BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG,
HỘ SINH, KỸ THUẬT Y
Thông tư liên tịch số
26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
y có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 6 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y:1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh
nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y làm việc trong các cơ sở y tế
công lập.
Điều 2. Mã
số, phân hạng chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
1. Nhóm chức danh điều dưỡng,
bao gồm:
a) Điều dưỡng hạng II
Mã số: V.08.05.11
b) Điều dưỡng hạng III
Mã số: V.08.05.12
c) Điều dưỡng hạng IV
Mã số: V.08.05.13
2. Nhóm chức danh hộ sinh, bao
gồm:
a) Hộ sinh hạng II
Mã số: V.08.06.14
b) Hộ sinh hạng III
Mã số: V.08.06.15
c) Hộ sinh hạng IV
Mã số: V.08.06.16
3. Nhóm chức danh kỹ thuật y,
bao gồm:
a) Kỹ thuật y hạng II
Mã số: V.08.07.17
b) Kỹ thuật y hạng III
Mã số: V.08.07.18
c) Kỹ thuật y hạng IV
Mã số: V.08.07.19
Điều 3.
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2. Hiểu biết và thực hiện đúng
quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.
3. Thực hành nghề nghiệp theo
đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của
pháp luật.
4. Không ngừng học tập nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tôn trọng quyền của người bệnh,
tôn trọng phụ nữ, quyền con người;
6. Trung thực, khách quan, công
bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực
hành nghề nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Mục 1. CHỨC
DANH ĐIỀU DƯỠNG
Điều 4. Điều
dưỡng hạng II - Mã số: V.08.05.11
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc người bệnh tại cơ sở
y tế:
Khám, nhận định, xác định vấn đề,
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh;
Nhận định tình trạng sức khỏe
người bệnh và ra chỉ định chăm sóc, theo dõi phù hợp với người bệnh;
Tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá diễn biến hằng ngày của người bệnh; phát hiện, phối hợp với bác sĩ điều
trị xử trí kịp thời những diễn biến bất thường của người bệnh;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm
lý cho người nhà người bệnh;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật
phục hồi chức năng cho người bệnh;
Phối hợp với bác sĩ đưa ra chỉ
định về phục hồi chức năng và dinh dưỡng cho người bệnh một cách phù hợp;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh;
Tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá việc ghi chép hồ sơ theo quy định;
Tổ chức xây dựng và triển khai
thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh.
b) Sơ cứu, cấp cứu:
Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và
phương tiện cấp cứu;
Đưa ra chỉ định về chăm sóc; thực
hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa;
Tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá và tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa.
c) Truyền thông, tư vấn, giáo dục
sức khỏe:
Lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện
tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh;
Tham gia xây dựng nội dung,
chương trình, tài liệu và thực hiện truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe;
Tổ chức đánh giá công tác truyền
thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe.
d) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Tổ chức thực hiện truyền thông,
giáo dục vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng;
Tổ chức thực hiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu và tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia;
Nhận định và chẩn đoán chăm
sóc, can thiệp điều dưỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, chăm sóc
người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục hồi chức năng.
đ) Bảo vệ và thực hiện quyền của
người bệnh:
Thực hiện quyền của người bệnh,
biện hộ quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện và đánh giá
hiệu quả biện pháp bảo đảm an toàn cho người bệnh.
e) Phối hợp, hỗ trợ công tác điều
trị:
Thực hiện phân cấp chăm sóc người
bệnh;
Phối hợp với bác sĩ điều trị tổ
chức thực hiện công tác chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện;
Hỗ trợ, giám sát và chịu trách
nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng cấp thấp
hơn;
Tổ chức, thực hiện quản lý hồ
sơ, bệnh án, buồng bệnh, người bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu
hao.
g) Đào tạo, nghiên cứu và phát
triển nghề nghiệp:
Tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực
hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng;
Tổ chức, thực hiện nghiên cứu
khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh; áp dụng cải tiến
chất lượng trong chăm sóc người bệnh;
Cập nhật, đánh giá và áp dụng bằng
chứng trong thực hành chăm sóc;
Xây dựng chương trình, tài liệu
đào tạo liên tục và đào tạo chuyên khoa đối với viên chức điều dưỡng.
2.2
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
hoặc thạc sĩ trở lên ngành Điều dưỡng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng).
3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về quan điểm, chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh
tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp
chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho
người bệnh và cộng đồng;
c) Thực hiện thành thạo kỹ thuật
điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu,
dịch bệnh và thảm họa;
d) Có khả năng tư vấn, giáo dục
sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;
đ) Có kỹ năng tổ chức đào tạo,
huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề
nghiệp điều dưỡng;
e) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở
lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành
đã được nghiệm thu đạt;
g)3
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng
III lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường
hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng III tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
h)4
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 5. Điều
dưỡng hạng III - Mã số: V.08.05.12
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc người bệnh tại cơ sở
y tế:
Khám, nhận định, xác định vấn đề,
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh;
Theo dõi, phát hiện, ra quyết định,
xử trí về chăm sóc và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của người bệnh
cho bác sĩ điều trị;
Thực hiện và kiểm tra, đánh giá
công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho
người nhà người bệnh;
Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng
cơ bản, kỹ thuật điều dưỡng chuyên sâu, phức tạp, kỹ thuật phục hồi chức năng đối
với người bệnh;
Nhận định nhu cầu dinh dưỡng,
thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh;
Thực hiện và tham gia việc ghi
chép hồ sơ theo quy định;
Tham gia xây dựng và thực hiện
quy trình chăm sóc người bệnh.
b) Sơ cứu, cấp cứu:
Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và
phương tiện cấp cứu;
Thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp
cứu, xử trí trong những tình huống khẩn cấp như: sốc phản vệ, cấp cứu người bệnh
ngừng tim, ngừng thở và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa;
Tham gia cấp cứu dịch bệnh và
thảm họa.
c) Truyền thông, tư vấn, giáo dục
sức khỏe:
Đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục
sức khỏe đối với người bệnh;
Hướng dẫn người bệnh về chăm
sóc và phòng bệnh;
Tham gia xây dựng nội dung,
chương trình, tài liệu và thực hiện truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe;
Đánh giá công tác truyền thông,
tư vấn, giáo dục sức khỏe.
d) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Truyền thông, giáo dục vệ sinh
phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng;
Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban
đầu và các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện kỹ thuật chăm sóc điều
dưỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn
lưu và chăm sóc phục hồi chức năng.
đ) Bảo vệ và thực hiện quyền
người bệnh:
Thực hiện quyền của người bệnh,
biện hộ quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người bệnh.
e) Phối hợp, hỗ trợ công tác điều
trị:
Phối hợp với bác sĩ điều trị
phân cấp chăm sóc và tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh;
Phối hợp với bác sĩ điều trị
chuẩn bị và hỗ trợ cho người bệnh chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
ra viện;
Hỗ trợ, giám sát và chịu trách
nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng cấp thấp
hơn;
Thực hiện quản lý hồ sơ, bệnh
án, buồng bệnh, người bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao.
g) Đào tạo, nghiên cứu và phát
triển nghề nghiệp:
Đào tạo và hướng dẫn thực hành
cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng;
Thực hiện nghiên cứu khoa học,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh và áp dụng cải tiến chất
lượng trong chăm sóc người bệnh;
Tham gia xây dựng chương trình,
tài liệu đào tạo liên tục đối với viên chức điều dưỡng.
2.5
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học ngành Điều
dưỡng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh
tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở
để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho
người bệnh và cộng đồng;
c) Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng
cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh
và thảm họa;
d) Có kỹ năng tư vấn, giáo dục
sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;
đ) Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện,
nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp;
e) 6
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng
IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp
có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm
(đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
g) 7
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 6. Điều
dưỡng hạng IV - Mã số: V.08.05.13
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc người bệnh tại cơ sở
y tế:
Khám, nhận định, xác định vấn đề,
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh;
Theo dõi, đánh giá diễn biến hằng
ngày của người bệnh; phát hiện, báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của
người bệnh;
Tham gia chăm sóc giảm nhẹ cho
người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà người bệnh;
Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng
cơ bản cho người bệnh theo chỉ định và sự phân công;
Nhận định nhu cầu dinh dưỡng,
tiết chế và thực hiện chỉ định chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh;
Ghi chép hồ sơ điều dưỡng theo
quy định.
b) Sơ cứu, cấp cứu:
Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và
phương tiện cấp cứu;
Thực hiện, tham gia thực hiện kỹ
thuật sơ cứu, cấp cứu;
Tham gia cấp cứu dịch bệnh và
thảm họa.
c) Truyền thông, tư vấn, giáo dục
sức khỏe:
Đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục
sức khỏe đối với người bệnh;
Hướng dẫn người bệnh về chăm
sóc và phòng bệnh;
Thực hiện, tham gia thực hiện
truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe.
d) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Tham gia truyền thông, giáo dục
vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng;
Tham gia chăm sóc sức khỏe ban
đầu và các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện dịch vụ chăm sóc tại
nhà: tiêm, chăm sóc vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục
hồi chức năng, tắm gội, thay băng theo chỉ định.
đ) Bảo vệ và thực hiện quyền
người bệnh:
Thực hiện quyền của người bệnh,
tham gia biện hộ quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người bệnh.
e) Phối hợp, hỗ trợ công tác điều
trị:
Tham gia phân cấp chăm sóc người
bệnh;
Chuẩn bị và hỗ trợ người bệnh
chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện;
Quản lý hồ sơ, bệnh án, buồng bệnh,
người bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao.
g) Đào tạo, nghiên cứu và phát
triển nghề nghiệp:
Hướng dẫn thực hành cho học
sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng trong phạm vi được phân công;
Tham gia, thực hiện và áp dụng sáng
kiến, cải tiến chất lượng trong chăm sóc người bệnh.
2. 8
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp cao đẳng Điều dưỡng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh
tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở
để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện các can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn
cho người bệnh và cộng đồng;
c) Thực hiện được kỹ thuật điều
dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu;
d) Có kỹ năng giáo dục sức khỏe,
giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng.
Mục 2. CHỨC
DANH HỘ SINH
Điều 7. Hộ
sinh hạng II - Mã số: V.08.06.14
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh,
người bệnh và người sử dụng dịch vụ:
Khám và nhận định tình trạng sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ, xác định vấn đề
ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;
Chủ trì, lập kế hoạch, tổ chức,
thực hiện chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Lập kế hoạch theo dõi, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc theo dõi, đánh giá diễn biến hằng ngày của bà mẹ, trẻ
sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; phát hiện, xử trí kịp thời, tiên
lượng, báo cáo quá trình xử trí và những diễn biến bất thường không thuộc phạm
vi xử trí của hộ sinh cho bác sĩ điều trị; phối hợp cùng bác sĩ chỉ đạo các hộ
sinh cấp thấp hơn xử trí diễn biến bất thường;
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
giám sát, kiểm tra kỹ thuật điều dưỡng và phục hồi chức năng cơ bản, kỹ thuật
chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh thiết yếu và chuyên sâu, kế hoạch hóa gia
đình, phá thai an toàn;
Nhận định nhu cầu dinh dưỡng, lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho
bà mẹ, trẻ sơ sinh;
Lập kế hoạch, tổ chức, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý cho bà mẹ và
gia đình trong trường hợp thai nghén, sinh đẻ, sau đẻ và sơ sinh bất thường
nghiêm trọng; chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh giai đoạn cuối;
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
việc ghi chép hồ sơ theo quy định;
Lập kế hoạch và đề xuất danh mục
thuốc, thiết bị y tế phù hợp với thực tế công việc; tổ chức thực hiện, giám
sát, kiểm tra việc bảo quản thuốc và trang thiết bị y tế.
b) Chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
cộng đồng:
Lập kế hoạch, tổ chức khám và
quản lý thai đối với sản phụ trong trường hợp sản phụ không thể đến cơ sở y tế;
Chủ trì lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, giám sát, đánh giá việc khám, chăm sóc bà mẹ thời kỳ mang thai và
chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh giai đoạn sau sinh tại nhà;
Quản lý về chuyên môn, giám
sát, hỗ trợ hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, kế hoạch hóa gia
đình tại cộng đồng;
Tham gia chăm sóc sức khỏe ban
đầu và chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Sơ cứu, cấp cứu:
Quản lý, tổ chức, chuẩn bị sẵn
sàng thuốc và phương tiện cấp cứu;
Chủ trì, tổ chức thực hiện sơ cứu,
cấp cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; báo cáo và phối hợp với bác
sĩ phụ trách hoặc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên;
Hỗ trợ viên chức hộ sinh khác
hoặc tuyến dưới xử trí cấp cứu bà mẹ, trẻ sơ sinh kịp thời tại cộng đồng;
Tổ chức, tham gia cấp cứu dịch
bệnh và thảm họa khi có yêu cầu.
d) Truyền thông, giáo dục, tư vấn
về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Chủ trì lập kế hoạch, tổ chức,
thực hiện đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe đối với bà mẹ, trẻ sơ
sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Chủ trì lập kế hoạch, tổ chức,
thực hiện truyền thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản (bao gồm
cả nam giới), kế hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn, phòng chống bạo lực giới
tại cơ sở y tế và cộng đồng;
Lập kế hoạch, tổ chức giám sát,
hỗ trợ và đánh giá kết quả truyền thông, giáo dục và tư vấn về chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
đ) Phối hợp, hỗ trợ trong điều
trị:
Phối hợp với bác sĩ phân cấp
chăm sóc và tổ chức thực hiện chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người
sử dụng dịch vụ;
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
việc chuẩn bị cho bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ nhập
viện, chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện khi có chỉ định;
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
quản lý buồng bệnh, quản lý bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh, người sử dụng dịch
vụ và thuốc, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án.
e) Bảo vệ và thực hiện quyền của
người bệnh:
Thực hiện và biện hộ quyền của
bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
Tạo điều kiện cho bà mẹ, người
bệnh và người sử dụng dịch vụ quyền được tham gia vào quá trình chăm sóc, điều
trị;
Thực hiện, giám sát thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn cho bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng
dịch vụ.
g) Đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phát triển nghề nghiệp:
Chủ trì, tổ chức đào tạo và hướng
dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức hộ sinh;
Chủ trì và tổ chức thực hiện
nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ
sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; áp dụng sáng kiến, cải tiến chất lượng
trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Tham gia xây dựng chương trình,
tài liệu đào tạo liên tục và đào tạo chuyên môn hộ sinh.
2. 9
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
hoặc thạc sĩ trở lên ngành Hộ sinh.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hộ sinh hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh hộ sinh).
3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Thực hiện thành thạo các kỹ
năng cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực sản phụ khoa và sơ sinh;
c) Hiểu biết về nguyên tắc
trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản;
d) Hiểu biết và áp dụng kỹ năng
quản lý và năng lực phát triển nghề nghiệp;
đ) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở
lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành
đã được nghiệm thu đạt;
e)10
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III
lên chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp hộ sinh hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh hộ sinh hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
g)11
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 8. Hộ
sinh hạng III - Mã số: V.08.06.15
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh,
người bệnh và người sử dụng dịch vụ:
Khám và nhận định tình trạng sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ, xác định vấn đề
ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;
Lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện
chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc theo dõi, đánh giá diễn biến hằng ngày của bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh
và người sử dụng dịch vụ; phát hiện, tiên lượng, xử trí kịp thời, báo cáo quá
trình xử trí và diễn biến bất thường không thuộc phạm vi xử trí của hộ sinh cho
bác sĩ điều trị; phối hợp cùng bác sĩ chỉ đạo hộ sinh cấp thấp hơn trong quá
trình xử trí diễn biến bất thường;
Tổ chức và thực hiện kỹ thuật điều
dưỡng, phục hồi chức năng cơ bản, kỹ thuật chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh
thiết yếu và chuyên sâu, kế hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn;
Nhận định nhu cầu dinh dưỡng, lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho
bà mẹ, trẻ sơ sinh;
Tổ chức, giám sát, thực hiện
chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý cho bà mẹ và gia đình trong trường hợp thai
nghén, sinh đẻ, sau đẻ và sơ sinh bất thường nghiêm trọng; chăm sóc giảm nhẹ và
hỗ trợ tâm lý cho người bệnh giai đoạn cuối;
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra,
thực hiện ghi chép hồ sơ theo quy định;
Tổ chức thực hiện và giám sát
việc bảo quản thuốc và trang thiết bị y tế được phân công quản lý.
b) Chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
cộng đồng:
Tổ chức khám và quản lý thai đối
với sản phụ trong trường hợp sản phụ không thể đến cơ sở y tế;
Lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện
khám, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong giai đoạn sau sinh tại nhà;
Giám sát, hỗ trợ hoạt động chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng;
Tham gia chăm sóc sức khỏe ban
đầu và chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Sơ cứu, cấp cứu:
Quản lý, giám sát, chuẩn bị sẵn
sàng thuốc và phương tiện cấp cứu;
Tổ chức, thực hiện sơ cứu, cấp
cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; kịp thời báo cáo và phối hợp với
bác sĩ phụ trách hoặc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên;
Tham gia cấp cứu dịch bệnh và
thảm họa khi có yêu cầu.
d) Truyền thông, giáo dục, tư vấn
về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Tổ chức và thực hiện đánh giá
nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe đối với bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người
sử dụng dịch vụ;
Tổ chức và thực hiện truyền
thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản (bao gồm cả nam giới), kế
hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn, phòng chống bạo lực giới tại cơ sở y tế
và cộng đồng;
Tham gia đánh giá kết quả truyền
thông, giáo dục và tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
đ) Phối hợp, hỗ trợ trong điều
trị:
Phối hợp với bác sĩ phân cấp
chăm sóc và tổ chức thực hiện chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người
sử dụng dịch vụ;
Tổ chức và thực hiện cho bà mẹ,
trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ nhập viện, chuyển khoa, chuyển
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện khi có chỉ định của bác sĩ;
Tổ chức thực hiện quản lý buồng
bệnh, quản lý bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh, người sử dụng dịch vụ và thuốc,
trang thiết bị, vật tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án.
e) Bảo vệ và thực hiện quyền của
người bệnh:
Thực hiện và biện hộ quyền của
bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
Tạo điều kiện cho bà mẹ, người
bệnh và người sử dụng dịch vụ quyền được tham gia vào quá trình chăm sóc, điều
trị;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ.
g) Đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phát triển nghề nghiệp:
Tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực
hành cho học sinh, sinh viên và viên chức hộ sinh;
Thực hiện nghiên cứu khoa học,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và
khách hàng; áp dụng sáng kiến, cải tiến chất lượng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ
sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Tham gia xây dựng chương trình,
tài liệu đào tạo liên tục và đào tạo chuyên môn hộ sinh.
2.12
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học ngành Hộ
sinh.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hộ sinh hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh hộ sinh).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết về quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Thực hiện thành thạo các kỹ
năng cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực sản phụ khoa và sơ sinh;
c) Hiểu biết các nguyên tắc
trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản;
d) Có năng lực giao tiếp, thuyết
trình và ứng xử linh hoạt, kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập;
đ) 13
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV
lên chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp hộ sinh hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp có thời
gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh hộ sinh
hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
e) 14
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 9. Hộ
sinh hạng IV - Mã số: V.08.06.16
1. Nhiệm vụ:
a) Chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh,
người bệnh và người sử dụng dịch vụ:
Khám và nhận định tình trạng sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ, xác định vấn đề
ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;
Lập kế hoạch và thực hiện chăm
sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
Theo dõi, đánh giá diễn biến hằng
ngày của bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; phát hiện, xử
trí ban đầu, tiên lượng, báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ
điều trị và hộ sinh phụ trách, thực hiện y lệnh của bác sĩ và phối hợp với hộ
sinh khác xử trí diễn biến bất thường;
Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng
và phục hồi chức năng cơ bản, kỹ thuật chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh thiết
yếu; phụ giúp bác sĩ và hộ sinh khác thực hiện kỹ thuật chăm sóc sản khoa, chăm
sóc sơ sinh chuyên sâu theo y lệnh của bác sĩ và sự phân công của hộ sinh phụ
trách;
Nhận định nhu cầu dinh dưỡng và
thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ sơ sinh;
Thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và
hỗ trợ tâm lý cho người bệnh giai đoạn cuối;
Ghi chép hồ sơ theo quy định;
Bảo quản thuốc và trang thiết bị
y tế được phân công phụ trách, phát hiện hỏng hóc kịp thời để đề nghị sửa chữa.
b) Chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
cộng đồng:
Lập kế hoạch khám và quản lý
thai đối với sản phụ trong trường hợp sản phụ không thể đến cơ sở y tế;
Lập kế hoạch khám, chăm sóc bà
mẹ và trẻ sơ sinh trong giai đoạn sau sinh tại nhà;
Giám sát, hỗ trợ hoạt động chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh tại cộng đồng;
Tham gia chăm sóc sức khỏe ban
đầu và chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Sơ cứu, cấp cứu:
Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và
phương tiện cấp cứu;
Tổ chức, thực hiện sơ cứu, cấp
cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; kịp thời báo cáo và phối hợp với
bác sĩ phụ trách hoặc chuyển cơ sở y tế tuyến trên;
Tham gia cấp cứu dịch bệnh và
thảm họa khi có yêu cầu.
d) Truyền thông, giáo dục, tư vấn
về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Thực hiện đánh giá nhu cầu tư vấn,
giáo dục sức khỏe đối với bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch
vụ;
Thực hiện truyền thông, giáo dục,
tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản (bao gồm cả nam giới), chăm sóc sơ sinh, kế
hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn, phòng chống bạo lực giới tại cơ sở y tế
và cộng đồng;
Tham gia lập kế hoạch truyền
thông, giáo dục và tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
đ) Phối hợp, hỗ trợ trong điều
trị:
Thực hiện việc chuẩn bị cho bà
mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ nhập viện, chuyển khoa,
chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện khi có chỉ định của bác sĩ;
Quản lý buồng bệnh, quản lý bà
mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị, vật
tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án.
e) Bảo vệ và thực hiện quyền của
người bệnh:
Thực hiện quyền của bà mẹ, trẻ
sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật;
Tạo điều kiện để bà mẹ, người bệnh
và người sử dụng dịch vụ quyền được tham gia vào quá trình chăm sóc, điều trị;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ.
g) Đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phát triển nghề nghiệp:
Hướng dẫn thực hành cho học
sinh, sinh viên và viên chức hộ sinh;
Tham gia nghiên cứu khoa học;
áp dụng sáng kiến, cải tiến chất lượng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người
bệnh và người sử dụng dịch vụ.
2. 15
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp cao đẳng Hộ sinh.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hộ sinh hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh hộ sinh).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Thực hiện thành thạo các kỹ
năng cơ bản trong lĩnh vực sản phụ khoa và sơ sinh;
c) Hiểu biết các nguyên tắc
trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản;
d) Có năng lực giao tiếp và ứng
xử linh hoạt, kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập.
Mục 3. CHỨC
DANH KỸ THUẬT Y
Điều 10. Kỹ
thuật y hạng II - Mã số: V.08.07.17
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện chuyên môn kỹ thuật
y:
Chủ trì, tổ chức đón tiếp, hướng
dẫn, chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành kỹ thuật
y;
Chủ trì tổ chức đón tiếp, hướng
dẫn cá nhân, tổ chức gửi/chuyển mẫu và thu nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu cho
kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, sức khỏe môi trường - nghề nghiệp;
Tổ chức chuẩn bị, kiểm tra,
giám sát việc chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc, hóa chất đúng yêu cầu kỹ
thuật chuyên khoa;
Thực hiện quy trình kỹ thuật
chuyên sâu thuộc chuyên khoa, ứng dụng kỹ thuật mới trong hoạt động chuyên ngành;
Chủ trì, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn
trong chuyên môn;
Theo dõi, thống kê hoạt động
chuyên môn theo quy định trong phạm vi được giao.
b) Quản lý hoạt động chuyên
môn:
Tổ chức, thực hiện hoạt động
chuyên môn theo nhiệm vụ được giao.
Lập kế hoạch quản lý, định kỳ
kiểm kê, báo cáo về việc quản lý sử dụng trang thiết bị y tế, hóa chất, sinh phẩm,
thuốc của khoa hoặc của đơn vị trong lĩnh vực y học;
Sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết
bị kỹ thuật hiện đại của chuyên ngành; bảo quản trang thiết bị y tế trong phạm
vi quản lý; phát hiện, báo cáo và xử lý lỗi kỹ thuật đơn giản;
Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về chuyên môn của viên chức kỹ thuật y ở cấp thấp hơn trong
phạm vi được giao.
c) Phối hợp trong chẩn đoán và điều
trị:
Thông báo kịp thời chỉ số, hình
ảnh liên quan đến người bệnh cho bác sĩ điều trị; đề xuất tiến hành một số kỹ
thuật khác giúp chẩn đoán và điều trị trường hợp cần thiết;
Tham gia hội chẩn khi được phân
công.
d) Bảo vệ quyền lợi của người bệnh,
cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm:
Bảo đảm phục vụ kịp thời chính
xác, khách quan và trung thực;
Bảo đảm kết quả xét nghiệm
chính xác;
Thực hiện quyền của người bệnh,
cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, tổ chức, thực hiện biện
pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn đối với người bệnh.
đ) Tư vấn, giáo dục sức khỏe:
Xây dựng nội dung, chương trình
và thực hiện tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng trong phạm vi
được giao;
Tham gia phòng chống dịch và thảm
họa khi có yêu cầu.
e) Đào tạo, nghiên cứu khoa học:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
học sinh, sinh viên và viên chức kỹ thuật y;
Tổ chức thực hiện nghiên cứu
khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
Tổ chức áp dụng sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật và bằng chứng y học trong thực hành kỹ thuật y.
2.16
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Kỹ thuật y học; chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ
trở lên ngành Kỹ thuật phục hình răng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh kỹ thuật y).
3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Nhận thức được quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Có năng lực thực hiện thành thạo
kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm và ứng dụng những kỹ thuật mới
trong hoạt động chuyên ngành;
c) Có năng lực sử dụng và hướng
dẫn sử dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ chuyên môn;
d) Có năng lực phân tích, kiểm
tra, giám sát quy trình kỹ thuật; đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng kỹ thuật
chuyên môn;
đ) Có năng lực hướng dẫn chuyển
giao kỹ thuật mới trong lĩnh vực kỹ thuật y học;
e) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở
lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành
đã được nghiệm thu đạt;
g)17
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng
III lên chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng II phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường
hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật y hạng III tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
h)18
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 11. Kỹ
thuật y hạng III - Mã số: V.08.07.18
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện chuyên môn kỹ thuật
y:
Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn,
chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành kỹ thuật y;
Tổ chức, đón tiếp, hướng dẫn cá
nhân, tổ chức gửi/chuyển mẫu và thu nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu cho kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm, sức khỏe môi trường - nghề nghiệp;
Chuẩn bị, kiểm tra, giám sát việc
chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc, hóa chất theo đúng yêu cầu kỹ thuật
chuyên khoa;
Thực hiện các quy trình kỹ thuật
chuyên môn; phối hợp thực hiện các kỹ thuật phức tạp khi được phân công;
Tổ chức, thực hiện, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn trong
chuyên môn;
Theo dõi, thống kê các hoạt động
chuyên môn theo quy định.
b) Quản lý hoạt động chuyên
môn:
Lập kế hoạch quản lý, định kỳ
kiểm kê, báo cáo về việc sử dụng trang thiết bị y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm
thuốc trong phạm vi được giao theo quy định;
Sử dụng, hướng dẫn sử dụng, bảo
quản trang thiết bị y tế trong phạm vi quản lý; phát hiện, báo cáo và xử lý lỗi
kỹ thuật đơn giản;
Tham gia kiểm tra, đánh giá
công tác chuyên môn khi được phân công. Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của viên chức kỹ thuật y ở cấp thấp
hơn thuộc phạm vi được giao.
c) Phối hợp trong chẩn đoán và điều
trị:
Thông báo kịp thời chỉ số, hình
ảnh liên quan đến người bệnh cho bác sĩ điều trị;
Tham gia hội chẩn khi được phân
công.
d) Bảo vệ quyền lợi của người bệnh:
Bảo đảm phục vụ kịp thời chính
xác, khách quan và trung thực;
Bảo đảm kết quả xét nghiệm
chính xác;
Thực hiện quyền của người bệnh,
cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn cho người bệnh;
đ) Tư vấn, giáo dục sức khỏe:
Tư vấn, giáo dục sức khỏe cho
người bệnh và cộng đồng trong phạm vi được giao;
Tham gia phòng chống dịch và thảm
họa khi có yêu cầu.
e) Đào tạo, nghiên cứu khoa học:
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho
học sinh, sinh viên, kỹ thuật y khi được phân công;
Tham gia nghiên cứu khoa học,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
Áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật và bằng chứng y học trong thực hành kỹ thuật y.
2. 19
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học nhóm
ngành Kỹ thuật y học; đại học ngành Kỹ thuật phục hình răng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh kỹ thuật y).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Có năng lực thực hiện thành
thạo kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;
c) Có năng lực sử dụng thành thạo
và bảo quản trang thiết bị phục vụ chuyên môn;
d) Có năng lực phân tích, kiểm
tra, giám sát quy trình kỹ thuật; đề xuất giải pháp bảo đảm chất lượng kỹ thuật
chuyên môn trong phạm vi được giao.
đ) 20
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng
IV lên chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường
hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật y hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
e) 21
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 12. Kỹ
thuật y hạng IV - Mã số: V.08.07.19
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện chuyên môn kỹ thuật
y:
Đón tiếp, chuẩn bị và giúp đỡ
người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành kỹ thuật y;
Đón tiếp, hướng dẫn cá nhân, tổ
chức gửi/chuyển mẫu và thu nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu cho kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm, môi trường - nghề nghiệp;
Chuẩn bị các phương tiện, dụng
cụ, thuốc và hóa chất theo yêu cầu của từng kỹ thuật;
Thực hiện các quy trình kỹ thuật
cơ bản trong chuyên khoa, phụ giúp hoặc phối hợp với viên chức chuyên môn thực
hiện kỹ thuật chuyên sâu khi được giao;
Thực hiện chế độ kiểm soát nhiễm
khuẩn và an toàn trong chuyên môn;
Ghi chép, theo dõi, thống kê
các hoạt động chuyên môn theo quy định.
b) Quản lý hoạt động chuyên
môn:
Dự trù, lĩnh, định kỳ kiểm kê
và báo cáo việc sử dụng trang thiết bị y tế, thuốc hóa chất, sinh phẩm theo quy
định;
Sử dụng, bảo quản trang thiết bị
y tế trong phạm vi quản lý; phát hiện, báo cáo và xử lý lỗi kỹ thuật đơn giản;
Tham gia kiểm tra, đánh giá công
tác chuyên môn khi được giao.
c) Phối hợp trong chẩn đoán và điều
trị:
Thông báo kịp thời chỉ số, hình
ảnh liên quan đến người bệnh cho bác sĩ điều trị;
Hỗ trợ, phối hợp với viên chức
kỹ thuật y trong việc thực hiện kỹ thuật chuyên môn được giao.
d) Bảo vệ quyền lợi của người bệnh,
cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm:
Bảo đảm phục vụ kịp thời chính
xác, khách quan và trung thực;
Bảo đảm kết quả xét nghiệm
chính xác;
Thực hiện quyền của người bệnh,
cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn cho người bệnh.
đ) Tư vấn, giáo dục sức khỏe:
Tham gia hướng dẫn, giáo dục sức
khỏe cho người bệnh và cộng đồng trong phạm vi được giao;
Tham gia phòng chống dịch và thảm
họa khi có yêu cầu.
e) Đào tạo, nghiên cứu khoa học:
Tham gia hướng dẫn thực hành
cho học sinh, sinh viên, viên chức kỹ thuật y khi được giao;
Tham gia nghiên cứu khoa học,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
Tham gia áp dụng sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật và bằng chứng y học trong thực hành kỹ thuật y.
2. 22
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp cao đẳng Kỹ thuật
y học, cao đẳng Kỹ thuật phục hình răng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh kỹ thuật y).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Có năng lực thực hiện thành
thạo quy trình kỹ thuật cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;
c) Có năng lực sử dụng và bảo
quản trang thiết bị phục vụ chuyên môn;
d) Có kỹ năng giao tiếp với đối
tượng phục vụ và đồng nghiệp.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 13.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào
vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao của viên chức và theo quy định tại Điều 14 của Thông tư liên tịch này và phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp không được kết hợp nâng bậc lương hoặc
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 14.
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các ngạch điều dưỡng theo quy định tại Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức y tế điều dưỡng, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
điều dưỡng quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp điều dưỡng hạng II (mã số V.08.05.11) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
điều dưỡng chính (mã số ngạch 16a.199).
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch điều dưỡng (mã số: 16b.120).
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
điều dưỡng cao đẳng (mã số ngạch 16a.200) và ngạch điều dưỡng trung cấp (mã số
ngạch 16b.121).
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào
các ngạch hộ sinh theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 3
năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức hộ
sinh, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hộ sinh quy định tại Thông tư
liên tịch này, như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp hộ sinh hạng II (mã số V.08.06.14) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
hộ sinh chính (mã số ngạch 16.294).
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
hộ sinh (mã số 16.295).
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp hộ sinh hạng IV (mã số V.08.06.16) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
hộ sinh cao đẳng (mã số ngạch 16.296) và ngạch hộ sinh trung cấp (mã số ngạch
16.297).
3. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các ngạch kỹ thuật y theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BNV ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số các ngạch
viên chức kỹ thuật y học, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật
y quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật y hạng II (mã số V.08.07.17) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
kỹ thuật y chính (mã số ngạch 16.284).
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18) đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch kỹ thuật y (mã số ngạch 16.285).
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
kỹ thuật y cao đẳng (mã số ngạch 16.286) và ngạch kỹ thuật y trung cấp (mã số
ngạch 16.287).
Điều 15.
Cách xếp lương
1. Các chức danh điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng II, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng II, chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật y hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số
lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng III, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III, chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật y hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng IV, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV, chức danh nghề nghiệp kỹ
thuật y hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86
đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian
tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ tiến
sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ tiến sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 3,
hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15);
trình độ tiến sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18)
b) Trường hợp có trình độ thạc
sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2,
hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15);
trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18)
c) Trường hợp có trình độ cao đẳng
điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13); trình độ cao đẳng hộ sinh thì được xếp bậc 2,
hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV (mã số V.08.06.16);
trình độ cao đẳng kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19).
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã
được xếp lương vào các ngạch viên chức theo quy định tại Quyết định số
41/2005/QĐ-BNV ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng; Thông tư số
06/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức
danh, mã số ngạch viên chức hộ sinh; Thông tư số 09/2009/TT-BNV ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
kỹ thuật y học và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang; Nghị định số 2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang được thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông
tư liên tịch này có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc
lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả
tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C đã xếp
ngạch kỹ thuật viên trung cấp y (mã số 16.287), bậc 12, hưởng 6% phụ cấp thâm
niên vượt khung ở ngạch kỹ thuật viên trung cấp y kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2014. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật
y hạng IV (mã số V.08.07.19) thì xếp bậc 12, hệ số lương 4,06 và 6% phụ cấp thâm
niên vượt khung của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV kể từ ngày ký quyết
định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể ngày 01 tháng 10 năm
2014.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng khi được tuyển dụng đã xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy
định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13), chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV
(mã số V.08.06.16), chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19)
thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp bổ nhiệm được căn cứ vào thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2 của chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc
lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được
cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường
xuyên.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm theo quy định trên, nếu hệ số lương được xếp ở
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng
ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian viên chức
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào
chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ: Bà Trần Thị H, có trình
độ cao đẳng điều dưỡng đã được tuyển dụng vào làm Điều dưỡng cao đẳng tại Bệnh
viện X và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến nay
và đã được xếp ngạch điều dưỡng cao đẳng (mã số 16a.200), bậc 3, hệ số lương
2,72 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong thời gian công tác luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13)
thì việc xếp lương được thực hiện như sau:
Thời gian công tác của bà Trần
Thị H từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc
2 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến
ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề
nghiệp điều dưỡng hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp
điều dưỡng hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng thêm hệ số chênh
lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016
(sau đủ 02 năm), bà Trần Thị H đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc
6, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tiếp tục được
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Việc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y được thực hiện
sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng,
chức danh nghề nghiệp hộ sinh, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y quy định tại Thông
tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực thi hành 23
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay
thế Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng;
Thông tư số 12/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Bộ Y tế về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức hộ sinh; Thông tư số
23/2009/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức kỹ thuật y học;
3. Bãi bỏ các quy định về mã số
ngạch viên chức hộ sinh quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 3
năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức hộ
sinh; bãi bỏ các quy định về danh mục các ngạch kỹ thuật y học quy định tại
Thông tư số 09/2009/TT-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nội vụ về việc ban
hành chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học.
Điều 17. Điều
khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các ngạch điều dưỡng theo quy định tại Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức y tế điều dưỡng; các ngạch hộ sinh theo quy định tại Thông
tư số 06/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức
danh, mã số ngạch viên chức hộ sinh; các ngạch kỹ thuật y theo quy định tại
Thông tư số 09/2009/TT-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nội vụ về việc ban
hành chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học, nay được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh nghề nghiệp hộ sinh, chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh nghề nghiệp
hộ sinh, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y được bổ nhiệm.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
trở đi, viên chức tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV phải
tốt nghiệp trình độ cao đẳng chuyên ngành điều dưỡng; tuyển dụng vào chức danh
nghề nghiệp hộ sinh hạng IV phải tốt nghiệp trình độ cao đẳng chuyên ngành hộ
sinh; tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV phải tốt nghiệp
trình độ cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật y. Viên chức có trình độ trung cấp đã
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV, chức
danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV trước
01 tháng 01 năm 2021 phải chuẩn hóa để đạt trình độ cao đẳng đúng chuyên ngành
tuyển dụng chậm nhất trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. Trường hợp viên chức được
cử đi học tập để đạt trình độ cao đẳng mà không tham gia học tập hoặc kết quả học
tập không đạt yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan,
đơn vị quản lý viên chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh
giản biên chế.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y trong các cơ sở y tế công lập.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập
có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y tại đơn vị.
3. Người đứng đầu cơ sở y tế
công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm
của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh
nghề nghiệp hộ sinh, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y thuộc thẩm quyền quản lý,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y thuộc diện
quản lý vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh nghề nghiệp hộ sinh, chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật y tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy
quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Có kế hoạch và tạo điều kiện
để viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV được tham gia đào tạo chuẩn hóa
trình độ cao đẳng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2 Điều 17
Thông tư liên tịch này.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức
điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y trong các cơ sở y tế công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ
thuật y trong các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức
hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh nghề nghiệp hộ
sinh, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch
này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, chức danh nghề
nghiệp hộ sinh, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y tương ứng trong các cơ sở y tế
công lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
trong các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Q. Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
1
Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
y tế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục giáo dục,
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4932/BNV-CCVC ngày 02/10/2021 về việc ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
y tế.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
3 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
5 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
6 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
8 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
9 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT
ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
10 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
11 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
12 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
13 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
14 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
15 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
16 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
17 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
18 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
19 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
20 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
21 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
23
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông
tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022
quy định như sau:
Điều 8: Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế theo quy định của pháp luật
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trong quy định về tiêu chuẩn
trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh đó không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì không phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này. Viên chức khi
tham dự kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
2. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế của tất cả các hạng chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế được cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực
thi hành có giá trị tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các khóa đào tạo cấp
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học
dự phòng, y tế công cộng, dược, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng,
dân số của các hạng chức danh tương ứng đang triển khai trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục đào tạo, cấp chứng chỉ.
4. Viên chức có bằng tốt nghiệp
Cử nhân Điều dưỡng chuyên ngành phụ sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được xác định đáp ứng đủ yêu cầu trình độ đào tạo của chức danh nghề nghiệp
Hộ sinh hạng III quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.
Điều 9: Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
2. Điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10
Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ,
bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng; điểm b, điểm c khoản
2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới.
Điều 10: Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Y tế để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.