BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 05 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị
định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động1.
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến
xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
- Cán bộ trong các cơ quan nhà
nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp
lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
- Công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương
chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm
cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);
- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số
92/2009/NĐ-CP).
b) Những người xếp lương theo bảng
lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự
án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị.
c) 2Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động
xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang.
d) Những người xếp lương theo bảng
lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng tại các Điểm a,
b, c và d Khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương
theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang
hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP .
c) Công chức cấp xã chưa tốt
nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP .
Điều 2. Chế
độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên
chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa
án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc
lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong
chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc
trong ngạch hoặc trong chức danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét
nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia
cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp,
thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp
được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức
danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc
lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức
danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành,
phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì
sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét
nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vào
thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được
hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống
(trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm
quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở
trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu
quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ
quan, đơn vị;
- Thời gian cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự3.
c) Thời gian không được tính để
xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng
không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia,
đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời
hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công
tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
- Thời gian tập sự (bao gồm cả
trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tập sự)4.
- Thời gian cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự
tại ngũ5.
- Thời gian thử thách đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án
treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương
thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên6.
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật7.
Tổng các loại thời gian không
được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được
tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới
11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc
được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không
tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương
thường xuyên:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc
trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá
đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một
bậc lương thường xuyên:
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm
quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên8;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ
luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người
lao động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm
quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ
luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
3. 9Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên:
Trong thời gian giữ bậc lương
hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo
hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh
cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường
xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng đối với các
trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức
hoặc cách chức;
- Viên chức và người lao động bị
kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các
trường hợp:
- Cán bộ, công chức và người
lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức bị kỷ luật cảnh
cáo;
- Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc
có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với
viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá
và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật
thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo
dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi
vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức
kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định
kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường
xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật
về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo
hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành
chính quy định tại khoản này.
4. Trường hợp đã có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này
được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công
tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc
lương;
b) Không thực hiện kéo dài thời
gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
c) Được truy lĩnh tiền lương,
truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị
đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
Điều 3. Chế
độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Điều kiện và chế độ được hưởng:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu
chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở
xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước
thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước
thời hạn:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này) được
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của
cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên
chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với
viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn.
c) Cách tính số người thuộc tỷ
lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:
- Cứ mỗi 10 người trong danh
sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được
xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc.
- Căn cứ vào cách tính nêu
trên, vào quý IV hằng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới
10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới
10 người của cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người
(bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo
báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả
lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực
thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực
thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương
và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số
người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ
quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả
lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Đến hết quý I của năm sau liền
kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện
hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu
có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc của các năm sau.
d) 10Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
đ) Xác định thành tích để xét
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
- Thành tích để xét nâng bậc lương
trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành
tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức
danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với
các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được
nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4
năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn
cho lần sau.
- Việc xét nâng bậc lương trước
thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các
thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện
ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ từ bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ
số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01
tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng ba cho thành tích công tác giai đoạn 2005 - 2009 (thành tích này
của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương
trước thời hạn cho lần sau). Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì
thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc
lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên
tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét
nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày
01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5
ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công
tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31
tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc
lương trước thời hạn:
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước
thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành
công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập
thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo
nghỉ hưu:
Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo
nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc
lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12
tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng
được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi
với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện:
a) Ban hành Quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời
hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối
với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc
lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế
này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp hiện hành nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thông báo công khai danh
sách những người được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn trong cơ quan, đơn vị.
d) Định kỳ vào quý IV hằng năm,
có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng
mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ
quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này; số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc và số người dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm
sau liền kề.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả và giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương (nếu
thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và giải quyết theo
thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm tỷ lệ mỗi
năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong danh sách trả lương được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) 11Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả ngạch chuyên
viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương
đương ngạch chuyên viên cao cấp).
c) 12Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện
hành.
d) Định kỳ vào quý IV hằng năm,
tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên
cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
thu bảo hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện
việc nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn không đúng
quy định thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
văn bản đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thực hiện lại theo đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết các quyền
lợi bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng được hưởng (đồng thời gửi Bộ Nội vụ
01 bản để theo dõi và kiểm tra).
5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các
Bộ, ngành, địa phương; đồng thời yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết
định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành13
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
Chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ năm 2013 đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Thông tư số 03/2005/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và Mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Các đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có hướng dẫn riêng.
4. Các đối tượng làm việc trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật CSDLQG);
- Lưu: VT, Vụ TL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2021, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động”.
2 Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2021.
3 Đoạn
“Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại
ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
4 Đoạn
“Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự)” được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2021.
5 Đoạn
“Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ” được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
6 Đoạn
“Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị
phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời
gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài
nâng bậc lương thường xuyên” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
7 Đoạn
“Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp
luật” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
8 Đoạn
“Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ
hoàn thành nhiệm vụ trở lên” được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
9 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
10 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
11 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
12 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
13 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2021, quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.