụng phân bón hữu cơ đảm bảo năng suất và chất lượng
cây trồng.
3.1. Đối với cây lúa.
Xây dựng mô hình áp dụng các biện
pháp thâm canh bền vững nhằm giảm sử dụng hoá chất, giảm
nước tưới, giảm lượng giống, giảm phát thải khí nhà kính, tăng khả năng ứng phó
với biến đổi khí hậu, luân canh cây trồng, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát
sâu bệnh hại, xử lý nguồn rơm rạ để cải tạo đất, sử dụng giống có khả năng chống
chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi....
3.2. Đối với cây rau màu.
Xây dựng mô hình áp dụng các quy
trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ, phân vi sinh, thuốc thảo
mộc, thuốc sinh học, pheromone, bẫy bả diệt sâu hại,... không sử dụng hóa chất.
3.3. Đối với cây ăn quả và cây
trồng chủ lực khác.
Xây dựng mô hình áp dụng quản lý dịch
hại tổng hợp bằng biện pháp sinh thái, hạn chế sử dụng hóa chất; tăng cường sử
dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, chế phẩm sinh học kiểm soát dịch hại...
4. Nhân rộng áp dụng
IPM trong sản xuất đại trà.
- Mở rộng áp dụng phương pháp
"nông dân huấn luyện nông dân" với các chủ đề về IPM, thâm canh cây
trồng bền vững, giảm thiểu nguy cơ do sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp
(như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật);
- Tuyên truyền kết quả mô hình IPM và
mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tới cộng đồng thôn, bản, xã thông qua
tổ chức các hội nghị đầu bờ, hệ thống truyền thanh cơ sở và lồng ghép trong nội
dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ (đặc biệt là câu lạc bộ
IPM), diễn đàn nông dân...
- Mở rộng ứng dụng IPM trên cây lúa,
rau màu, chè, cây ăn quả... tại các xã, gắn với xây dựng cánh đồng lớn trên cơ
sở phát huy tối đa nguồn lực của người sản xuất, ngân sách nhà nước hỗ trợ
thông qua lồng ghép các chương trình, dự án tại địa phương;
- Xây dựng 20 chương trình hội thảo
tuyên truyền chương trình IPM.
5. Xây dựng câu lạc
bộ IPM.
Mở khoảng 300 Câu lạc bộ IPM ở các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; bình quân mỗi năm mở 60 Câu lạc bộ.
(Chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
Để đạt được các mục tiêu đề ra, cần tập
trung triển khai thực hiện tốt các giải pháp sau:
1. Về phát triển
nguồn nhân lực.
- Tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ
giảng viên cấp tỉnh, huyện “giảng viên chính” thông qua khóa đào tạo giảng viên
(TOT) trên cây lúa, cây rau màu, cây ăn quả và cây trồng chủ lực khác (cây chè,
cây dược liệu, cây dong riềng...).
+ Học viên: Là cán bộ kỹ thuật công
tác trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật; khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện
và cán bộ khuyến nông xã/phường...
+ Yêu cầu về giảng viên: Là người tốt
nghiệp đại học trở lên, có chuyên môn, kỹ năng, phương pháp giảng dạy (đã qua
đào tạo TOT do Cục Bảo vệ thực vật tổ chức, cấp giấy chứng nhận);
+ Thời gian: 16 tuần, mỗi tuần tập
trung 02 ngày; áp dụng trên cây lúa, cây rau màu, cây ân quả và cây trồng chủ lực
khác (theo giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây trồng);
+ Nội dung đào tạo: Gồm phần lý thuyết
(kỹ năng giảng dạy, tổ chức lớp...) và thực hành huấn luyện IPM cho nông dân.
- Cử cán bộ làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ đi học tập, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ;
- Nâng cao kỹ năng, kỹ thuật cho đội
ngũ khuyến nông viên, bảo vệ thực vật viên cơ sở và đội ngũ nông dân nòng cốt về
IPM thông qua các lớp học tại hiện trường và thực nghiệm trên đồng ruộng; tạo
điều kiện để lực lượng này phát huy hiệu quả việc hướng dẫn, giúp đỡ cộng đồng
thực hiện các hoạt động IPM.
2. Về tập huấn,
huấn luyện nông dân.
- Thời gian triển khai: Theo mùa vụ
và thời kỳ sinh trưởng cây trồng;
- Địa điểm tổ chức: Tại trụ sở xã,
phường, thị trấn và thôn, bản;
- Nội dung:
(1). Xây dựng bộ tài liệu IPM của tỉnh
Quảng Ninh theo tiêu chí của tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO).
(2). Đối với tập huấn hàng năm chuyển
tải các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, các đối tượng sinh vật hại mới tới người
nông dân. Đối với các lớp huấn luyện IPM, chuyển tải kỹ thuật về chăm sóc, quản
lý dịch hại tổng hợp theo các nguyên tắc IPM, bảo vệ sức khỏe cây trồng, cân bằng
hệ sinh thái, hạn chế ô nhiễm môi trường nông nghiệp do lạm dụng sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật.
3. Về xây dựng
mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật.
3.1. Mô hình quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM).
Xây dựng các mô hình điểm áp dụng IPM
tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố; thông qua mô hình để người dân học tập kỹ thuật sản xuất an toàn, áp
dụng các nguyên tắc IPM, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV, hạn chế sử dụng phân bón
vô cơ nhưng vẫn đảm bảo năng suất chất lượng cây trồng, cụ thể:
- Xây dựng địa phương sản xuất nông
nghiệp có từ 1 - 3 mô hình (mô hình cây lúa, cây rau màu, cây ăn quả, cây chè
hoặc cây trồng có lợi thế kinh tế của địa phương...);
- Diện tích mô hình:
+ Cây lúa: 3-5 ha/mô hình;
+ Cây rau màu: 1-2 ha/mô hình;
+ Cây ăn quả: 5-10 ha/mô hình;
+ Cây trồng khác (cây chè, cây dược
liệu, cây dong riềng...): 1-2 ha/mô hình.
3.2. Mô hình ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật.
Xây dựng các mô hình điểm áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật tại các vùng sản xuất lúa trọng điểm trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố thông qua mô hình để người dân học tập kỹ thuật sản xuất an
toàn, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, giảm lượng giống, giảm lượng nước tưới, giảm
sử dụng thuốc BVTV, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, nhưng vẫn đảm bảo năng suất
chất lượng cây trồng.
3.3. Mô hình Câu lạc bộ IPM ở
cơ sở.
Xây dựng thí điểm mô hình câu lạc bộ
IPM ở cơ sở quy mô cấp thôn, xóm hoặc cấp xã. Câu lạc bộ IPM nhằm mục đích trao
đổi những bài học kinh nghiệm, tuyên truyền và phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
4. Về khoa học
công nghệ.
- Tăng cường ứng dụng các giống cây
trồng có chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, canh tác ở địa phương nhằm giảm thiệt hại do sâu bệnh hại
gây ra, bảo vệ năng suất cây trồng;
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo vệ thực vật. Ứng dụng
các chế phẩm sinh học, các vi sinh vật đối kháng, phân bón hữu cơ vi sinh...
trong quản lý dịch hại nhằm giảm sử dụng hóa chất BVTV;
- Tăng cường, củng cố hệ thống điều
tra phát hiện, dự tính dự báo dịch hại nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác thông
tin phục vụ công tác quản lý dịch hại.
5. Về thông tin
tuyên truyền, nâng cao nhận thức.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ kế hoạch
tuyên truyền, bao gồm: in ấn tài liệu, sổ tay hướng dẫn quy trình IPM trên cây
lúa, cây rau màu, cây ăn quả và cây trồng chủ lực khác (cây chè, cây dược liệu,
cây dong riềng...);
- Tuyên truyền thông qua cơ quan
thông tin đại chúng (phóng sự truyền hình, báo, đài truyền thanh, phát thanh, tờ
rơi, pano, áp phích, bản tin, băng đĩa hình...) với các nội dung như: không sử
dụng thuốc trừ sâu sớm, giảm đạm, thực hiện “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, sản
xuất rau an toàn, thực hành nông nghiệp tốt (GAP), các nguy cơ do hóa chất bảo
vệ thực vật ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái;
- Tuyên truyền kết quả các mô hình
IPM đến nông dân thông qua hội thảo đầu bờ, truyền thanh, truyền hình lồng ghép
trong các cuộc hội thảo đầu bờ từ các mô hình áp dụng IPM trên các cây trồng chủ
lực của tỉnh, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ nhà nông, diễn đàn nông dân và các
chương trình, dự án địa phương;
6. Về công tác quản
lý.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong vận chuyển, buôn bán, sử dụng
phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng, thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật trên địa bàn tỉnh.
7. Về nguồn kinh
phí.
- Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp
tỉnh thực hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi
Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định từ nguồn
Ngân sách tỉnh;
- Kế hoạch thực hiện các nội dung cấp
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 gồm: Đào tạo giảng viên TOT, huấn luyện IPM cho nông
dân (50 lớp), tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn (3 - 5 mô
hình/năm), in sổ tay, tờ rơi IPM...
(Chi tiết tại phụ lục 03 gửi kèm)
- Đối với nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện
thực hiện: Căn cứ các nội dung của kế hoạch hàng năm, các đơn vị liên quan thuộc
cấp huyện lập dự toán vào thời điểm lập dự toán ngân sách theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương;
Cấp huyện thực hiện các nội dung: Tổ
chức huấn luyện IPM cho nông dân (370 lớp); tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học
kỳ thuật; xây dựng mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng, mô
hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức hội thảo tuyên truyền nhân
rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà; xây dựng câu lạc bộ IPM (300 CLB);
tuyên truyền, cấp phát sổ tay, tờ rơi IPM...
(Chi tiết tại phụ lục 04 gửi kèm)
8. Về cơ chế
chính sách.
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách
đã ban hành:
Chính sách của Trung ương: Nghị định
số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông, Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Các chính sách của tỉnh như: Quyết định
số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định triển khai thực hiện Nghị Quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành chính sách khuyến kích đầu tư,
liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng
Ninh; Văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016 về việc chấp thuận phương án quy
hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch;
- Hàng năm xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí cấp tỉnh thực hiện các hoạt động: Tuyên truyền, tập huấn, in ấn tài liệu,
Pano, áp phích, cẩm nang về phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng chính, hướng
dẫn quy trình IPM trên cây lúa, cây rau màu, cây ăn quả và cây trồng chủ lực
khác. Tổ chức các khóa đào tạo giảng viên TOT về IPM và các lớp huấn luyện nông
dân về IPM; Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật IPM để quản lý dịch
hại bền vững, giảm thiểu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm giống, giảm phân
bón và giảm nước tưới; tổ chức hội nghị để tuyên truyền nhân rộng. Các nội dung
hoạt động phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố để không trùng lặp nội dung;
- Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển
khai thực hiện đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện chương trình IPM báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá
kết quả 05 năm (2021 - 2025) triển khai chương trình trên toàn tỉnh; đề xuất
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương
trình.
2. Sở Tài Chính.
Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này,
chủ trì thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các Sở, ngành có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch cấp huyện triển
khai thực hiện các nội dung: Tuyên truyền, tập huấn, xây dựng các mô hình ứng dụng
IPM trên cây trồng chính, mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức
các lớp huấn luyện IPM cho nông dân; tổ chức hội nghị đầu bờ nhân rộng trong cộng
đồng; hình thành, hỗ trợ và giám sát thực hiện các câu lạc bộ IPM ở cơ sở... để
thực hiện nội dung kế hoạch trên địa bàn;
- Tiếp tục phát động phong trào thu
gom vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; tổ chức xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng theo đúng quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các mô hình cấp tỉnh áp dụng IPM trên cây trồng;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
6. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các
Đoàn thể tỉnh.
- Phối hợp và tham gia tổ chức vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về ứng dụng IPM nhằm khuyến khích sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông sản an toàn;
- Tích cực phối hợp với ngành Nông
nghiệp Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các địa phương tuyên truyền, phổ
biến, triển khai công tác vận động, giáo dục phát động các phong trào ứng dụng
IPM gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác giám sát
cộng đồng trong việc ứng dụng IPM vào sản xuất nông nghiệp;
- Vận động nông dân tham gia ứng dụng
IPM trên cây trồng, phát hiện và đấu tranh với những hành vi vi phạm an toàn thực
phẩm.
Trong quá trình tổ chức, triển khai,
nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
địa phương, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) điều chỉnh cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu, các Sở,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương nghiêm túc tổ chức,
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- CT, P2 UBND tỉnh (b/c);
- Các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, KHĐT, TC, KHCN, CT, TTTT;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V2, V4, NLN1, 3, TM4, 5;
- Lưu: VP, NLN3 (05b, KH01).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC 01:
KẾ HOẠCH MỞ LỚP HUẤN LUYỆN IPM CHO NÔNG
DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
STT
|
Cây trồng
Đơn vị
|
Cây
lúa
|
Cây
rau, màu
|
Cây
ăn quả
|
Cây
trồng chủ lực khác (cây chè, cây dược liệu, cây dong riềng...)
|
Tổng
|
I
|
Cấp tỉnh (Chi cục TT và BVTV)
|
26
|
16
|
7
|
1
|
50
|
II
|
Cấp huyện
|
213
|
83
|
59
|
15
|
370
|
1
|
Thị xã Đông Triều
|
40
|
10
|
15
|
|
65
|
2
|
Thị xã Quảng Yên
|
38
|
15
|
5
|
|
58
|
3
|
Thành phố Hạ Long
|
15
|
10
|
5
|
|
30
|
4
|
Thành phố Uông
Bí
|
15
|
5
|
9
|
|
29
|
5
|
Thành phố Cẩm Phả
|
4
|
4
|
2
|
|
10
|
6
|
Thành phố Móng Cái
|
15
|
8
|
2
|
|
25
|
7
|
Huyện Đầm Hà
|
25
|
10
|
5
|
1
|
41
|
8
|
Huyện Hải Hà
|
22
|
8
|
4
|
6
|
40
|
9
|
Huyện Tiên Yên
|
15
|
10
|
3
|
|
28
|
10
|
Huyện Vân Đồn
|
9
|
0
|
6
|
|
15
|
11
|
Huyện Ba Chẽ
|
3
|
1
|
1
|
2
|
7
|
12
|
Huyện Bình Liêu
|
12
|
2
|
2
|
6
|
22
|
|
Tổng (I+II)
|
239
|
99
|
66
|
16
|
420
|
PHỤ LỤC 2:
XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ IPM TẠI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Năm
Đơn vị
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng
|
1
|
TX. Đông Triều
|
10
|
13
|
15
|
15
|
15
|
68
|
2
|
TX. Quảng Yên
|
10
|
13
|
15
|
15
|
15
|
68
|
3
|
TP. Hạ Long
|
5
|
5
|
6
|
7
|
7
|
30
|
4
|
TP. Uông Bí
|
5
|
5
|
8
|
8
|
9
|
35
|
5
|
TP. Cẩm Phả
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
6
|
6
|
TP. Móng Cái
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
7
|
Huyện Đầm Hà
|
3
|
4
|
5
|
5
|
6
|
23
|
8
|
Huyện Hải Hà
|
3
|
4
|
5
|
5
|
6
|
23
|
9
|
Huyện Tiên Yên
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
12
|
10
|
Huyện Vân Đồn
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
11
|
Huyện Ba Chẽ
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
9
|
12
|
Huyện Bình Liêu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
7
|
|
Tổng
|
44
|
54
|
64
|
66
|
72
|
300
|
PHỤ LỤC 3:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
(IPM) CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Nội dung
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng
|
1
|
Đào tạo giảng viên TOT
|
02
|
02
|
02
|
-
|
-
|
06
|
-
|
Cây lúa (lớp)
|
-
|
01
|
01
|
-
|
-
|
02
|
-
|
Cây rau màu (lớp)
|
01
|
01
|
-
|
-
|
-
|
02
|
-
|
Cây ăn quả (lớp)
|
-
|
-
|
01
|
|
|
01
|
-
|
Cây trồng chủ lực khác (cây chè,
cây dược liệu, cây dong riềng...) (lớp)
|
01
|
-
|
-
|
-
|
-
|
01
|
2
|
Huấn luyện IPM cho nông dân
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
-
|
Cây lúa (lớp)
|
05
|
06
|
05
|
05
|
05
|
26
|
-
|
Cây rau màu (lớp)
|
03
|
03
|
03
|
04
|
03
|
16
|
-
|
Cây ăn quả (lớp)
|
01
|
01
|
02
|
01
|
02
|
07
|
-
|
Cây trồng chủ lực khác (cây chè, cây dược liệu, cây dong riềng...) (lớp)
|
01
|
-
|
-
|
-
|
-
|
01
|
3
|
Tập huấn chuyên môn (lớp)
|
50-60
|
50-60
|
50-60
|
50-60
|
50-60
|
250
- 300
|
4
|
Xây dựng mô hình
|
5-10
|
5-10
|
5-10
|
5-10
|
5-10
|
25-50
|
5
|
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn
(in sổ tay, tờ rơi, pano apphich, tin/phóng sự...
|
Thực
hiện hàng năm
|
PHỤ LỤC 4:
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Nguồn
kinh phí
Nội dung
|
Kinh phí cấp Tỉnh
|
Kinh phí cấp huyện
|
1
|
Đào tạo giảng viên TOT cây rau màu,
cây ăn quả, cây lúa và cây trồng chủ lực khác
|
06 lớp
|
-
|
2
|
Huấn luyện IPM cho nông dân
|
50 lớp
|
370
lớp
|
-
|
Trên cây lúa
|
26
lớp
|
213
lớp
|
-
|
Trên cây rau, màu
|
16
lớp
|
83
lớp
|
-
|
Trên cây ăn quả
|
07
lớp
|
59
lớp
|
-
|
Trên cây trồng chủ lực khác (cây chè, cây dược liệu, cây dong riềng...)
|
01 lớp
|
15
lớp
|
3
|
Xây dựng câu lạc bộ IPM
|
-
|
300
câu lạc bộ
|
4
|
Tập huấn chuyển
giao TBKT, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng,...
|
250
- 300
|
Căn
cứ xây dựng phù hợp với tình hình địa phương
|
5
|
Xây dựng mô hình ứng dụng
|
25-50
|
6
|
Tuyên truyền, sổ tay pano, áp
phích, tờ rơi,...
|
Hàng
năm
|
Hàng
năm
|