BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/NĐHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ1,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Công chức quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức.
2. Cơ quan quản lý công chức, bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm
toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị
sự nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công
chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định,
mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ
tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế
hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ
chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức
xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê
duyệt trước khi tuyển dụng.
Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng
công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng
số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày
19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động:
được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số
điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền tuyển dụng
công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Các cơ quan theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ,
công chức;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp tuyển dụng
công chức theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ, công chức, được giao biên chế,
kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển
khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển (sau đây gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng,
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
giúp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng;
đồng thời khi tổ chức tuyển dụng vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng
công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức;
d) Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm
tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định
công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
MỤC 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8. Các môn thi và hình thức
thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống
chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội;
quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và
thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại
ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội
dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không
phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài
một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức
và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc
thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
Điều 9. Điều kiện miễn thi một
số môn
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một
số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp
vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại
ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
Điều 10. Cách tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ
số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học
văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài
thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản
2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
Điều 11. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi
tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp
vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp
vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
MỤC 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 12. Nội dung xét tuyển
công chức
1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
người dự tuyển.
Điều 13. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi
theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và
tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng,
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự
xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ để tính điểm theo quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 14. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn,
mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét
tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người
trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC
Điều 15. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện,
số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách
người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
Điều 16. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng. Trường hợp không thành lập
Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức.
Điều 17. Thông báo kết quả tuyển
dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển,
danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin
điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo
cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng
tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 18. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan
nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường
hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận
việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 19. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy
định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với
các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo
trình độ đại học ở trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi,
xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có
kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên,
đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo
đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm
nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm
căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời
gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp
nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ đối với cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ chức Trung ương đối với các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
MỤC 5. TẬP SỰ
Điều 20. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện
chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của
vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công
chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công
chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước
ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển
sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được
tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã
hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về
quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang
công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách,
nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị
trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường
hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn
thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những
công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ công chức
đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc
ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 22. Chế độ, chính sách đối
với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng
85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ
thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của
ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu
tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản
phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp
của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này
trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian
xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự
được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong
thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23. Bổ nhiệm vào ngạch
công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường
hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề
nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức
được tuyển dụng.
Điều 24. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp
người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở
lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị
cơ quan quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được
cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu
xe về nơi cư trú.
MỤC 6. XÉT CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn
xét chuyển
Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật
Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo
quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành
công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
sau:
1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng
theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức
tương ứng với vị trí việc làm.
3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ
60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng
dồn.
4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang
bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Điều 26. Thẩm quyền xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên2
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này xét chuyển cán bộ, công chức cấp
xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương 3.
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC 1. BỐ TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG
TÁC VÀ CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 27. Bố trí, phân công
công tác
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu
trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải
bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và
ngạch công chức được bổ nhiệm.
3. Công chức được bố trí công tác ở những vị
trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi
công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí
công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức
của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ
quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị cơ quan quản lý công chức
quyết định chuyển ngạch công chức.
4. Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch,
nâng bậc lương.
MỤC 2. NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29. Căn cứ, nguyên tắc,
tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí
việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông
qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Nguyên tắc cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch được
thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức.
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm
liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong
thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm
nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện
giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu
khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.
4. Cơ quan quản lý công chức tổng hợp danh sách công
chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, có văn bản gửi cơ
quan tổ chức thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này và chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức dự thi
nâng ngạch.
Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương, cơ quan quản lý công chức phải gửi hồ sơ đăng ký dự thi của từng
công chức để cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thẩm định và quản lý.
Điều 30. Phân công tổ chức thi
nâng ngạch công chức
1. Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương;
từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Ban Tổ chức Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương
lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên viên chính và tương
đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
3. 3 Cơ quan quản lý
công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên
lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên
ngạch chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Tháng 3 hàng năm, căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định này, các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch
thi nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi Bộ Nội vụ; cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch thi nâng
ngạch của từng ngạch công chức gửi Ban Tổ chức Trung ương Đảng, đồng thời gửi Bộ
Nội vụ để thống nhất tổ chức thực hiện.
5. 4 Bộ Nội vụ hướng
dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi và quy chế tổ chức thi
nâng ngạch công chức.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức
Người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công
chức theo quy định tại Điều 30 Nghị định này thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức;
2. Quyết định chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức phù
hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu công chức;
3. Quyết định danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi nâng ngạch;
4. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
5. Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và
thông báo cho cơ quan quản lý công chức;
6. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi của Hội đồng
thi nâng ngạch công chức.
Điều 32. Hợp đồng thi nâng ngạch
công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng
đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành
viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức,
nội dung, thời gian và địa điểm thi;
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo theo quy chế;
đ) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan tổ chức
thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
Điều 33. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
1. Công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định;
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên,
các bài thi được chấm theo thang điểm 100;
c) Khi đạt đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này, người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch được xác định là
người có tổng số điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi
chỉ tiêu được nâng ngạch gắn với vị trí việc làm của cơ quan quản lý công chức;
d) Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau
ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu
cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có văn bản trao đổi với cơ quan quản lý công chức
để quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng này.
2. Trường hợp số người trúng tuyển theo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa đủ chỉ tiêu được nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức
thì cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức không tổ chức thi nâng ngạch tiếp
cho số chỉ tiêu này.
3. Công chức không trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
theo quy định tại khoản 1 Điều này không được bảo lưu kết quả thi nâng ngạch
cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 34. Thông báo kết quả kỳ
thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi
nâng ngạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm
thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng
thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ
chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức
phải báo cáo người đứng đầu cơ quan được phân công thực hiện tổ chức thi nâng
ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở
chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, Hội đồng thi nâng
ngạch lập riêng danh sách số người này để xác định người trúng tuyển theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
các quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch
có trách nhiệm quyết định kết quả kỳ thi nâng ngạch và danh sách người trúng
tuyển, thông báo cho cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển
theo quy định.
Đối với việc nâng ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương, căn cứ kết quả kỳ thi nâng ngạch, Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm
ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
MỤC 3. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN,
BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 35. Điều động công chức
Việc điều động công chức được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
2. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của
pháp luật;
3. Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 36. Luân chuyển công chức
1. 5 Việc luân chuyển
công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong
quy hoạch.
2. Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển công
chức:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa
các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
công chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 37. Biệt phái công chức
1. Việc biệt phái công chức được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong
một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm. Đối
với một số ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố
trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị
cử biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm bố
trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái, có trách nhiệm
trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được cử biệt phái.
Điều 38. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động, luân chuyển,
biệt phái công chức.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức.
Điều 39. Chế độ, chính sách đối
với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
1. 6 Trường hợp công
chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch
công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều
28 Nghị định này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ
ngày có quyết định điều động, luân chuyển.
2. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ
cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời
gian 06 tháng.
3. Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị trí
công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.
4. Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
MỤC 4. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI,
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC
Điều 40. Bổ nhiệm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh
được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
d) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 41. Bổ nhiệm lại công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Cơ quan quản lý công chức phải thực hiện bổ nhiệm
lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi
hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định
này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo,
quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách
được giao;
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại:
a) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ
nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ
nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến
ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ
nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm
lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản
lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Quyết định
về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước
ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm
quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 42. Từ chức, miễn nhiệm đối
với công chức
1. Việc từ chức đối với công chức được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để
chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực,
uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của
mình;
d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý
do cá nhân khác.
2. Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố
trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ;
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của
Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức
cách chức;
d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc;
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo
vệ chính trị nội bộ.
3. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định
cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được
giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn
nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác
khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ,
năng lực của công chức.
Điều 43. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân
công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc
quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 44. Chế độ, chính sách đối
với công chức từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ
chức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ
theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo
lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức
theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày có quyết định từ chức.
3. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm
do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức
vụ hiện hưởng trong 06 tháng kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
4. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm
theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 42 Nghị định này
thôi hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
MỤC 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH
GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 45. Trình tự, thủ tục
đánh giá công chức hàng năm
1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức
họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc
họp;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý
trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đế công chức sau
khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo, quản lý làm việc.
2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là công chức):
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao;
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét
về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức
trong công tác;
c) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức
họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc
họp;
d) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức kết luận
và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng năm.
Điều 46. Trình tự, thủ tục
đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào
tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời hạn luân chuyển, biệt phái
Việc đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển,
biệt phái do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức thực hiện
theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động,
luân chuyển, biệt phái công chức.
Chương 4.
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 47. Nội dung quản lý công
chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công
chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả,
quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công
chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối
với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ
sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của
pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức.
Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh về công chức để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển đội ngũ
công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế công chức; phương
pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến lược, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ
khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài năng; tiêu chuẩn chức
danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan
hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.
3. Quy định ngạch và mã ngạch công chức; ban hành
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức danh, tiêu chuẩn các ngạch công chức;
cơ cấu ngạch công chức, quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức
thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế
đánh giá công chức; chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu
công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ và chế độ đeo thẻ của
công chức; trang phục đối với công chức.
5. Quản lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngạch
công chức và số lượng vị trí việc làm.
6. Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương trên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng ngân hàng đề thi nâng
ngạch công chức; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch
nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương, từ ngạch nhân viên, cán sự và tương
đương lên ngạch chuyên viên và tương đương của các cơ quan quản lý công chức; bổ
nhiệm, xếp lương và nâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức thống kê đội ngũ công chức
trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về
công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử
dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; nâng bậc
lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và phân công, phân cấp
tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức
theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định nội dung thi tuyển, xét tuyển sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan
có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức thuộc ngành, lĩnh vực
đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để Bộ Nội vụ
thống nhất ban hành; phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch đối với các
ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng
ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và
tương đương lên chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý.
8. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ
chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức
theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành
các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử
dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; nâng bậc
lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và phân công, phân cấp
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng
ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và
tương đương lên chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ
chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức
theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của
pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà
nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân
công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức đánh giá, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái,
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức cấp
trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 52. Chế độ báo cáo về
công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện báo cáo về
công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Áp dụng Nghị định đối
với các đối tượng khác
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Hiệu lực thi hành
7
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2003/NĐ-CP .
b) Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP .
Điều 55. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ: (Công báo; Cổng
TTĐTCP);
- Trang tin ĐT Bộ Nội vụ;
- Lưu: Văn thư, PC, CCVC (10b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Bình
|
1 Nghị định
số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,"
2 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
7 Điều 2 của Nghị
định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức quy định “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 22 tháng 10 năm 2010”