ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/CT-UBND
|
ĐắkLắk,
ngày 20 tháng 4 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp (VTNN) và an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản (NLTS) là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Trong thời gian qua, nhiều Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã tích cực
triển khai các hoạt động quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiện nay VTNN và sản phẩm nông lâm
thủy sản kém chất lượng, không đảm bảo ATTP trong quá
trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ vẫn còn diễn ra ở một số nơi; phân bón giả,
chất lượng giống cây trồng, vật nuôi không đảm bảo theo quy định; việc sử dụng
hóa chất, kháng sinh, các chất kích thích sinh trưởng cấm sử dụng trong sản phẩm
NLTS vẫn còn xảy ra; một số cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS
chưa được thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; công tác tuyên truyền phổ
biến các quy định của Nhà nước về chất lượng VTNN và ATTP chưa sâu rộng, kịp thời;
sự phối, kết hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương chưa chặt chẽ; công tác
thanh tra, kiểm tra của các ngành, các địa phương chưa được đồng bộ và thiếu
kiên quyết; việc bố trí cán bộ theo dõi, quản lý Nhà nước
về chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm NLTS chưa được quan tâm đúng mức.
Để tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội “Về đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020”; Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm”; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017
của Thủ tướng Chính phủ “Về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp’’ đặc
biệt là công tác quản lý chất lượng VTNN và sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
các huyện thị xã, thành phố, các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện
một số công tác trọng tâm sau:
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kịp thời sâu rộng các quy định của pháp luật về đảm bảo
chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm NLTS; tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc
tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm”; Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm
tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; Chỉ thị số 3005/CT-BNN- TY ngày 11/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý vận chuyển, giết mổ động
vật bảo đảm an toàn thực phẩm và các văn bản khác có liên quan; đồng thời,
tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS triển khai và nhân
rộng việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, VietGAHP,
GlobalGAP, GMP, SSOP, HACCP...) nhằm gia tăng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát chất lượng VTNN và sản phẩm NLTS; trong đó, cần tập trung thanh
tra, kiểm tra các nhóm sản phẩm hiện đang bức xúc trong dư luận xã hội, kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về: sử dụng chất cấm trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm
thủy sản; sản xuất, kinh doanh phân bón, sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản
giả, kém chất lượng; giống vật nuôi, giống thủy sản, giống cây trồng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ...;
đồng thời thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với
các cơ sở vi phạm thuộc phạm vi quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn
và cử các cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thống kê, kiểm tra đánh giá, xếp loại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức; đồng thời xây dựng kế hoạch và tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của các cơ quan chức năng cấp
huyện, xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh.
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại các cơ sở sản xuất kinh doanh
VTNN và sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu trang thiết bị, năng
lực kiểm nghiệm, dự toán kinh phí trong dự toán chi thường
xuyên của đơn vị, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định giao dự toán chi ngân sách hàng năm
cho đơn vị.
đ) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc
kiểm tra thực hiện nội dung Chỉ thị này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo
liên ngành an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP tại địa phương theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an
toàn, có nguy cơ gây ô nhiễm, đồng thời hiện tốt việc
phòng, chống ngộ độc thực phẩm.
3. Sở Công Thương
a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm NLTS tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý
nghiêm các cơ sở vi phạm về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng VTNN, sản phẩm NLTS và đảm bảo
ATTP lưu thông trên thị trường theo nhóm, ngành hàng được giao; phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai công tác kiểm tra
đảm bảo đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương tham mưu UBND tỉnh về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết
bị cần thiết cho các cơ quan chuyên trách về quản lý chất lượng VTNN và sản phẩm
NLTS. Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kịp thời nguồn kinh phí từ
Chương trình mục tiêu quốc gia về ATTP để thực hiện các nội dung liên quan.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh và các địa phương để đảm bảo việc thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh VTNN, sản phẩm NLTS và các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng VTNN
và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các
Đề tài, Dự án ứng dụng khoa học công nghệ cao trong nâng cao chất lượng VTNN và
sản phẩm NLTS; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng, áp
dụng các mô hình sản xuất, quản lý nông nghiệp tiên tiến, như: VietGAP, HACCP.v.v.; kiểm soát chất lượng NLTS theo chuỗi sản phẩm,
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm NLTS.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan rà soát sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm
NLTS từ tỉnh đến huyện, xã theo phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an
các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định
pháp luật đối với các hành vi vi phạm về chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm NLTS
trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ kiện toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế để đảm
bảo đủ năng lực tham mưu UBND các huyện thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ
quản lý chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm NLTS trên địa bàn theo phân cấp.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN và
sản phẩm NLTS theo Quyết định số 2490/QĐ- UBND ngày 14/9/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân công quản lý các cơ sở sản xuất nông
lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện chế độ báo cáo công tác
quản lý chất lượng VTNN và sản phẩm NLTS theo định kỳ: 6 tháng (trước ngày 20/6
hàng năm) và báo cáo tổng kết năm (trước ngày 07/12 hàng năm) cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
liên quan tại địa phương tổ chức thực hiện việc thống kê, tập huấn, ký cam kết
và kiểm tra việc chấp hành các nội dung đã ký cam kết theo Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra chất lượng và các điều kiện sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản trên địa bàn quản
lý đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
hiện hành.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn phân công 01 lãnh đạo phụ trách thực hiện nhiệm vụ quản lý về
chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
10. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm NLTS nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có tham gia sản xuất,
kinh doanh VTNN và ATTP sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh. Thông tin kịp thời những
trường hợp vi phạm pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như những
trường hợp được biểu dương, khen thưởng từ những mô hình,
việc làm tốt.
11. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng VTNN và sản phẩm NLTS của cơ sở,
chủ động đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất
lượng VTNN và sản phẩm NLTS trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
b) Chủ động xây dựng mô hình liên kết
sản xuất từ nguồn nguyên liệu đến chế biến và đưa sản phẩm ra thị trường tiêu
thụ nhằm thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xây dựng thương hiệu
sản phẩm chất lượng, an toàn thực phẩm.
c) Phối hợp, chấp hành các yêu cầu của
Đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; cung cấp đầy đủ thông
tin, mẫu vật, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; lưu
giữ mẫu được Đoàn giao theo đúng quy định...
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến; đồng thời theo dõi, hướng dẫn
các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP sản phẩm
NLTS.
Nhận được Chị thị này, yêu cầu các
đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo
cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành: NN&PTNT, TC, CT,
Công an tỉnh, KH&ĐT, KH&CN, YT, Nội vụ;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội LHPN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đăk Lăk;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, KT, NN&MT;
- Lưu VT, NN&MT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|