|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV Nghị định chế độ tiền lương cán bộ công viên chức lực lượng vũ trang 2016
Số hiệu:
|
01/VBHN-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Trần Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
17/10/2016
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2005, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2009;
2. Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử,
bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012;
3. Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2013;
4. Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004
và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004
của Quốc hội khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với
cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án,
ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính1,
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định về chế độ tiền lương gồm: Mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các
chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí
để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang (lực lượng vũ trang gồm Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân). Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang,
bao gồm:
1. Các chức danh lãnh
đạo Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với
cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án,
ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do
bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong
các cơ quan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP)
4. Công chức dự bị
quy định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số
115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau
đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước
quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án
và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên
trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã) quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác
cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang.
Điều
3. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và
thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp
lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức,
viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là
ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó;
b) Cán bộ giữ chức
danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm;
c) Cán bộ, công chức,
viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ
hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều
chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ
của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan,
đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng
đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm;
d) Các đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì
xếp lương theo bảng lương đó;
đ) Chuyển xếp lương
cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan,
đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ
chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ
cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả
lương
Việc trả lương phải
gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn
trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy
định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực
hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì
được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc
mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ
luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác
hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ
thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh
lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có)
theo công việc mới đảm nhiệm;
b) Theo yêu cầu nhiệm
vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang
giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức
lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc
phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân
chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được
giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng
bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ;
c) Các đối tượng được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp
lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm
nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ
quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội
nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao
hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc xếp
lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và
thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được
hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Thực hiện chế độ
tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành,
nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị -
xã hội.
Chương
II
MỨC
LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Điều
4. Mức lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu
chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.
Điều
5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị
định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng
lương sau:
Bảng 1: Bảng lương
chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao
gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường,
thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương
nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương
cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương
cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân
dân.
Bảng 7: Bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc
công an nhân dân.
“b)2 Người làm công tác cơ
yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao
nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Trung tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân
dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân
nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7)”.
c) Công nhân làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng
thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân
hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều
6. Các chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên
vượt khung:
Áp dụng đối với các
đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh.
a) Mức phụ cấp như
sau:
a1) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh
xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,
phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương
của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính
thêm 1%.
b)3 Các đối tượng quy
định tại Điểm a (a1 và a2) Khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được
giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo,
giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ
luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với
thời gian quy định như sau:
- Trường hợp không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì bị
kéo dài thêm 06 (sáu) tháng so với thời gian quy định;
- Trường hợp bị kỷ
luật giáng chức hoặc cách chức thì bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm) so với
thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên
vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các
đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị,
đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu
cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách
người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10%
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng
một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với các
đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức:
0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với
hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được
tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
Áp dụng đối với các
đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức:
30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút:
Áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế
và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức:
20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ
cấp từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên
thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức:
0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại,
nguy hiểm:
Áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động
độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức
lương.
Phụ cấp gồm 4 mức:
0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp
đặc thù theo nghề hoặc công việc:
a)4 Phụ cấp thâm niên
nghề:
Áp dụng đối với sĩ
quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan
hưởng lương thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ
yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên
ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự,
kiểm lâm.
Mức phụ cấp như sau:
sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành cơ yếu, hải
quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm thì
được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở
đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi
theo nghề:
Áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động
cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định
trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức:
5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách
nhiệm theo nghề:
Áp dụng đối với các
chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ
thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức:
10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách
nhiệm công việc:
d1) Những người làm
việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ
mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức:
0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm
những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức:
0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ
quốc phòng, an ninh:
Áp dụng đối với các
đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức:
30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
Chương
III
CHẾ
ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Điều
7. Chế độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậc
lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc
trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy
định như sau:
a) Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5
năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét
nâng lên một bậc lương;
b) Đối với các đối
tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án,
ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc
trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh
xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát:
Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét
nâng lên một bậc lương;
b2) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,
phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch
được xét nâng lên một bậc lương.
c)5 Các đối tượng quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được
giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo,
giáng chức, cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật
bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy
định như sau:
- Trường hợp không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì bị
kéo dài thêm 06 (sáu) tháng so với thời gian quy định;
- Trường hợp bị kỷ
luật hình thức giáng chức hoặc cách chức thì bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm)
so với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậc
lương trước thời hạn như sau:
a)6 Cán bộ, công chức,
viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương
trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này).
b)7 Cán bộ, công chức,
viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm
vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và
chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại
thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12
tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều này.
“3.8 Thực hiện thăng,
giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương:
a) Việc thăng, giáng
cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ
thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
đối với lực lượng vũ trang;
b) Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc
hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về
chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được
xét nâng lương.
Thời hạn xét nâng
lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp Tướng, cấp Tá và Đại úy là
04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm.
Thẩm quyền quyết định
nâng lương:
Đối với sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Đối với sĩ quan Công
an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm Đại tướng và
Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm Trung
tướng trở xuống.”
Điều
8. Chế độ trả lương
1. Chế độ trả lương
gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả
lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng,
ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trong
lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ được thực hiện chế
độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy
định.
3. Chế độ trả lương
trong những ngày nghỉ làm việc được hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trong
thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền
lương.
4. Cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng
lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc
hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì
trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Công chức dự bị và
những người trong thời gian tập sự hoặc thử việc trong các cơ quan nhà nước (kể
cả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được
hưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP , Điều 21
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP , Điều 18 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP , Điều 4 Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trả lương theo quy
định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương
áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức
cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như
sau:
a) Cán bộ chuyên
trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức
lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
b) Công chức cấp xã
là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương
hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1
của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định
này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều
9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ
quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các
đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng
các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Ngân sách địa
phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch so với dự toán năm
trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu giữa thực hiện so
với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Ngân sách Trung
ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã
thực hiện đúng các quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà vẫn còn
thiếu.
Điều
10. Quản lý tiền lương và thu nhập
1. Các cơ quan, đơn
vị thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương,
quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các cơ quan
hành chính được khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ
vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được
quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương tối
thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để
tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương
của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp
trách nhiệm để người đứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước quyết định việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương đương, thực hiện phân cấp việc
quyết định xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp: Việc quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn, thực hiện theo phân cấp hiện hành;
b) Đối với ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3):
b1) Việc quyết định
xếp lương vào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vào
ngạch (hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện
hành.
b2) Việc quyết định
nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc
trong chức danh loại A3 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết
định thực hiện và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện sau
khi có thỏa thuận của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển
xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường
hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị
định này;
b) Hướng dẫn xếp
lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ
yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này;
c) Hướng dẫn xếp
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu
cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương
cũ;
d) Hướng dẫn chuyển
xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các
trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà
nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước.
“đ)9 Hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 , tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này và
các tổ chức được thành lập mới theo quy định của pháp luật.”
e) Hướng dẫn thực
hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ
nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp
thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
h) Kiểm tra kết quả
chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các
Bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn thực
hiện việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương quy
định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Kiểm tra kết quả
thực hiện chế độ tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn
trả lương; đồng thời thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ
lương đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương còn thiếu nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, bảo đảm tổng quỹ
tiền lương tăng thêm không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước hàng năm;
c) Hướng dẫn thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định
tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý,
phân phối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp,
trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả
lương hoặc phụ cấp đặc thù quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định này;
c) Triển khai thực
hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản
lý.
4. Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà
soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế
độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các
chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
6. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp
bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tính
toán xây dựng quỹ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này và báo cáo về liên Bộ Nội vụ - Tài chính để kiểm tra và thẩm định.
Điều 12. Hiệu lực thi
hành 10
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ tiền lương quy
định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ
phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng,
các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho
phù hợp với quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị
định này và được truy lĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
3. Nghị định này thay
thế Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời
chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực
lượng vũ trang.
Bãi bỏ các quy định
về tiền lương và phụ cấp trái với quy định tại Nghị định này.
4. Quy định về thẩm
quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung) và nâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương loại A3 tại Điểm b (b2 và b3) Khoản 3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy định về
thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và các
ngạch công chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp tại Khoản
7 Điều 41 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP
và Khoản 8 Điều 46 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP .
5. Chế độ tiền lương
đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được
tính lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm
2005.
6. Cách tính hưởng
các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, được tính lại theo quy định tại Nghị định này.
7. Hủy bỏ hiệu lực thi
hành các quy định tại các văn bản sau:
a) Điều 2, Điều 3,
các Khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội
và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương;
b) Các Điểm a, b, c,
d và đ Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập, nếu thấy phù hợp thì được vận dụng các quy định tại Nghị
định này.
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Anh Tuấn
|
Bảng
1
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAO CẤP
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
8,80
2.552,0
|
9,40
2.726,0
|
10,00
2.900,0
|
Ghi chú:
Áp dụng đối với các
đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các lĩnh vực
chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa -
nghệ thuật.
Bảng
2
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nhóm
ngạch
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Công chức loại A3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
6,20
1.798,0
|
6,56
1.902,4
|
6,92
2.006,8
|
7,28
2.111,2
|
7,64
2.215,6
|
8,00
2.320,0
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
5,75
1.667,5
|
6,11
1.771,9
|
6,47
1.876,3
|
6,83
1.980,7
|
7,19
2.085,1
|
7,55
2.189,5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công chức loại A2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
4,40
1.276,0
|
4,74
1.374,6
|
5,08
1.473,2
|
5,42
1.571,8
|
5,76
1.670,4
|
6,10
1.769,0
|
6,44
1.867,6
|
6,78
1.966,2
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
4,00
1.160,0
|
4,34
1.258,6
|
4,68
1.357,2
|
5,02
1.455,8
|
5,36
1.554,4
|
5,70
1.653,0
|
6,04
1.751,6
|
6,38
1.850,2
|
|
|
|
|
3
|
Công chức loại A1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,34
678,6
|
2,67
774,3
|
3,00
870,0
|
3,33
965,7
|
3,66
1.061,4
|
3,99
1.157,1
|
4,32
1.252,8
|
4,65
1.348,5
|
4,98
1.444,2
|
|
|
|
4
|
Công chức loại A0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,10
609,0
|
2,41
698,9
|
2,72
788,8
|
3,03
878,7
|
3,34
968,6
|
3,65
1.058,5
|
3,96
1.148,4
|
4,27
1.238,3
|
4,58
1.328,2
|
4,89
1.418,1
|
|
|
5
|
Công chức loại B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,86
539,4
|
2,06
597,4
|
2,26
655,4
|
2,46
713,4
|
2,66
771,4
|
2,86
829,4
|
3,06
887,4
|
3,26
945,4
|
3,46
1.003,4
|
3,66
1.061,4
|
3,86
1.119,4
|
4,06
1.177,4
|
6
|
Công chức loại C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,65
478,5
|
1,83
530,7
|
2,01
582,9
|
2,19
635,1
|
2,37
687,3
|
2,55
739,5
|
2,73
791,7
|
2,91
843,9
|
3,09
896,1
|
3,27
948,3
|
3,45
1.000,5
|
3,63
1.052,7
|
b
|
Nhóm 2 (C2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,50
435,0
|
1,68
487,2
|
1,86
539,4
|
2,04
591,6
|
2,22
643,8
|
2,40
696,0
|
2,58
748,2
|
2,76
800,4
|
2,94
852,6
|
3,12
904,8
|
3,30
957,0
|
3,48
1.009,2
|
c
|
Nhóm 3 (C3)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,35
391,5
|
1,53
443,7
|
1,71
495,9
|
1,89
548,1
|
2,07
600,3
|
2,25
652,5
|
2,43
704,7
|
2,61
756,9
|
2,79
809,1
|
2,97
861,3
|
3,15
913,5
|
3,33
965,7
|
Ghi chú:
1. Trong các cơ quan
nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có
tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công
chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo
quy định của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp
lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương
mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành
% phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng
trong ngạch.
3. Hệ số lương của
các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động
cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, công chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch
trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc
trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi
thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ,
công chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong
ngạch.
- Đối với cán bộ,
công chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm
(bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ,
công chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm
cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại
đối tượng áp dụng bảng 2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức
chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2
1. Công chức loại A3:
-11 Nhóm 1 (A3.1):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Chuyên viên cao cấp
|
2
|
Thanh tra viên cao
cấp
|
3
|
Kiểm soát viên cao
cấp thuế
|
4
|
Kiểm toán viên cao
cấp
|
5
|
Kiểm soát viên cao
cấp ngân hàng
|
6
|
Kiểm tra viên cao cấp
hải quan
|
7
|
Thẩm kế viên cao cấp
|
8
|
Kiểm soát viên cao
cấp thị trường
|
9
|
Thống kê viên cao cấp
|
10
|
Kiểm soát viên cao
cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
11
|
Chấp hành viên cao
cấp (thi hành án dân sự)
|
12
|
Thẩm tra viên cao cấp
(thi hành án dân sự)
|
13
|
Kiểm tra viên cao cấp
thuế
|
- Nhóm 2 (A3.2):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Kế toán viên cao cấp
|
2
|
Kiểm dịch viên cao
cấp động - thực vật
|
2. Công chức loại A2:
-12 Nhóm 1 (A2.1):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Chuyên viên chính
|
2
|
Chấp hành viên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
3
|
Thanh tra viên
chính
|
4
|
Kiểm soát viên
chính thuế
|
5
|
Kiểm toán viên
chính
|
6
|
Kiểm soát viên
chính ngân hàng
|
7
|
Kiểm tra viên chính
hải quan
|
8
|
Thẩm kế viên chính
|
9
|
Kiểm soát viên
chính thị trường
|
10
|
Thống kê viên chính
|
11
|
Kiểm soát viên
chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
12
|
Chấp hành viên
trung cấp (thi hành án dân sự)
|
13
|
Thẩm tra viên chính
(thi hành án dân sự)
|
14
|
Kiểm tra viên chính
thuế
|
15
|
Kiểm lâm viên chính
|
- Nhóm 2 (A2.2):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Kế toán viên chính
|
2
|
Kiểm dịch viên
chính động - thực vật
|
3
|
Kiểm soát viên
chính đê điều (*)
|
3.13 Công chức loại A1:
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Chuyên viên
|
2
|
Chấp hành viên quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
3
|
Công chứng viên
|
4
|
Thanh tra viên
|
5
|
Kế toán viên
|
6
|
Kiểm soát viên thuế
|
7
|
Kiểm toán viên
|
8
|
Kiểm soát viên ngân
hàng
|
9
|
Kiểm tra viên hải
quan
|
10
|
Kiểm dịch viên động
- thực vật
|
11
|
Kiểm lâm viên
|
12
|
Kiểm soát viên đê điều
(*)
|
13
|
Thẩm kế viên
|
14
|
Kiểm soát viên thị
trường
|
15
|
Thống kê viên
|
16
|
Kiểm soát viên chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
|
17
|
Kỹ thuật viên bảo
quản
|
18
|
Chấp hành viên sơ cấp
(thi hành án dân sự)
|
19
|
Thẩm tra viên (thi
hành án dân sự)
|
20
|
Thư ký thi hành án
(dân sự)
|
21
|
Kiểm tra viên thuế
|
4. Công chức loại Ao:
Áp
dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử
nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành
đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng
dẫn xếp lương cho phù hợp (công chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng
ngạch lên công chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).
5.14 Công chức loại B:
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Cán sự
|
2
|
Kế toán viên trung
cấp
|
3
|
Kiểm thu viên thuế
|
4
|
Thủ kho tiền, vàng
bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
|
5
|
Kiểm tra viên trung
cấp hải quan
|
6
|
Kỹ thuật viên kiểm
dịch động - thực vật
|
7
|
Kiểm lâm viên trung
cấp
|
8
|
Kiểm soát viên
trung cấp đê điều (*)
|
9
|
Kỹ thuật viên kiểm
nghiệm bảo quản
|
10
|
Kiểm soát viên
trung cấp thị trường
|
11
|
Thống kê viên trung
cấp
|
12
|
Kiểm soát viên
trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
13
|
Thư ký trung cấp
thi hành án (dân sự)
|
14
|
Kiểm tra viên trung
cấp thuế
|
15
|
Kỹ thuật viên bảo
quản trung cấp
|
16
|
Thủ kho bảo quản
|
6. Công chức loại C:
-15 Nhóm 1 (C1):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Thủ quỹ kho bạc,
ngân hàng
|
2
|
Kiểm ngân viên
|
3
|
Nhân viên hải quan
|
4
|
Kiểm lâm viên sơ cấp
|
5
|
Thủ kho bảo quản
nhóm I
|
6
|
Thủ kho bảo quản
nhóm II
|
7
|
Bảo vệ, tuần tra
canh gác
|
8
|
Nhân viên bảo vệ
kho dự trữ
|
- Nhóm 2 (C2):
Số
TT
|
Ngạch
công chức
|
1
|
Thủ quỹ cơ quan,
đơn vị
|
2
|
Nhân viên thuế
|
- Nhóm 3 (C3): Ngạch
kế toán viên sơ cấp
Ghi chú:
Các ngạch đánh dấu
(*) là có thay đổi về phân loại công chức.
Bảng
3
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1000 đồng
Số TT
|
Nhóm
chức danh nghề
nghiệp viên chức16
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Viên chức loại A3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
6,20
1.798,0
|
6,56
1.902,4
|
6,92
2.006,8
|
7,28
2.111,2
|
7,64
2.215,6
|
8,00
2.320,0
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
5,75
1.667,5
|
6,11
1.771,9
|
6,47
1.876,3
|
6,83
1.980,7
|
7,19
2.085,1
|
7,55
2.189,5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Viên chức loại A2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
4,40
1.276,0
|
4,74
1.374,6
|
5,08
1.473,2
|
5,42
1.571,8
|
5,76
1.670,4
|
6,10
1.769,0
|
6,44
1.867,6
|
6,78
1.66,2
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
4,00
1.160,0
|
4,34
1.258,6
|
4,68
1.357,2
|
5,02
1.455,8
|
5,36
1.554,4
|
5,70
1.653,0
|
6,04
1.751,6
|
6,38
1.850,2
|
|
|
|
|
3
|
Viên chức loại A1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,34
678,6
|
2,67
774,3
|
3,00
870,0
|
3,33
965,7
|
3,66
1.061,4
|
3,99
1.157,1
|
4,32
1.252,8
|
4,65
1.348,5
|
4,98
1.444,2
|
|
|
|
4
|
Viên chức loại A0
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,10
609,0
|
2,41
698,9
|
2,72
788,8
|
3,03
878,7
|
3,34
968,6
|
3,65
1.058,5
|
3,96
1.148,4
|
4.27
1.238,3
|
4,58
1.328,2
|
4,89
1.418,1
|
|
|
5
|
Viên chức loại B
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,86
539,4
|
2,06
597,4
|
2,26
655,4
|
2,46
713,4
|
2,66
771,4
|
2,86
829,4
|
3,06
887,4
|
3,26
945,4
|
3,46
1.003.4
|
3,66
1.061,4
|
3,86
1.119,4
|
4,06
1.177,4
|
6
|
Viên chức loại C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,65
478,5
|
1,83
530,7
|
2,01
582,9
|
2,19
635,1
|
2,37
687,3
|
2,55
739,5
|
2,73
791,7
|
2,91
843,9
|
3,09
896,1
|
3,27
948,3
|
3,45
1.000,5
|
3,63
1.052,7
|
b
|
Nhóm 2:
Nhân viên nhà xác
(C2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,00
580,0
|
2,18
632,2
|
2,36
684,4
|
2,54
736,6
|
2,72
788,8
|
2,90
841,0
|
3,08
893,2
|
3,26
945,4
|
3,44
997,6
|
3,62
1.49,8
|
3,80
1.102,0
|
3,98
1.154,2
|
c
|
Nhóm 3:
Y công (C3)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,50
435,0
|
1,68
487,2
|
1,86
539,4
|
2,04
591,6
|
2,22
643,8
|
2,40
696,0
|
2,58
748,2
|
2,76
800,4
|
2,94
852,6
|
3,12
904,8
|
3,30
957,0
|
3,48
1.009,2
|
Ghi chú:
1. Trong các đơn vị
sự nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có
tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên
chức đó theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng quy định tại bảng 2.
Việc trả lương thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên
chức đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp
lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương
mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành
% phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng
trong ngạch.
3. Hệ số lương của
các chức danh nghề nghiệp viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều
kiện lao
động cao
hơn bình thường.
4. Cán bộ, viên chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch
trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc
trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi
thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ,
viên chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong
ngạch.
- Đối với cán bộ,
viên chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm
(bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ,
viên chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm
cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại
đối tượng áp dụng bảng 3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và hướng dẫn việc xếp lương phù
hợp với chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 3
1. Viên chức loại A3:
-17 Nhóm 1 (A3.1):
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Kiến trúc sư cao cấp
|
2
|
Nghiên cứu viên cao
cấp
|
3
|
Kỹ sư cao cấp
|
4
|
Định chuẩn viên cao
cấp
|
5
|
Giám định viên cao
cấp
|
6
|
Dự báo viên cao cấp
khí tượng thủy văn
|
7
|
Giáo sư - Giảng
viên cao cấp
|
8
|
Bác sĩ cao cấp
|
9
|
Dược sĩ cao cấp
|
10
|
Biên tập - Biên kịch
- Biên dịch viên cao cấp
|
11
|
Phóng viên - Bình
luận viên cao cấp
|
12
|
Đạo diễn cao cấp
|
13
|
Diễn viên hạng I
|
14
|
Họa sĩ cao cấp
|
15
|
Huấn luyện viên cao
cấp
|
16
|
Điều tra viên cao cấp
tài nguyên môi trường
|
17
|
Kiểm soát viên cao
cấp khí tượng thủy văn
|
- Nhóm 2 (A3.2):
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên cao cấp
|
2
|
Chẩn đoán viên cao
cấp bệnh động vật
|
3
|
Dự báo viên cao cấp
bảo vệ thực vật
|
4
|
Giám định viên cao
cấp thuốc bảo vệ thực vật - thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên
cao cấp giống cây trồng
|
6
|
Phát thanh viên cao
cấp
|
7
|
Quay phim viên cao
cấp (*)
|
8
|
Bảo tàng viên cao cấp
|
9
|
Thư viện viên cao cấp
|
10
|
Phương pháp viên
cao cấp (*)
|
11
|
Âm thanh viên cao cấp
(*)
|
12
|
Thư mục viên cao cấp
(*)
|
2. Viên chức loại A2:
- 18 Nhóm 1 (A2.1):
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Kiến trúc sư chính
|
2
|
Nghiên cứu viên
chính
|
3
|
Kỹ sư chính
|
4
|
Định chuẩn viên
chính
|
5
|
Giám định viên
chính
|
6
|
Dự báo viên chính
khí tượng thủy văn
|
7
|
Phó giáo sư - Giảng
viên chính
|
8
|
Bác sĩ chính
|
9
|
Dược sĩ chính
|
10
|
Biên tập - Biên kịch
- Biên dịch viên chính
|
11
|
Phóng viên - Bình
luận viên chính
|
12
|
Đạo diễn chính
|
13
|
Họa sĩ chính
|
14
|
Huấn luyện viên
chính
|
15
|
Công tác xã hội
viên chính
|
16
|
Trợ giúp viên pháp
lý chính
|
17
|
Hộ sinh chính
|
18
|
Kỹ thuật viên chính
y
|
19
|
Y tế công cộng
chính
|
20
|
Điều dưỡng chính
|
21
|
Dân số viên chính
|
22
|
Kiểm định viên
chính kỹ thuật an toàn lao động
|
23
|
Trắc địa bản đồ
viên chính
|
24
|
Địa chính viên
chính
|
25
|
Điều tra viên chính
tài nguyên môi trường
|
26
|
Quan trắc viên
chính tài nguyên môi trường
|
27
|
Kiểm soát viên
chính khí tượng thủy văn
|
- Nhóm 2 (A2.2):
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên chính
|
2
|
Chẩn đoán viên
chính bệnh động vật
|
3
|
Dự báo viên chính bảo
vệ thực vật
|
4
|
Giám định viên
chính thuốc bảo vệ thực vật - thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên
chính giống cây trồng
|
6
|
Giáo viên trung học
cao cấp
|
7
|
Phát thanh viên
chính
|
8
|
Quay phim viên
chính (*)
|
9
|
Dựng phim viên cao
cấp
|
10
|
Diễn viên hạng II
|
11
|
Bảo tàng viên chính
|
12
|
Thư viện viên chính
|
13
|
Phương pháp viên
chính (*)
|
14
|
Âm thanh viên chính
(*)
|
15
|
Thư mục viên chính (*)
|
3.19 Viên chức loại A1:
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên
|
2
|
Chẩn đoán viên bệnh
động vật
|
3
|
Dự báo viên bảo vệ
thực vật
|
4
|
Giám định viên thuốc
bảo vệ thực vật - thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên giống
cây trồng
|
6
|
Kiến trúc sư
|
7
|
Nghiên cứu viên
|
8
|
Kỹ sư
|
9
|
Định chuẩn viên
|
10
|
Giám định viên
|
11
|
Dự báo viên khí tượng
thủy văn
|
12
|
Quan trắc viên tài
nguyên môi trường
|
13
|
Giảng viên
|
14
|
Giáo viên trung học
(1)
|
15
|
Bác sĩ (2)
|
16
|
Điều dưỡng
|
17
|
Hộ sinh
|
18
|
Kỹ thuật viên y
|
19
|
Dược sĩ
|
20
|
Biên tập - Biên kịch
- Biên dịch viên
|
21
|
Phóng viên - Bình
luận viên
|
22
|
Quay phim viên (*)
|
23
|
Dựng phim viên
chính
|
24
|
Đạo diễn
|
25
|
Họa sĩ
|
26
|
Bảo tàng viên
|
27
|
Thư viện viên
|
28
|
Phương pháp viên (*)
|
29
|
Hướng dẫn viên
chính
|
30
|
Tuyên truyền viên
chính
|
31
|
Huấn luyện viên
|
32
|
Âm thanh viên (*)
|
33
|
Thư mục viên (*)
|
34
|
Công tác xã hội
viên
|
35
|
Trợ giúp viên pháp
lý
|
36
|
Y tế công cộng
|
37
|
Dân số viên
|
38
|
Giáo viên tiểu học
cao cấp
|
39
|
Giáo viên mầm non
cao cấp
|
40
|
Giáo viên trung học
cơ sở chính
|
41
|
Kiểm định viên kỹ
thuật an toàn lao động
|
42
|
Trắc địa bản đồ
viên
|
43
|
Địa chính viên
|
44
|
Điều tra viên tài
nguyên môi trường
|
45
|
Kiểm soát viên khí
tượng thủy văn
|
4.20 Viên chức loại Ao:
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Giáo viên trung học
cơ sở (cấp 2) (*)
|
2
|
Phát thanh viên (*)
|
3
|
Công tác xã hội
viên cao đẳng
|
4
|
Hộ sinh cao đẳng
|
5
|
Kỹ thuật viên cao đẳng
y
|
6
|
Điều dưỡng cao đẳng
|
7
|
Dân số viên cao đẳng
|
8
|
Trắc địa bản đồ
viên cao đẳng
|
9
|
Địa chính viên cao
đẳng
|
10
|
Điều tra viên cao đẳng
tài nguyên môi trường
|
11
|
Quan trắc viên cao
đẳng tài nguyên môi trường
|
12
|
Kiểm soát viên cao
đẳng khí tượng thủy văn
|
13
|
Dự báo viên cao đẳng
khí tượng thủy văn
|
Các chức danh nghề
nghiệp viên chức sự nghiệp khác yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân
cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
chức danh nghề nghiệp và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (viên chức loại A0 khi
có đủ điều kiện được thi nâng lên viên chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành
chuyên môn).
5.21 Viên chức loại B:
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên trung
cấp
|
2
|
Kỹ thuật viên lưu
trữ
|
3
|
Kỹ thuật viên chẩn
đoán bệnh động vật
|
4
|
Kỹ thuật viên dự
báo bảo vệ thực vật
|
5
|
Kỹ thuật viên giám
định thuốc bảo vệ thực vật - thú y
|
6
|
Kỹ thuật viên kiểm
nghiệm giống cây trồng
|
7
|
Kỹ thuật viên
|
8
|
Quan trắc viên
trung cấp tài nguyên môi trường
|
9
|
Giáo viên tiểu học
|
10
|
Giáo viên mầm non(3)
|
11
|
Y sĩ
|
12
|
Điều dưỡng trung cấp
|
13
|
Hộ sinh trung cấp
|
14
|
Kỹ thuật viên trung
cấp y
|
15
|
Dược sĩ trung cấp
|
16
|
Kỹ thuật viên chính
dược
|
17
|
Dựng phim viên
|
18
|
Diễn viên hạng III
|
19
|
Họa sỹ trung cấp
|
20
|
Kỹ thuật viên bảo tồn,
bảo tàng
|
21
|
Thư viện viên trung
cấp
|
22
|
Hướng dẫn viên
(ngành văn hóa - thông tin)
|
23
|
Tuyên truyền viên
|
24
|
Hướng dẫn viên
(ngành thể dục thể thao)
|
25
|
Nhân viên công tác
xã hội
|
26
|
Dân số viên trung cấp
|
27
|
Kỹ thuật viên kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động
|
28
|
Trắc địa bản đồ
viên trung cấp
|
29
|
Địa chính viên
trung cấp
|
30
|
Điều tra viên trung
cấp tài nguyên môi trường
|
31
|
Dự báo viên trung cấp
khí tượng thủy văn
|
32
|
Kiểm soát viên
trung cấp khí tượng thủy văn
|
6. Viên chức loại C:
-22 Nhóm 1 (C1):
Số
TT
|
Chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
1
|
Quan trắc viên sơ cấp
tài nguyên môi trường
|
2
|
Điều dưỡng sơ cấp
|
3
|
Hộ sinh sơ cấp
|
4
|
Kỹ thuật viên sơ cấp
y
|
5
|
Hộ lý
|
6
|
Dược tá
|
7
|
Kỹ thuật viên dược
|
8
|
Công tác xã hội
viên sơ cấp
|
9
|
Dân số viên sơ cấp
|
- Nhóm 2 (C2): chức
danh nhân viên nhà xác
- Nhóm 3 (C3): chức
danh Y công
Ghi chú:
Các chức danh nghề
nghiệp viên chức đánh dấu (*) là có thay đổi về phân loại viên chức.
(1) Giáo viên trung
học cơ sở xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức loại A0.
(2) Đối với chức danh
bác sĩ: Trường hợp học nội trú khi tốt nghiệp được tuyển dụng vào chức danh bác
sĩ thì trong thời gian thử việc được hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức
lương bậc 2 của chức danh bác sĩ; hết thời gian thử việc được bổ nhiệm vào chức
danh bác sĩ thì được xếp lương vào bậc 2 của chức danh bác sĩ, thời gian xét
nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ nhiệm vào chức danh bác sĩ.
Lương y xếp lương như
y, bác sĩ có cùng yêu cầu trình độ đào tạo.
(3) Giáo viên mầm non
chưa đạt chuẩn thì xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức loại C, nhóm 1.
“234. Đối
với viên chức đang xếp lương ở chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức
danh giáo sư thì được thực hiện xếp lương như sau:
a) Trường hợp chưa
xếp lương bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được xếp lên 01
bậc trên liền kề từ ngày được bổ nhiệm chức danh giáo sư, thời gian xét nâng
bậc lương lần sau kể từ ngày giữ bậc lương cũ.
b) Trường hợp đã xếp
bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được cộng thêm 03 năm (36
tháng) để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ
nhiệm chức danh giáo sư”.
Bảng
4
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC
VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nhóm
ngạch nhân viên
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Lái xe cơ quan
Kỹ thuật viên đánh
máy
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,05
594,5
|
2,23
646,7
|
2,41
698,9
|
2,59
751,1
|
2,77
803,3
|
2,95
855,5
|
3,13
907,7
|
3,31
959,9
|
3,49
1.012,1
|
3,67
1.064,3
|
3,85
1.116,5
|
4,03
1.168,7
|
2
|
Nhân viên kỹ thuật
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,65
478,5
|
1,83
530,7
|
2,01
582,9
|
2,19
635,1
|
2,37
687,3
|
2,55
739,5
|
2,73
791,7
|
2,91
843,9
|
3,09
896,1
|
3,27
948,3
|
3,45
1.000,5
|
3,63
1.052,7
|
3
|
Nhân viên đánh máy
Nhân viên bảo vệ
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,50
435,0
|
1,68
487,2
|
1,86
539,4
|
2,04
591,6
|
2,22
643,8
|
2,40
696,0
|
2,58
748,2
|
2,76
800,4
|
2,94
852,6
|
3,12
904,8
|
3,30
957,0
|
3,48
1.009,2
|
4
|
Nhân viên văn thư
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,35
391,5
|
1,53
443,7
|
1,71
495,9
|
1,89
548,1
|
2,07
600,3
|
2,25
652,5
|
2,43
704,7
|
2,61
756,9
|
2,79
809,1
|
2,97
861,3
|
3,15
913,5
|
3,33
965,7
|
5
|
Nhân viên phục vụ
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1,00
290,0
|
1,18
342,2
|
1,36
394,4
|
1,54
446,6
|
1,72
498,8
|
1,90
551,0
|
2,08
603,2
|
2,26
655,4
|
2,44
707,6
|
2,62
759,8
|
2,80
812,0
|
2,98
864,2
|
Ghi chú:
1. Khi chuyển xếp
lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương
mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành
% phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng
trong ngạch.
2. Hệ số lương của
các ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp của
Nhà nước
quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình
thường.
3. Công chức cấp xã
đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng
hệ số lương bằng 1,18.
4. Theo phân loại
công chức, viên chức:
- Nhân viên thừa
hành, phục vụ thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước là công chức ngạch nhân
viên và tương đương.
- Nhân viên thừa
hành, phục vụ thuộc biên chế của các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức
ngạch nhân viên.
5. Nhân viên theo các
ngạch quy định tại bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác
phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi
nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy
định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số
lương hiện hưởng.
Bảng
5
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
1
|
Bí thư đảng ủy
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2,35
681,5
|
2,85
826,5
|
2
|
Phó Bí thư đảng ủy
Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2,15
623,5
|
2,65
768,5
|
3
|
Thường trực đảng ủy
Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam
Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1,95
565,5
|
2,45
710,5
|
4
|
Trưởng các đoàn thể
Ủy viên Ủy ban nhân
dân
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1,75
507,5
|
2,25
652,5
|
Ghi chú:
1. Các đoàn thể ở cấp
xã bao gồm: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
2. Những người tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên được bầu giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn, nếu xếp lương theo đúng chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm
mà thấp hơn so với mức lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo, thì
vẫn thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm và được
hưởng hệ số chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ
đào tạo so với hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức danh chuyên
trách hiện đảm nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên) thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch.
Khi thôi giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu được tuyển dụng
vào làm công chức trong cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường, thị
trấn) và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thời gian giữ chức
danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn
theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
3. Công chức ở xã,
phường, thị trấn được bầu giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì
thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Chế độ tiền lương
đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ được tính lại mức lương mới để hưởng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2005 theo mức lương mới của cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn quy định tại Nghị định này (Riêng hệ số lương 1,46 của xã đội phó quy định
tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được chuyển xếp sang hệ số
lương mới là 1,86).
Bảng
6
BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN; SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
1. Bảng lương cấp bậc
quân hàm
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Hệ
số lương
|
Mức
lương thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Đại tướng
|
10,40
|
3.016,0
|
2
|
Thượng tướng
|
9,80
|
2.842,0
|
3
|
Trung tướng
|
9,20
|
2.668.0
|
4
|
Thiếu tướng
|
8,60
|
2.494,0
|
5
|
Đại tá
|
8,00
|
2.320,0
|
6
|
Thượng tá
|
7,30
|
2.117,0
|
7
|
Trung tá
|
6,60
|
1.914,0
|
8
|
Thiếu tá
|
6,00
|
1.740,0
|
9
|
Đại úy
|
5,40
|
1.566,0
|
10
|
Thượng úy
|
5,00
|
1.450,0
|
11
|
Trung úy
|
4,60
|
1.334,0
|
12
|
Thiếu úy
|
4,20
|
1.218,0
|
13
|
Thượng sĩ
|
3,80
|
1.102,0
|
14
|
Trung sĩ
|
3,50
|
1.015,0
|
15
|
Hạ sĩ
|
3,20
|
928,0
|
2. Bảng nâng lương
quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Nâng
lương lần 1
|
Nâng
lương lần 2
|
1
|
Đại tá
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
8,40
2.436,0
|
8,60
2.494,0
|
2
|
Thượng tá
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
7,70
2.233,0
|
8,10
2.349,0
|
3
|
Trung tá
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
7,00
2.030,0
|
7,40
2.146,0
|
4
|
Thiếu tá
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
6,40
1.856,0
|
6,80
1.972,0
|
5
|
Đại úy
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
5,80
1.682,0
|
6,20
1.798,0
|
6
|
Thượng úy
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
5,35
1.551,5
|
5,70
1.653,0
|
Bảng
nâng lương đối với sĩ quan cấp tướng24
|
Số
TT
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Hệ
số nâng lương (1 lần)
|
1
|
Đại tướng
|
11,00
|
2
|
Thượng tướng
|
10,40
|
3
|
Trung tướng
|
9,80
|
4
|
Thiếu tướng
|
9,20
|
Ghi chú:
Thời hạn nâng lương
của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng là 4
năm.
Bảng
7
BẢNG LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức
danh
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Quân nhân chuyên
nghiệp cao cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,85
1.116,5
|
4,20
1.218,0
|
4,55
1.319,5
|
4,90
1.421,0
|
5,25
1.522,5
|
5,60
1.624,0
|
5,95
1.725,5
|
6,30
1.827,0
|
6,65
1.928,5
|
7,00
2.030,0
|
7,35
2.131,5
|
7,70
2.233,0
|
b
|
Nhóm 2
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,65
1.058,5
|
4,00
1.160,0
|
4,35
1.261,5
|
4,70
1.363,0
|
5,05
1.464,5
|
5,40
1.566,0
|
5,75
1.667,5
|
6,10
1.769,0
|
6,45
1.870,5
|
6,80
1.972,0
|
7,15
2.073,5
|
7,50
2.175,0
|
2
|
Quân nhân chuyên nghiệp
trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Nhóm 1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,50
1.015,0
|
3,80
1.102,0
|
4,10
1.189,0
|
4,40
1.276,0
|
4,70
1.363,0
|
5,00
1.450,0
|
5,30
1.537,0
|
5,60
1.624,0
|
5,90
1.711,0
|
6,20
1.798,0
|
|
|
b
|
Nhóm 2
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,20
928,0
|
3,50
1.015,0
|
3,80
1.102,0
|
4,10
1.189,0
|
4,40
1.276,0
|
4,70
1.363,0
|
5,00
1.450,0
|
5,30
1.537,0
|
5,60
1.624,0
|
5,90
1.711,0
|
|
|
3
|
Quân nhân chuyên
nghiệp sơ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,20
928,0
|
3,45
1.000,5
|
3,70
1.073,0
|
3,95
1.145,5
|
4,20
1.218,0
|
4,45
1.290,5
|
4,70
1.363,0
|
4,95
1.435,5
|
5,20
1.508,0
|
5,45
1.580,5
|
|
|
b
|
Nhóm 2
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,95
855,5
|
3,20
928,0
|
3,45
1.000,5
|
3,70
1.073,0
|
3,95
1.145,5
|
4,20
1.218,0
|
4,45
1.290,5
|
4,70
1.363,0
|
4,95
1.435,5
|
5,20
1.508,0
|
|
|
BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ
NGHĨA VỤ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thượng sĩ
|
0,70
|
203,0
|
2
|
Trung sĩ
|
0,60
|
174,0
|
3
|
Hạ sĩ
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Binh nhất
|
0,45
|
130,5
|
5
|
Binh nhì
|
0,40
|
116,0
|
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ
NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
I.
PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH
LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theo các
ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
1. Bộ, cơ quan ngang
Bộ
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thứ trưởng, Phó thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ
|
1,30
|
377,0
|
2
|
Vụ trưởng và tương
đương, Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
1,00
|
290,0
|
3
|
Phó vụ trưởng và
tương đương, Phó chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
0,80
|
232,0
|
4
|
Trưởng phòng thuộc
Vụ và các tổ chức tương đương
|
0,60
|
174,0
|
5
|
Phó trưởng phòng
thuộc Vụ và các tổ chức tương đương
|
0,40
|
116,0
|
2. Cơ quan thuộc
Chính phủ
Đơn vị tính: 1.000
đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ
|
1,30
|
377,0
|
2
|
Phó thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ
|
1,10
|
319,0
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Vụ
trưởng) và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó trưởng ban
(hoặc Phó Vụ trưởng) và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng thuộc
Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó Trưởng phòng thuộc
Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ
quan thuộc
Chính
phủ
|
0,40
|
116,0
|
Ghi chú: Viện Khoa học thuộc
Chính phủ áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định đối với các chức danh lãnh đạo thuộc ngành
nghiên cứu khoa học.
3. Tổng cục và các tổ
chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Tổng cục thuộc Bộ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực
hiện
01/10/2004
|
1
|
Tổng cục trưởng thuộc
Bộ
|
1,25
|
362,5
|
2
|
Phó tổng cục trưởng
thuộc Bộ
|
1,05
|
304,5
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Vụ
trưởng) và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc
Phó Vụ trưởng) và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng thuộc
Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó trưởng phòng
thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ
|
0,40
|
116,0
|
4.25 Cục và các tổ chức
tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Cục thuộc Bộ)
a) Hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo của Cục thuộc Bộ:
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
1
|
Cục trưởng thuộc Bộ
|
1,00
|
2
|
Phó Cục trưởng thuộc
Bộ
|
0,80
|
3
|
Trưởng phòng (Ban)
và tổ chức tương đương
|
0,60
|
4
|
Phó Trưởng phòng
(Ban) và tổ chức tương đương
|
0,40
|
b) Hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ:
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
1
|
Giám đốc
|
0,60
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,40
|
3
|
Trưởng phòng
|
0,30
|
4
|
Phó Trưởng phòng
|
0,20
|
c) Trường hợp đang
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có chênh lệch cao hơn giữa hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đã được hưởng so với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng
cho đến hết thời gian giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ
theo thời hạn được bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp
chức vụ đã được hưởng đủ 06 tháng.
Ghi chú:
Chi cục thuộc Cục
thuộc Bộ và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể
sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
5. Cục và các tổ chức
tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ (gọi
chung là Cục thuộc Tổng cục)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Cục trưởng thuộc Tổng
cục
|
0,90
|
261,0
|
2
|
Phó cục trưởng thuộc
Tổng cục
|
0,70
|
203,0
|
3
|
Trưởng ban (hoặc
Trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc
Phó trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục
|
0,30
|
87,0
|
Ghi chú:
Chi cục thuộc Cục
thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ
thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
6. Ban quản lý khu
công nghiệp
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hạng
I
|
Hạng
II
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực
hiện
01/10/2004
|
Hệ số
|
Mức
phụ cấp thực
hiện
01/10/2004
|
1
|
Trưởng ban
|
1,10
|
319,0
|
1,00
|
290,0
|
2
|
Phó trưởng ban
|
0,90
|
261,0
|
0,80
|
232,0
|
3
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
0,60
|
174,0
|
0,60
|
174,0
|
4
|
Phó trưởng phòng và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,40
|
116,0
|
7. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Đô
thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Đô
thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp
thực
hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
1
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
|
|
|
1,3026
|
|
2
|
Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
|
1,20
|
348,0
|
1,05
|
304,5
|
3
|
Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân,
Giám đốc
Sở và tương đương
|
1,00
|
290,0
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó chánh văn phòng
Ủy ban nhân dân,
Phó
Giám đốc Sở và tương đương
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng Sở và
tương đương
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó trưởng phòng Sở
và tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
Ghi chú:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xếp
mức lương chức vụ bằng mức lương chức vụ của Bộ trưởng: bậc 1 có hệ số lương
bằng 9,7; bậc 2 có hệ số lương bằng 10,3.
2. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các chi nhánh của Văn
phòng: Bộ
Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ -
Tài chính.
8. Chi cục và các tổ
chức tương đương thuộc Sở (gọi chung là chi cục thuộc Sở)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Sở
thuộc đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
thuộc đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp
thực
hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
1
|
Chi cục trưởng thuộc
Sở
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
2
|
Phó chi cục trưởng
thuộc Sở
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
3
|
Trưởng phòng chi cục
và tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
4
|
Phó trưởng phòng
chi cục và tương đương
|
0,25
|
72,5
|
0,20
|
58,0
|
9. Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại I27
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại II
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc Hà Nội, quận thuộc TP Hồ Chí
Minh
|
Huyện,
thị xã và các quận còn lại
|
Hệ
số
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
|
0,95
|
0,90
|
261,0
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
2
|
Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
|
0,75
|
0,70
|
203,0
|
0,65
|
188,5
|
0,60
|
174,0
|
3
|
Chánh văn phòng,
Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
|
0,50
|
0,50
|
145,0
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
4
|
Phó chánh văn
phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
|
0,30
|
0,30
|
87,0
|
0,25
|
72,5
|
0,20
|
58,0
|
Ghi chú:
Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy
định cụ
thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
10.28 Cơ quan thi hành án
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
|
Bộ Tư pháp quy định
cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
|
Các chức danh lãnh
đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
11. Thanh tra
11.1. Thanh tra thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Bộ,
cơ quan ngang Bộ
|
Cơ
quan thuộc Chính phủ, Tổng cục và Cục hạng I thuộc Bộ
|
Cục
hạng II, hạng III thuộc Bộ và
Cục thuộc Tổng cục
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chánh thanh tra
|
1,00
|
290,0
|
0,90
|
261,0
|
Bằng
phụ cấp của Trưởng ban
(hoặc
trưởng phòng) thuộc Cục
|
2
|
Phó chánh thanh tra
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
Bằng
phụ cấp của Phó trưởng ban (hoặc
phó trưởng phòng) thuộc Cục
|
3
|
Trưởng phòng
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
|
4
|
Phó trưởng phòng
|
0,40
|
116,0
|
0,40
|
116,0
|
11.2. Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Đô
thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Đô
thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chánh thanh tra
|
1,00
|
290,0
|
0,90
|
261,0
|
2
|
Phó chánh thanh tra
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
3
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Phó trưởng phòng và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
11.3. Thanh
tra Sở, ngành thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra
Sở)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Sở
thuộc đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
thuộc đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chánh thanh tra
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
2
|
Phó chánh thanh tra
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
11.4. Thanh tra quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại I29
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại II
|
Thành
phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Huyện,
thị xã và các quận còn lại
|
Hệ
số
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chánh thanh tra
|
0,50
|
0,50
|
145,0
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
2
|
Phó Chánh thanh tra
|
0,40
|
0.40
|
116.0
|
0.30
|
87.0
|
0.20
|
58.0
|
12. Cục thuộc Tổng
cục Hải quan
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ
|
Các chức danh lãnh
đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Hải quan
|
Từ 0,15 đến 1,0
|
Từ 43,5 đến 290,0
|
13. Cục thuộc Tổng
cục Thuế và kho bạc Nhà nước cấp tỉnh trở xuống thuộc Kho bạc Nhà nước
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ
|
Các chức danh lãnh
đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thuế và Giám đốc kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh trở xuống thuộc Kho bạc Nhà nước
|
Từ 0,15 đến 1,0
|
Từ 43,5 đến 290,0
|
14. Chi cục thuộc Cục
Dự trữ quốc gia
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ
|
Các chức danh lãnh
đạo từ Chi cục trưởng trở xuống thuộc Cục dự trữ quốc gia
|
Từ 0,15 đến 1,0
|
Từ 43,5 đến 290,0
|
15. Cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
cơ
quan
quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Thủy sản quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ quan quản lý chất lượng,
an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
|
Từ
0,15 đến 0,7
|
Từ
43,5 đến 203,0
|
16. Kiểm lâm
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của
Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
|
Các chức danh lãnh
đạo thuộc ngành Kiểm lâm ở địa phương
|
Từ 0,15 đến 0,8
|
Từ 43,5 đến 232,0
|
17. Khí tượng thủy
văn
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ
Nội vụ - Tài chính
|
1
|
Các chức danh lãnh
đạo Trung tâm
Khí
tượng thủy văn Quốc gia
|
Từ
0,2 đến 1,25
|
Từ
58,0 đến 362,5
|
2
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ
chức
thuộc Đài khí tượng thủy văn
|
Từ
0,2 đến 1,0
|
Từ
58,0 đến 290,0
|
3
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ
chức
thuộc Trạm khí tượng thủy văn
|
Từ
0,15 đến 0,6
|
Từ
43,5 đến 174,0
|
18. Nghiên cứu khoa
học
18.1. Viện nghiên cứu
khoa học thuộc Chính phủ (Viện Khoa học Quốc gia):
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
1
|
Chủ tịch Viện
|
1,40
|
406,0
|
2
|
Phó Chủ tịch Viện
|
1,15
|
333,5
|
3
|
Trưởng ban và tương
đương
|
1,00
|
290,0
|
4
|
Phó trưởng ban và
tương đương
|
0,80
|
232,0
|
5
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
0,60
|
174,0
|
6
|
Phó trưởng phòng và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
18.2. Các viện nghiên
cứu khoa học còn lại:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội
vụ - Tài chính
|
Các
chức danh lãnh đạo trong các Viện nghiên cứu khoa học
|
Từ
0,2 đến 1,0
|
Từ
58,0 đến 290,0
|
19. Giáo dục và đào
tạo
19.1. Đại học Quốc
gia
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
1
|
Giám đốc
|
1,30
|
377,0
|
2
|
Phó Giám đốc
|
1,10
|
319,0
|
3
|
Trưởng ban và tương
đương
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó trưởng ban và
tương đương
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó trưởng phòng và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
19.2. Các trường khác
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Cơ
sở đào tạo
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
|
1
|
Đại
học vùng và trường
Đại học
trọng điểm
|
Các chức danh lãnh
đạo thuộc Đại học vùng và trường Đại học trọng điểm
|
Từ
0,15 đến 1,1
|
Từ
43,5 đến 319,0
|
2
|
Trường
Đại học còn lại
|
Các chức
danh lãnh đạo trong
các trường Đại học
còn lại
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
Từ
43,5 đến 290,0
|
3
|
Trường Cao đẳng
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các trường
Cao đẳng
|
Từ
0,15 đến 0,9
|
Từ
43,5 đến 261,0
|
4
|
Trường Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các trường
Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
|
Từ
0,15 đến 0,8
|
Từ
43,5 đến 232,0
|
5
|
Trường phổ thông
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các trường phổ
thông
|
Từ
0,15 đến 0,7
|
Từ
43,5 đến 203,0
|
6
|
Trường mầm non
|
Các chức danh lãnh
đạo trong các trường mầm
non
|
Từ
0,15 đến 0,5
|
Từ
43,5 đến 145,0
|
20. Y tế
20.1. Hệ điều trị
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Cơ
sở khám chữa bệnh
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Y tế quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
|
1
|
Viện
|
Các chức danh lãnh
đạo trong bệnh viện
|
Từ
0,15 đến 1,1
|
Từ
43,5 đến 319,0
|
2
|
Trung tâm y tế
|
Các chức danh lãnh
đạo trong
Trung
tâm y tế
|
Từ
0,15 đến 0,7
|
Từ
43,5 đến 203,0
|
3
|
Trạm chuyên khoa,
đội y tế lưu động
|
Các chức danh lãnh
đạo trạm chuyên khoa, đội lưu động y tế, trạm y tế
|
Từ
0,15 đến 0,5
|
Từ
43,5 đến 145,0
|
20.2. Hệ dự phòng
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Các
Viện và Trung tâm
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
Bộ
Y tế quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
|
1
|
Viện
|
Các chức danh lãnh đạo trong các Viện
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
Từ 43,5 đến 290,0
|
2
|
Trung tâm
|
Các chức danh lãnh đạo trong các Trung tâm
|
Từ
0,15 đến 0,7
|
Từ 43,5 đến 203,0
|
3
|
Đội Y tế dự phòng
|
Các chức danh lãnh đạo trong các Đội
|
Từ
0,15 đến 0,5
|
Từ 43,5 đến 145,0
|
21. Văn hóa - Thông
tin
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Các
tổ chức ngành văn hóa
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
Bộ
Văn hóa - Thông tin quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ
- Tài chính
|
1
|
Thư viện
|
Các chức danh lãnh
đạo trong thư viện
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
Từ
43,5 đến 290,0
|
2
|
Bảo tàng
|
Các chức danh lãnh
đạo trong bảo tàng
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
Từ
43,5 đến 290,0
|
3
|
Nhà hát
|
Các chức danh lãnh
đạo trong nhà hát
|
Từ
0,15 đến 0,8
|
Từ
43,5 đến 232,0
|
4
|
Trung tâm văn hóa -
thông tin
|
Các chức danh lãnh
đạo trong trung tâm văn
hóa - thông tin
|
Từ
0,15 đến 0,7
|
Từ
43,5 đến 203,0
|
5
|
Đoàn nghệ thuật
|
Các chức danh lãnh
đạo trong đoàn nghệ thuật
|
Từ
0,15 đến 0,6
|
Từ
43,5 đến 174,0
|
22. Báo, đài thuộc
Bộ, ngành, địa phương
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Bộ
Văn hóa - Thông tin quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ
- Tài chính
|
Các
chức danh lãnh đạo của các báo, đài thuộc Bộ, ngành, địa phương
|
Từ
0,15 đến 1,0
|
Từ
43,5 đến 290,0
|
23. Thể dục thể thao
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Các
trung tâm
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Ủy
ban Thể dục Thể thao quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ
- Tài chính
|
Trung
tâm thể thao và các câu lạc bộ thể dục thể thao
|
Các
chức danh lãnh đạo trong các Trung tâm thể thao và câu lạc bộ thể dục thể
thao
|
Từ
0,15 đến 0,90
|
Từ
43,5 đến 261,0
|
24. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo
chuyên trách
Hội
và các tổ chức phi Chính phủ
24.1. Hội và tổ chức
phi Chính phủ ở Trung ương:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hạng
I
|
Hạng
II
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chủ tịch
|
1,30
|
377,0
|
1,10
|
319,0
|
2
|
Phó Chủ tịch
|
1,10
|
319,0
|
0,90
|
261,0
|
3
|
Trưởng ban và tương
đương
|
0,90
|
261,0
|
0,60
|
174,0
|
4
|
Phó trưởng ban và
tương đương
|
0,70
|
203,0
|
0,40
|
116,0
|
5
|
Trưởng phòng (thuộc
ban) và tương đương
|
0,50
|
145,0
|
|
|
6
|
Phó trưởng phòng
(thuộc ban) và tương đương
|
0,40
|
116,0
|
|
|
Ghi chú:
1. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên
trách Hội và các tổ chức phi Chính phủ thì xếp lương theo ngạch công chức, viên
chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Trường hợp Chủ
tịch Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương đó được xếp lương theo chức
danh Bộ trưởng và tương đương trở lên thì không hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Trường hợp theo Điều
lệ hoạt động của tổ chức mà có các chức danh lãnh đạo khác chưa nêu ở bảng
trên, thì Hội hoặc tổ chức phi Chính phủ thỏa thuận với Bộ Nội vụ để áp dụng
mức phụ cấp chức vụ cho phù hợp.
3. Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ chức trực thuộc Hội và trực thuộc các tổ chức phi Chính phủ ở
Trung ương
(gọi là
Ban, phòng và tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ khi được Bộ Nội vụ thỏa
thuận thành lập.
24.2. Hội và các tổ
chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Đô
thị loại đặc biệt, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Hà Nội
|
Đô
thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện
01/10/2004
|
1
|
Chủ tịch
|
1,00
|
290,0
|
0,90
|
261,0
|
2
|
Phó Chủ tịch
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
3
|
Trưởng ban và tương
đương
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Phó trưởng ban và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
Ghi chú:
1. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên
trách Hội và các tổ chức phi Chính phủ thì xếp lương theo ngạch công chức, viên
chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
2. Các chức danh lãnh
đạo trong các tổ chức trực thuộc Hội và trực thuộc các tổ chức phi Chính phủ ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Ban, phòng và tương đương) được
hưởng phụ cấp chức vụ khi được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
3. Trường hợp theo Điều
lệ hoạt động của tổ chức mà có các chức danh lãnh đạo khác chưa nêu ở bảng
trên, thì Hội hoặc tổ chức phi Chính phủ thỏa thuận với Sở Nội vụ để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức phụ cấp chức vụ cho phù hợp.
II.
PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Chức danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Bộ trưởng
|
Tùy
bố trí nhân sự để xếp lương và phụ cấp cho phù hợp. Trường hợp xếp lương theo
cấp hàm sĩ quan thì hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng 1,50.
|
2
|
Tổng tham mưu trưởng
|
1,40
|
406,0
|
330
|
Tư lệnh quân khu
|
1,25
|
|
4
|
Tư lệnh quân đoàn
|
1,10
|
319,0
|
5
|
Phó tư lệnh quân
đoàn
|
1,00
|
290,0
|
6
|
Sư đoàn trưởng
|
0,90
|
261,0
|
7
|
Lữ đoàn trưởng
|
0,80
|
232,0
|
8
|
Trung đoàn trưởng
|
0,70
|
203,0
|
9
|
Phó trung đoàn trưởng
|
0,60
|
174,0
|
10
|
Tiểu đoàn trưởng
|
0,50
|
145,0
|
11
|
Phó tiểu đoàn trưởng
|
0,40
|
116,0
|
12
|
Đại đội trưởng
|
0,30
|
87,0
|
13
|
Phó đại đội trưởng
|
0,25
|
72,5
|
14
|
Trung đội trưởng
|
0,20
|
58,0
|
Ghi chú:
-31 Hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo của chức danh Chính ủy (chính trị viên) các cấp trong Quân đội nhân
dân bằng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh người đứng đầu cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Các chức danh lãnh
đạo khác thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân được xác định theo nguyên
tắc tương
đương,
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ
Nội vụ - Bộ Tài chính.
1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
viết tắt là Nghị định số
76/2009/NĐ-CP)
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,”
- Nghị định số
14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lực vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu
cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 14/2012/NĐ-CP) có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức viên chức và
lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị của Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP”.
- Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết
tắt là Nghị định số
17/2013/NĐ-CP)
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang.”
- Nghị định số
117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết
tắt là Nghị định số 117/2016/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công an
nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”.
2
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
117/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
3
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
4
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
5
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
6
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
7
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
8
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 117/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2016.
9
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
117/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
10 - Điều 2 Nghị định
số 76/2009/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực
và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
2. Chế độ phụ cấp
thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc
chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân
sự và kiểm lâm quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này được tính hưởng kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối
với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên
ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm.
3. Quy định về kéo
dài thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và xét nâng bậc lương
thường xuyên tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Trong khoảng thời gian kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2010, việc kéo dài thời
gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, xét nâng bậc lương thường xuyên
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP”.
- Điều 3 Nghị định số
14/2012/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
2. Chế độ phụ cấp
chức vụ lãnh đạo quy định tại Điều 2 Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2011”.
- Điều 2 Nghị định số
17/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
2. Chế độ quy định
tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ năm 2012”.
- Điều 3 Nghị định số
117/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
2. Bãi bỏ quy định về thang, bậc lương của chức danh giáo
sư quy định tại khoản 2 Điều 8
Nghị định số 141/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2012”.
11
Các ngạch công chức của nhóm 1 (A3.1) có số thứ tự từ 9 đến 13 được bổ sung
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
12
Các ngạch công chức của nhóm 1 (A2.1) có số thứ tự từ 10 đến 15 được bổ sung
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
13
Các ngạch công chức loại A1 có số thứ tự 11 và từ 15 đến 21 được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
14
Các ngạch công chức loại B có số thứ tự từ 7 và từ 11 đến 16 được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
15
Ngạch công chức nhóm 1 (C1) có số thứ tự 8 được bổ sung theo quy định tại Điểm
đ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
16
Tên gọi “ngạch viên chức” được sửa đổi bằng “chức danh nghề nghiệp viên chức”
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
17
Các chức danh nghề nghiệp viên chức nhóm 1 (A3.1) có số thứ tự 6, 16 và 17 được
bổ sung theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
18
Các chức danh nghề nghiệp viên chức nhóm 1 (A2.1) có số thứ tự 6 và từ 15 đến
27 được bổ sung theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
19
Các chức danh nghề nghiệp viên chức loại A1 có số thứ tự 11, 12, 16, 17, 18 và
từ 34 đến 45 được bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
20
Các chức danh nghề nghiệp viên chức A0 có số thứ tự từ 3 đến 13 được bổ sung
theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
21
Các chức danh nghề nghiệp viên chức loại B có số thứ tự 8, 12, 13, 14 và từ 25
đến 32 được bổ sung tại Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
22
Các chức danh nghề nghiệp viên chức nhóm 1 (C1) có số thứ tự 1, 2, 3, 4, 8 và 9
được bổ sung theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
23
Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
117/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
24
Bảng nâng lương đối với sĩ quan cấp tướng được bổ sung theo quy định tại Khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 17/2013/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ 10 tháng 4
năm 2013.
25
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
117/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
26
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 14/2012/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
27
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các chức danh lãnh đạo thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I được bổ sung theo quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2009.
28
Quy định tại Điểm 10 này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 14/2012/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
29
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo Thanh tra thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I
được bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
30
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Tư lệnh quân khu được sửa đổi theo quy định
tại Điểm d Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
76/2009/NĐ-CP, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
31
Quy định này được bổ sung theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV năm 2016 hợp nhất Nghị định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang do Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV ngày 17/10/2016 hợp nhất Nghị định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang do Bộ Nội vụ ban hành
31.055
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|