BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8018/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT LUẬT SƯ VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Nghị
định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý,
luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp1,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, việc thành lập, giải
thể, quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2.
Nghị định này áp dụng đối với Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư
1. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và trong phạm vi toàn quốc để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các luật sư; thực hiện chức năng tự quản của luật sư nhằm xây dựng,
phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên
môn cao, góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
2. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Luật sư và Điều lệ của tổ chức mình.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư
1.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
2.
Tuân theo Điều lệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Kết
hợp chức năng tự quản với quản lý nhà nước.
4.
Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
5. Tự
chủ về tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước
1. Cơ
quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ.
2.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu cho tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển đội ngũ luật
sư, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư.
2. Lợi
dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương 2.
ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 6. Địa vị pháp lý của Đoàn luật sư
1.
Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập tại mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành
viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
2.
Đoàn luật sư là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3.
Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn. Điều lệ Đoàn
luật sư không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập Đoàn luật sư
1.
Tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.
2. Có
từ ba người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Có
phương án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.
Điều 8. Thủ tục cho phép thành lập Đoàn luật sư
1. Hồ
sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a) Giấy
đề nghị thành lập Đoàn luật sư;
b) Dự
thảo Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Dự
thảo Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;
d) Đề
án tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;
đ)
Danh sách thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2.2 Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập
Đoàn luật sư lập và gửi 01 bộ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc
thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về
việc thành lập Đoàn luật sư.
Sau
khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong thời hạn bảy
ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập
Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đại hội thành lập Đoàn luật sư
1.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập Đoàn luật
sư có hiệu lực, những người sáng lập Đoàn luật sư phải tổ chức Đại hội thành lập
Đoàn luật sư; nếu quá thời hạn này mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho
phép thành lập Đoàn luật sư không còn hiệu lực.
2. Nội
dung chủ yếu của Đại hội thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a)
Công bố quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư;
b) Thảo
luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Bầu
Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;
d)
Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;
đ)
Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Kết
quả Đại hội thành lập Đoàn luật sư phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều 10. Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư
1.3 Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều
lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị phê duyệt Điều lệ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp. Hồ
sơ gồm có:
a)
Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều
lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c)
Nghị quyết Đại hội;
d)
Văn bản nhất trí của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.
2.4
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê
duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp
kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ
chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông
báo lý do bằng văn bản.
3. Điều
lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có
nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Có
nội dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c)
Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4.
Trong trường hợp Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt thì Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức
lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
5.
Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Đoàn luật sư thì trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ
sung, biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc
phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều
lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư
1. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư (sau đây gọi chung
là Đại hội luật sư) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư. Nhiệm kỳ Đại
hội luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày
kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại
hội luật sư được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số thành viên của
Đoàn luật sư hoặc hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.
Việc
biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội luật sư phải được
quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
3.5 Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức
Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật
sư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định và xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án
xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
4. Đại
hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng
kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư nhiệm kỳ qua;
b)
Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư trong nhiệm
kỳ mới;
c) Bầu
Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
d)
Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
đ)
Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Đoàn luật sư.
Điều 12. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
1. Nội
dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết
quả bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư;
b)
Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay
thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
Đoàn luật sư.
2.6
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp báo
cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ
nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư; Nghị quyết Đại hội.
Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội;
trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
3. Kết
quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a)
Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn
luật sư;
b) Chức
danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.
4.
Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có
nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư;
b)
Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ,
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.
5.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ
chối phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để
thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời hạn
này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.
6.
Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ
nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của
Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội,
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê duyệt
kết quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều 13. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị
quyết của Đoàn luật sư
1.
Hàng năm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp,
Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật
sư. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của
năm sau và gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Ngoài
việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định,
thông qua nghị quyết của Đoàn luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm
gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định,
quyết định, nghị quyết đó.
Điều 14. Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định,
nghị quyết của Đoàn luật sư
1. Trong
trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết
của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ
toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.
2.
Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định,
nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền đình chỉ thi hành và
yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của
Đoàn luật sư.
Điều 15. Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư
1.
Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi
phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;
b) Thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định
này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
c)
Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;
d) Bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị
tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị
kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2.7 Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này thì
Ban Thường vụ Liên đoàn
Luật
sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ra quyết định đình chỉ hoạt động
của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường
để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động
của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường
để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối
phải thông báo lý do bằng văn bản.
Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ
nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật
sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại
hội luật sư bất thường.
3.8 Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức
vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật
sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của
Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ
Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật
sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của
Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải
triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
4. Người
bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư
1.
Các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được miễn nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b)
Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;
c) Vì
lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.
2. Việc
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định
của Điều lệ.
Điều 17. Giải thể Đoàn luật sư
1.
Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;
b)
Quá thời hạn sáu tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
c)
Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của
Nghị định này;
d) Hoạt
động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Đoàn luật sư, Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc
thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.
Chương 3.
LIÊN ĐOÀN LUẬT
SƯ VIỆT NAM
Điều 18. Địa vị pháp lý của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1.
Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất toàn quốc
của các Đoàn luật sư và luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản,
hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các
khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
2.
Liên đoàn luật sư Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo Điều
lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
3.
Liên đoàn luật sư Việt Nam có Điều lệ để điều chỉnh thống nhất về tổ chức, hoạt
động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, của Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; quyền, nghĩa vụ của các thành viên Liên đoàn; quan hệ của
Liên đoàn với các thành viên của mình, với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 19. Thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam
1.
Liên đoàn luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội
dung chủ yếu của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất bao gồm:
a)
Công bố quyết định thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thảo
luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Bầu
Hội đồng luật sư toàn quốc;
d)
Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
3. Kết
quả Đại hội thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được phê chuẩn theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 20. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
1.9 Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều
lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt
Điều lệ.
Hồ sơ
gồm có:
a)
Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều
lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c)
Nghị quyết Đại hội.
2.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ
chối phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
3. Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau
đây:
a) Có
nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b)
Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
4.
Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội
đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc
tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
5.
Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được
thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo
Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết
Đại hội.
Việc
phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 21. Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại
hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật
sư Việt Nam. Nhiệm kỳ Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam do Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày kết thúc Đại hội
nhiệm kỳ trước.
2. Đại
hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần
ba số đại biểu được triệu tập tham gia.
Việc
biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết Đại hội của Liên đoàn luật sư
Việt Nam phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
3.10
Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường
vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ
Tư pháp báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.
Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.
4. Đại
hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng
kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn nhiệm kỳ qua;
b)
Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm
kỳ mới;
c) Bầu
các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn nhiệm kỳ mới;
d)
Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
đ)
Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 22. Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt
Nam
1. Nội
dung phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Kết
quả bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b)
Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay
thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2.11 Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải gửi trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản
bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.
Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư
pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội
của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
3. Kết
quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a)
Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch
theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức
danh lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
4.
Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có
nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam;
b)
Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ,
công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
5.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ
chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc
phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn
quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
6.
Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu
bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật
sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê chuẩn kết quả Đại
hội được thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều 23. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị
quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1.
Hàng năm Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về
tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc
và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm
trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Ngoài
việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo theo yêu
cầu của Bộ Tư pháp.
2.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định,
thông qua nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ban Thường vụ Liên đoàn có
trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quy định, quyết định, nghị quyết đó.
Điều 24. Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định,
nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Trong
trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết
của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Bộ
Tư pháp có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn
bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 25. Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch
Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Hội
đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của
Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định
này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
c)
Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;
d) Bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị
tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị
kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2.12 Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc
Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 của Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng
luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và
yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật
sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu
Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh
lãnh đạo của Liên đoàn.
3.
Người bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật
sư Việt Nam
1.
Các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b)
Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;
c) Vì
lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.
2. Việc
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Điều lệ.
Điều 27. Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam
1.
Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a)
Quá thời hạn sáu tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
b)
Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của
Nghị định này;
c) Hoạt
động của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ
Liên đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2.13 Trong trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt Nam bị
giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên
đoàn Luật sư Việt Nam.
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản
lý nhà nước đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư.
2.
Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi có ý kiến của
Bộ Nội vụ; phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam nhiệm
kỳ mới.
4. Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư.
5. Xử
lý vi phạm pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư.
6. Quản
lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của luật sư.
7.
Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của
Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Cho phép thành lập Đoàn luật sư, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b)
Phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư; phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư tại địa phương theo thẩm quyền;
d) Xử
lý vi phạm pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư tại địa phương theo thẩm quyền;
đ) Quản
lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của luật sư tại địa phương theo thẩm quyền;
e)
Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của
Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư.
2. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt kết quả Đại hội của Đoàn luật sư;
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng kỷ luật nhiệm kỳ mới;
d) Thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư tại địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của
Đoàn luật sư theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH14
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Điều 12,
Điều 13 Chương IV của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
1
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn
pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực
hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp,”
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều
5 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
9 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
12
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 5 của Nghị định số
05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2012.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
14
Điều 6 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp
lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 quy định
như sau:
“Điều
6. Điều khoản thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”