BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO
ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Căn
cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn
phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện
lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người sử dụng lao động, các cơ quan tổ, chức khi xác định loại điều kiện lao động; xây dựng,
sửa đổi, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh
mục nghề).
2.
Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh giá, phân loại lao động
theo điều kiện lao động.
Chương II
PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Điều 3. Phân loại lao động theo điều kiện lao động
1. Loại
điều kiện lao động
a) Nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều
kiện lao động được xếp loại V, VI.
b) Nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao
động được xếp loại IV.
c) Nghề,
công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có
điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.
2. Nguyên
tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động
Việc phân
loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên
kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại
Thông tư này.
Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại
lao động theo điều kiện lao động
Phương
pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này
được sử dụng với mục đích như sau:
1. Xác
định loại điều kiện lao động.
2. Xây
dựng, sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Làm cơ
sở thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với
người lao động theo quy định theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Thực hiện đánh giá các chỉ tiêu điều kiện lao động
Việc đánh
giá các chỉ tiêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện bởi các
tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn,
vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động
Thực hiện
việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau:
1. Xác
định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện
lao động.
2. Đánh
giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:
a)
Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong
hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).
b)
Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề,
công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ
thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.
Việc lấy
mẫu thực hiện cụ thể như sau:
- Nghề,
công việc có ≤ 10 người lao động làm việc trong ca/ngày làm việc thì thực hiện
đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động; đánh giá về Ec gô nô mi – tổ chức
lao động thực hiện đối với toàn bộ người lao động làm việc trong ca/ ngày làm
việc.
- Nghề,
công việc có từ 11 – 100 người lao động làm việc trong ca/ngày làm việc thì
thực hiện đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động; đánh giá về Ec gô nô mi –
tổ chức lao động thực hiện đối với ít nhất 30% người lao động làm việc trong
ca/ ngày làm việc.
- Nghề,
công việc có từ 101 ≤ 1.000 người lao động làm việc trong ca/ngày làm việc thì
thực hiện đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động; đánh giá về Ec gô nô mi –
tổ chức lao động thực hiện đối với ít nhất 20% người lao động làm việc trong
ca/ ngày làm việc.
- Nghề,
công việc có từ 1.001 người lao động trở lên làm việc trong ca/ngày làm việc
thì thực hiện đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động; đánh giá về Ec gô nô
mi – tổ chức lao động thực hiện đối với ít nhất 10% người lao động làm việc
trong ca/ ngày làm việc.
c)
Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2
để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Thang
điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố
là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I.
Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.
- Thời
gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca
làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ
trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm
thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời
gian của ca làm việc.
-
Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm
nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho
phép.
- Đối với
những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá
thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ
tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.
d)
Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:
Trong
đó:
: Điểm
trung bình cộng của các yếu tố.
n: Số
lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6)
X1,
X2,...Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ
hai,...,thứ n.
đ) Bước
5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các
yếu tố () như
sau:
- £ 1,01: Điều
kiện lao động loại I;
- 1,01 <£ 2,22: Điều
kiện lao động loại II;
- 2,22 <£ 3,37: Điều
kiện lao động loại III;
- 3,37 <£ 4,56: Điều
kiện lao động loại IV;
- 4,56 <£ 5,32:
Điều kiện lao động loại V;
- >
5,32: Điều kiện lao động loại VI.
e)
Việc áp dụng kết quả quan trắc môi trường lao động định kỳ đối với nhóm yếu tố
vệ sinh môi trường lao động phải bảo đảm tính phù hợp về quy mô mẫu, vị trí lấy
mẫu, thời điểm lấy mẫu phù hợp với việc đánh giá phân loại điều kiện lao động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động
1.
Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động và bộ quản
lý ngành, lĩnh vực theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Cục
An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc các bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức nghiên cứu về an toàn, vệ sinh
lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục
nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh
mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ
sinh lao động.
2. Hướng
dẫn các đơn vị triển khai thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện
lao động theo quy định tại Thông tư này.
3.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt
động đánh giá điều kiện lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1.
Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh
nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này.
2.
Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động đánh giá điều kiện lao
động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1.
Việc sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a)
Việc rà soát, đánh giá phải được thực hiện đối với nghề, công việc thuộc ngành,
lĩnh vực cụ thể.
b)
Quá trình chọn mẫu để rà soát, đánh giá phải được thực hiện phù hợp với từng
loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện vùng,
miền lấy mẫu.
c)
Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động được sử
dụng để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề là kết quả rà soát, đánh giá được
thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng cho đến
tháng đề xuất.
2. Căn cứ
vào kết quả phân loại lao động theo phương pháp được quy định tại Thông tư này,
trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề thì
người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan
để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tài liệu
gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy
hiểm:
a)
Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề, công việc đặc thù của ngành,
lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.
b)
Số liệu đo của từng nghề, công việc, đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện
lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa đổi và phiếu
ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
c)
Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung việc phân loại nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Đối với các nghề, công việc thuộc Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành đã được người sử dụng lao động cải thiện điều
kiện lao động, sau khi đánh giá phân loại lao động theo điều kiện lao động theo
quy định tại Thông tư này, trường hợp cần sửa đổi Danh mục nghề thì đề xuất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi,
bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công
nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan
liên quan
1.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề,
công việc thuộc Danh mục nghề đã được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội ban hành để phân loại và thực hiện chế độ cho người lao động theo quy định của
pháp luật.
2. Hằng năm, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ động rà soát Danh mục nghề; tổng hợp, xem xét kết quả phân loại lao động
của người sử dụng lao động, bảo đảm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ để đề xuất xây dựng, sửa đổi,
bổ sung Danh mục nghề gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Định kỳ
05 năm một lần, người sử dụng lao động rà soát các nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm đang áp
dụng; khi có thay đổi điều kiện lao động của các nghề, công việc thuộc Danh mục nghề mà
xét thấy có thể thay đổi loại điều kiện lao động thì thực hiện xác định lại
loại điều kiện lao động theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp cần đề xuất
sửa đổi Danh mục nghề thì thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
4. Trường
hợp phát sinh nghề, công việc mới có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì
thực hiện đánh giá phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Thông tư này;
trường hợp nghề, công việc này có loại điều kiện lao động loại IV, V, VI thì có
thể đề xuất bổ sung Danh mục nghề theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Khuyến
khích những thoả thuận bảo đảm có điều kiện có lợi hơn so với quy định của
pháp luật về lao động cho người lao động làm các nghề, công việc được người sử
dụng lao động đề xuất bổ sung Danh mục nghề theo quy định tại khoản này khi các
nghề, công việc này chưa được bổ sung vào Danh mục nghề.
5. Phối hợp
với bộ quản lý ngành lĩnh vực trong việc rà soát nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2025.
2. Thông
tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại theo điều kiện lao động hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Các đề
xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục của các đơn vị thực hiện theo quy định của Thông
tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH sẽ được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét
trong quá trình sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, ATLĐ.
|
KT.
BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê
Văn Thanh
|