BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
835/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG
PHONG ĐÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
40/2011/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.1
Điều 1. Thời
gian tính hưởng chế độ trợ cấp
1. Thời gian tính hưởng chế độ
trợ cấp được tính kể từ ngày thanh niên xung phong (sau đây viết tắt là TNXP) tập
trung tham gia kháng chiến đến ngày hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.
2. Trường hợp TNXP có thời gian
tập trung tham gia kháng chiến không liên tục, thì thời gian tính hưởng chế độ
trợ cấp là tổng thời gian thực tế của các lần tập trung tham gia kháng chiến.
Điều 2. Chế
độ trợ cấp một lần
1. Chế độ trợ cấp một lần được
tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Từ đủ 2 năm trở xuống, mức
hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;
b) Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3
trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.
Khi tính thời gian thực hiện chế
độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một
năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.
Công thức tính:
Mức hưởng = 2.500.000 đồng +
[(số năm tính hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng/năm]
Ví dụ 1: Bà Nguyễn
Thị A tham gia lực lượng TNXP tháng 10/1960, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa
phương tháng 9/1963. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với bà Nguyễn
Thị A như sau:
Thời gian từ tháng 10/1960 đến
9/1963 là 03 năm; chế độ được hưởng là:
2.500.000 đồng + [(3 năm - 2
năm) x 800.000 đồng/năm] = 3.300.000 đồng
Ví dụ 2: Ông Trần
Văn B tham gia lực lượng TNXP tháng 5/1965, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa
phương tháng 8/1968. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Trần
Văn D như sau:
Thời gian từ tháng 5/1965 đến
tháng 8/1968 là 03 năm 04 tháng, được tính là 3,5 năm; chế độ được hưởng là:
2.500.000 đồng + [(3,5 năm - 2
năm) x 800.000 đồng/năm] = 3.700.000 đồng
Ví dụ 3: Bà Nguyễn
Thị C tham gia lực lượng TNXP tháng 5/1955, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa
phương tháng 11/1958. Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với bà Nguyễn
Thị C như sau:
Thời gian từ tháng 5/1955 đến
tháng 11/1958 là 03 năm 07 tháng, được tính tròn là 04 năm; chế độ được hưởng
là:
2.500.000 đồng + [(4 năm - 2
năm) x 800.000 đồng/năm] = 4.100.000 đồng
Ví dụ 4: Ông Trần
Văn D tham gia lực lượng TNXP tháng 10/1955, đến tháng 9/1957 hoàn thành nhiệm
vụ trở về địa phương; đến tháng 3/1960 ông D tiếp tục tham gia TNXP và đến
tháng 02/1962 hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương. Cách tính hưởng chế độ trợ
cấp một lần đối với ông Nguyễn Văn D như sau:
Thời gian từ tháng 10/1955 đến
tháng 9/1957 là 02 năm; thời gian từ tháng 3/1960 đến tháng 2/1962 là 02 năm. Tổng
thời gian tham gia lực lượng TNXP hai đợt của ông D là 04 năm; chế độ được hưởng
là:
2.500.000 đồng + [(4 năm - 2
năm) x 800.000 đồng/năm] = 4.100.000 đồng
2. Trường hợp giấy tờ trong hồ
sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 4 Thông tư này không thể hiện được cụ
thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện mức trợ cấp một
lần bằng 2.500.000 đồng.
3. Trường hợp TNXP đã từ trần
trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết
định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ
cấp một lần bằng 3.600.000đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi
hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Điều 3. Chế
độ trợ cấp hàng tháng
1. Đối tượng được xét hưởng chế
độ trợ cấp hàng tháng là TNXP tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ
trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa.
Đối tượng được xét hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Mức trợ cấp hàng tháng bằng
360.000 đồng2. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh
tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy
định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Thời điểm hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng được thực hiện kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ký Quyết định về giải quyết chế
độ trợ cấp hàng tháng đối với TNXP.
4. Đối với đối tượng đang hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng
chiến được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản
2 Điều này, kể từ ngày 01/10/2011 (không phải làm lại hồ sơ xét hưởng chế độ trợ
cấp).
Điều 4. Hồ
sơ xét hưởng chế độ trợ cấp
Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp
gồm:
1. Một trong các giấy tờ sau
đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã):
a) Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch
đảng viên khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu
lực thi hành.
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy
khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy
điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ.
c) Trường hợp TNXP không còn một
trong các giấy tờ quy định tại điểm a và b khoản này thì phải nộp bản khai có
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi
tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản
khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ
khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản khai cá nhân (lập theo mẫu số 1A hoặc 1B hoặc 1C ban hành kèm theo Thông tư này), cụ thể:
a) Trường hợp đề nghị hưởng trợ
cấp một lần thì lập theo mẫu số 1A đối với TNXP
còn sống; nếu đã từ trần thì thân nhân TNXP lập theo mẫu
số 1B.
b) Trường hợp đề nghị hưởng trợ
cấp hàng tháng thì lập theo mẫu số 1C.
3. Đối với đối tượng đủ điều kiện
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này, phải có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên (bản
chính).
Điều 5.
Trình tự, thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp
1. Đối tượng TNXP hoặc thân
nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 4 Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn thành việc:
a) Tổ chức hội nghị và lập biên
bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (lập theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Thành phần hội nghị gồm đại diện
lãnh đạo cấp xã (Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc
Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ
trợ cấp.
b) Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế
độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành
việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi qua Sở Nội
vụ).
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Sở Nội vụ:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định,
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (lập
theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng
chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo
Thông tư này).
Đối với trường hợp TNXP không
còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP quy định tại điểm a
và b khoản 1 Điều 4 Thông tư này, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối
tượng đến Hội cựu TNXP cấp tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Sau khi có Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng
chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý.
b) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo
từng đợt), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh
sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự
toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho các đối
tượng được hưởng theo quy định hiện hành.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định.
Điều 6. Chi
công tác quản lý
1. Nội dung và mức chi cho công
tác quản lý:
a) Chi trả thù lao cho cán bộ
trực tiếp chi trả trợ cấp. Mức chi cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Chi phổ biến chính sách ưu
đãi đối với TNXP. Mức chi theo quy định hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Chi thông tin, tuyên truyền
về chế độ, chính sách đối với TNXP trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức
chi thực hiện theo hình thức Hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan
thông tin đại chúng.
d) Chi văn phòng phẩm, in ấn biểu
mẫu dùng cho chuyên môn. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Chi các hội nghị tập huấn
nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết; chi công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ trợ cấp đối với TNXP. Nội dung và mức chi theo quy định về chế độ chi tiêu hội
nghị và công tác phí hiện hành.
e) Chi xét duyệt, thẩm định hồ
sơ. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.
g) Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp
xã. Mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt tối đa 20.000 đồng/người/buổi.
2. Nguồn kinh phí chi công tác
quản lý:
a) Kinh phí chi công tác quản
lý đối tượng trợ cấp một lần tại địa phương được tổng hợp cùng với kinh phí trợ
cấp cho đối tượng và do ngân sách trung ương đảm bảo từ nguồn kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, mức trích bằng 1,7% tổng kinh
phí thực hiện trợ cấp một lần cho đối tượng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/03/2009 của liên Bộ Tài chính - Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người trực tiếp tham gia kháng
chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất việc phân bổ kinh phí chi công
tác quản lý cho các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí chi công tác quản lý
theo quy định hiện hành.
b) Kinh phí chi công tác quản
lý đối tượng trợ cấp hàng tháng do ngân sách địa phương đảm bảo từ nguồn chi
phí quản lý đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch
số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội- Bộ Tài chính.
c) Kinh phí chi công tác quản
lý tại Trung ương (bao gồm: chi tập huấn nghiệp vụ; chi công tác kiểm tra, giám
sát và chi khác phục vụ công tác quản lý) của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ được phân bổ, sử dụng và quyết toán trong chi thường xuyên hàng năm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng
theo quy định tại Thông tư này; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chế độ trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn
đề nghị bổ sung dự toán kinh phí chi chế độ trợ cấp một lần của địa phương có
trách nhiệm bổ sung dự toán để địa phương thực hiện chi trả trợ cấp và thanh
quyết toán theo quy định.
3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ
đạo Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết kịp thời
những vướng mắc phát sinh trong việc lập hồ sơ, xác nhận hồ sơ, xét duyệt và thẩm
định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại
Thông tư này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm
bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ trợ cấp một lần cho TNXP theo quy
định tại Thông tư này.
5. Đề nghị Hội Cựu TNXP Việt
Nam: Tổ chức tuyên truyền phổ biến về chế độ, chính sách đối với TNXP theo quy
định tại Thông tư này; hướng dẫn Hội cựu TNXP các cấp phối hợp với cơ quan, đoàn
thể địa phương thực hiện việc xác nhận, cam kết đúng đối tượng được hưởng chính
sách tránh hiện tượng man khai, lợi dụng để hưởng chế độ chính sách.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành3
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Thông tư này bãi bỏ Thông tư
Liên tịch số 17/2003/TTLT-LĐTBXH- TWĐTNCSHCM ngày 09/6/2003 và Thông tư Liên tịch
số 26/2007/TTLT- LĐTBXH-TWĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục NCC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
Mẫu số 1A4 (được bãi bỏ)
Mẫu số 1B5 (được bãi bỏ)
Mẫu số 1C6 (được bãi bỏ)
Mẫu số 027 (được bãi bỏ)
Mẫu số 3A8 (được bãi bỏ)
Mẫu số 3B9 (được bãi bỏ)
Mẫu số 3C10 (được bãi bỏ)
Mẫu số 4A11 (được bãi bỏ)
Mẫu số 4B12 (được bãi bỏ)
Mẫu số 4C13 (được bãi bỏ)
Mẫu số 0514 (được bãi bỏ)
Mẫu số 515
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với
thanh niên xung phong
Họ và tên
……………………………………….………………….…………
Ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………………….
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….………………………………….
Tham gia TNXP ngày……tháng……năm
…..… Đơn vị ……………………
Nơi đăng ký tham gia TNXP:
xã……………huyện……..………tỉnh……….
Trở về địa phương ngày……
tháng…… năm ………
Giấy tờ chứng minh là thanh
niên xung phong, gồm có:
……………………………………………………………………………………......
..........................………………………………………………………………………
..........................………………………………………………………………………
..........................………………………………………………………………………
Hiện nay đang hưởng chế độ
chính sách:...................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị các cơ quan chức năng
xem xét, giải quyết cho tôi được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày…… tháng ……
năm ………
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 616
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thanh
niên xung phong đã từ trần
Họ và tên người đứng
khai……………….…………………………………...
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….………………………………….
Là (ghi rõ mối quan hệ)
………………………………………………………
Đối với ông (bà)
………………………………………………………..…….
Quê
quán………………………………………………………………………
Tham gia TNXP ngày……tháng……năm
…..… Đơn vị ……………………
Nơi đăng ký tham gia TNXP:
xã………………huyện……..………tỉnh…….
Trở về địa phương ngày……
tháng…… năm ………
Đã chết ngày…… tháng…… năm ………
Giấy tờ chứng minh là thanh
niên xung phong, gồm có: …………………….
………..………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………………
Đã hưởng chế độ chính
sách:.............................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị các cơ quan chức năng
xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã từ
trần theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong
kháng chiến.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày…… tháng ……
năm ………
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 717
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với
thanh niên xung phong
Họ và
tên……………………………………….………………….………….
Ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………………….
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….………………………………….
Tham gia TNXP ngày……tháng……năm
…..… Đơn vị ……………………
Nơi đăng ký tham gia TNXP:
xã………………huyện……..……tỉnh……….
Trở về địa phương ngày……
tháng…… năm ………
Giấy tờ chứng minh là thanh
niên xung phong, gồm có: …………………….
………..………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………………
Hiện nay đang hưởng chế độ
chính sách:....................................................................
......................................................................................................................................
Hoàn cảnh gia đình và bản
thân hiện nay:
- Cô đơn, không chồng (vợ),
con: ……………………………………………..
- Tình trạng sức khỏe……………………………………………………….....
Đề nghị các cơ quan chức năng xem
xét, giải quyết cho tôi được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với TNXP theo
Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày…… tháng ……
năm ………
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 818
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN VÀ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG
Hôm nay, ngày…… tháng .… năm
………..
Tại UBND xã …………………huyện………………………tỉnh
………………
Chúng tôi, gồm:
1. Đại diện Đảng ủy xã (phường):
……… ….…………………………………
2. Đại diện UBND xã (phường):
……… …....…………………………………
3. Đại diện Mặt trận tổ quốc:……
. . . . . . . ……………………………………
4. Đại diện Ban liên lạc cựu
TNXP: ….………………………………………….
5. Đại diện Thôn, ấp, bản: .
.……………………………………………………
Sau khi nghiên cứu hồ sơ và
căn cứ ý kiến của đại diện các cơ quan và cán bộ có liên quan, chúng tôi thống
nhất xác nhận:
Ông (bà)
………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm
sinh:…………………………………………………………...
Số định danh cá nhân/Chứng minh
nhân dân:……………………………cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….……………………………………...
Tham gia thanh niên xung phong
ngày……tháng……năm …..………………
Hoàn thành nhiệm vụ trở về địa
phương ngày…… tháng…… năm ……………
Thuộc đơn vị thanh niên xung
phong ……………………………………………
Đã hưởng chế độ trợ cấp một lần
hoặc hàng tháng: ……………………………
Hoàn cảnh gia đình hiện
nay:………….…………………………………………
Tình trạng sức khỏe hiện
nay…………..………………………………………
Đề nghị các cơ quan chức năng
xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp (ghi rõ một lần hoặc hàng tháng) ….……………..
đối với ông (bà) …......…………….……… là (ghi rõ TNXP hoặc thân nhân TNXP).....…………….......theo
Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
và Thông tư hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính./.
Đại diện
Mặt trận Tổ quốc
|
Đại diện
Ban liên lạc TNXP
|
Đại diện
Đảng ủy
|
Đại diện
UBND xã
|
Mẫu số 919
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
..….., ngày …
tháng… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối
với thanh niên xung phong
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)........
Căn cứ Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định
số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Giải quyết chế độ
trợ cấp một lần cho …ông, bà (có danh sách kèm theo) là thanh niên xung phong
đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.
Tổng số tiền ..................
đồng
(Bằng chữ:
......................................đồng)
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, SNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp số
đối tượng được hưởng dưới 5 người thì không cần lập biểu danh sách kèm theo;
khi đó, nội dung Điều 1 Quyết định cần ghi cụ thể: họ và tên đối tượng được hưởng,
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân số… cấp ngày… tháng … năm … nơi cấp…,
số năm được hưởng, mức trợ cấp.
Mẫu số 1020
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
..….., ngày …
tháng… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối
với thanh niên xung phong đã từ trần
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)........
Căn cứ Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định
số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Giải quyết chế độ
trợ cấp một lần cho .... ông, bà (có danh sách kèm theo) là thân nhân của thanh
niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương nay đã từ trần.
Tổng số tiền ..................
đồng
(Bằng chữ:
......................................đồng)
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở tài chính, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, SNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp số
đối tượng được hưởng dưới 5 người thì không cần lập biểu danh sách kèm theo;
khi đó, nội dung Điều 1 Quyết định cần ghi cụ thể: họ và tên thân nhân TNXP được
hưởng, Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân số… cấp ngày… tháng … năm ...
nơi cấp…, số năm được hưởng, mức trợ cấp.
Mẫu số 1121
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
..….., ngày …
tháng… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng đối
với thanh niên xung phong
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)........
Căn cứ Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định
số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Giải quyết chế độ
trợ cấp hàng tháng cho thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa
phương, nay không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa, cụ
thể:
1. Tổng số đối tượng: .... người
(có danh sách kèm theo)
2. Mức trợ cấp hàng tháng là
....... đồng/người.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, SNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp số
đối tượng được hưởng dưới 5 người thì không cần lập biểu danh sách kèm theo;
khi đó, Điều 1 Quyết định được bổ sung nội dung: họ và tên đối tượng được hưởng,
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân số… cấp ngày… tháng … năm .. nơi cấp….
Mẫu số 1222
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
|
DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG
ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN
(Kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày…/…/…. của UBND tỉnh ….)
Đơn
vị: Đồng
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân, cấp ngày tháng năm, nơi cấp
|
Số năm được hưởng
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
…….., ngày …
tháng… năm ……
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 1323
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
|
DANH SÁCH
THÂN NHÂN CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ TỪ TRẦN
ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN
(Kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày…/…/…. của UBND tỉnh ….)
Đơn
vị: Đồng
Số TT
|
Họ và tên TNXP
|
Họ và tên thân nhân TNXP
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân, cấp ngày tháng năm, nơi cấp
|
Quan hệ với TNXP
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
…….., ngày …
tháng… năm ……
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 1424
UBND TỈNH,
(TP)......
-------
|
|
DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG
ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
(Kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày…/…/…. của UBND tỉnh ….)
Đơn
vị: Đồng/tháng
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân, cấp ngày tháng năm, nơi cấp
|
Mức trợ cấp khởi điểm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
…….., ngày …
tháng… năm ……
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 1525
UBND TỈNH,
(TP)......
SỞ LAO ĐỘNG-TBXH
-------
|
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH THANH NIÊN XUNG PHONG
ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN
(Kèm theo công văn số …… ngày…/…/…. của Sở LĐTBXH ….)
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân, cấp ngày tháng năm, nơi cấp
|
Quan hệ với TNXP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Số năm được hưởng
|
Số tiền trợ cấp một lần
|
Số quyết định
|
Ngày, tháng, năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Huyện A
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Huyện B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số đối tượng được hưởng: …
người, trong đó đã từ trần….. người.
Tổng số tiền: …… đồng (Bằng chữ……….)
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
…….., ngày …
tháng… năm ……
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Trường hợp TNXP còn sống
thì bỏ chỉ tiêu ở cột (5)
- Trường hợp TNXP đã từ trần
thì bỏ chỉ tiêu ở cột (8)
1
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư,
Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy,
sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành.”.
2 Mức trợ cấp hàng
tháng này đã được điều chỉnh thành 540.000 đồng theo quy định tại Điều 1 của
Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến.
3
Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư
trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định
như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là thành
phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bởi
Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải
quyết./.”.
4 Mẫu này được bãi
bõ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
5 Mẫu này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
6 Mẫu này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
7 Mẫu này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
8 Mẫu này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
9 Mẫu này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
10 Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
11 Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
12 Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
13 Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
14 Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
15 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
16 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
17 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
18 Mẫu này được ban
hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu
xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng
10 năm 2023.
19 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
20 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
21 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
22 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
23 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
24 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.
25 Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có
yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 10 năm 2023.