|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH tiêu chuẩn phân loại theo điều kiện lao động
Số hiệu:
|
29/2021/TT-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
28/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn phân loại lao động theo điều kiện lao động
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH về việc quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành ngày 28/12/2021.Theo đó, việc phân loại lao động theo điều kiện lao động dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo các phương pháp được quy định, cụ thể có các loại điều kiện lao động sau:
- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III là Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm.
- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV là Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI là Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 29/2021, tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường theo Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2022.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao
động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao
động.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao
động theo điều kiện lao động.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động
theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao
động theo điều kiện lao động.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Chương II
PHÂN
LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG
Điều 3. Phân loại lao
động theo điều kiện lao động
1. Loại điều kiện lao động
a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.
b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.
c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc
hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I,
II, III.
2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều
kiện lao động
Việc phân loại lao động theo điều kiện lao
động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương
pháp quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mục đích sử
dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động
Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện
lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau:
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).
2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động
đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động
để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao
động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động.
Điều 5. Tổ chức đánh
giá điều kiện lao động
Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là
tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 6. Phương pháp,
quy trình xác định điều kiện lao động
Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện
lao động theo quy trình sau:
1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá,
xác định điều kiện lao động.
2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống
chỉ tiêu về điều kiện lao động:
a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động
sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này
(sau đây gọi tắt là Phụ lục I).
b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố
đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản
ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại
Phụ lục I.
c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi
yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ
sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng
lớn thì điểm càng cao.
- Thời gian tiếp xúc của người lao động với
các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm.
Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp
suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi
thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.
- Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp
xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm
việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.
- Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để
đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung
thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.
d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố
theo công thức:

Trong đó:
Điểm trung bình cộng của các yếu tố.
n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại
Bước 3 (n≥6)
X1, X2,...Xn:
Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n.
đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố ( ) như sau:
- ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I;
- 1,01 < ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II;
- 2,22 < ≤ 3,37: Điều kiện lao động loại III;
- 3,37 < ≤ 4,56: Điều kiện lao động loại IV;
- 4,56 < ≤ 5,32: Điều kiện lao động loại V;
- > 5,32: Điều kiện lao động loại VI.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Cục An toàn lao động
1. Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động
và bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức
nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục
nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết
định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đua ra khỏi Danh mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát
thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động đánh giá điều kiện lao động theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ
biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động
đánh giá điều kiện lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sửa đổi, bổ
sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi
Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Việc rà soát, đánh giá phải được thực hiện
đối với nghề, công việc thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể.
b) Quá trình chọn mẫu để rà soát, đánh giá phải
được thực hiện phù hợp với từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đại diện vùng, miền lấy mẫu.
c) Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại lao
động theo điều kiện lao động được sử dụng để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa
ra khỏi Danh mục nghề là kết quả rà soát, đánh giá được thực hiện trong thời
gian không quá 12 tháng cho đến tháng đề xuất.
2. Căn cứ vào kết quả phân loại lao động theo
phương pháp được quy định tại Thông tư này, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ
sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề thì người sử dụng lao động có văn bản gửi
bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:
a) Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề,
công việc đặc thù của ngành, lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.
b) Số liệu đo, đánh giá các yếu tố đặc trưng
về điều kiện lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa
đổi và phiếu ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung
việc phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử
dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan
1. Người sử dụng lao động thực hiện rà soát,
đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy
trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi
thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát
hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó
nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động
tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm.
2. Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc
thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại
trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người
sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân
loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9
Thông tư này.
3. Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo
phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ
chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao
động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với các nghề, công việc đã được đánh
giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm,
điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao
động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại,
nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trung tâm thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, ATLĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC I
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT (yếu tố)
|
Chỉ tiêu về điều
kiện lao động
|
Mức xếp điểm của
từng chỉ tiêu
|
|
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
4 điểm
|
5 điểm
|
6 điểm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
A. Nhóm yếu tố đánh giá về vệ sinh môi
trường lao động
|
1
|
Vi khí hậu
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Nhiệt độ không khí (°C)
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Làm việc trong nhà:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vi khí hậu nóng
|
20 - 22
|
> 22 - 27
|
> 27 - 32
|
> 32 - 40
|
> 40 - 46
|
> 46
|
- Vi khí hậu lạnh
|
22 - 20
|
< 20 - 18
|
< 18 - 11
|
< 11 - 0
|
< 0 - 10
|
< - 10
|
- Nhiệt độ chênh lệch trong phòng, nhà
xưởng cao hơn ngoài trời
|
Không chênh
|
< 1
|
1 - 5
|
> 5 - 8
|
> 8 - 14
|
> 14
|
1.1.2
|
Làm việc ngoài trời được 4 điểm
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Độ ẩm, tốc độ gió: độ ẩm > 90%; tốc độ
gió là 0(m/s) thì nâng điểm của nhiệt độ thêm 1 điểm
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Bức xạ nhiệt (W/m2)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
≤ 0,5
|
> 0,5 - 2
|
> 2 - 5
|
> 5
|
2
|
Áp lực không khí
|
|
|
|
|
|
|
2.1.
|
Vượt áp lực khí quyển bình thường (atm)
|
-
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
0,2 - 0,6
|
0,7 - 1,8
|
1,9 - 3,0
|
> 3
|
2.2.
|
Giảm áp lực không khí: độ cao nơi làm việc
so với mực nước biển (m)
|
100
|
> 100 - 500
|
>500 - 1000
|
>1000 - 2000
|
>2000 - 4000
|
> 4000
|
3
|
Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức quy định
của giới hạn cho phép (lần)
|
-
|
<1
|
1-1,5
|
> 1,5 - 2
|
> 2 - 3
|
> 3
|
4
|
Nồng độ bụi lớn hơn so với mức quy định của
giới hạn cho phép (lần)
|
-
|
<1
|
1 - 2
|
> 2 - 5
|
> 5 - 10
|
> 10
|
5
|
Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới hạn cho
phép (dBA)
|
-
|
-
|
1 - 5
|
>5 - 10
|
> 10 - 20
|
> 20
|
6
|
Rung xóc
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Gia tốc (m/s2)
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
<1
|
1 - 1,4
|
> 1,4 - 2
|
> 2 - 2,8
|
> 2,8
|
6.2
|
Vận tốc (m/s)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
<1
|
>1 - 2
|
> 2 - 3
|
> 3
|
7
|
Điện từ trường tần số radio
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Điện trường (V/m)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
1 - 5
|
> 5 - 10
|
> 10 - 20
|
> 20
|
7.2
|
Từ trường (A/m)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
1 - 5
|
> 5 - 10
|
> 10 - 20
|
> 20
|
8
|
Điện từ trường tần số công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Điện trường (kV/m)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
> 5 - 10
|
> 10 - 20
|
> 20 - 25
|
> 25
|
8.2
|
Từ trường (A/m)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
> 1 - 50
|
> 50 - 100
|
> 100 - 150
|
> 150
|
9
|
Bức xạ ion hoá (mSV/năm)
|
Dưới giới hạn cho
phép
|
Đạt giới hạn cho
phép
|
1 - 5
|
> 5 - 10
|
> 10 - 15
|
> 15
|
10
|
Tiếp xúc với sinh vật có hại
|
|
|
|
|
|
|
10.1
|
Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm
theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm
|
Không tiếp xúc
|
Nguy cơ tiếp xúc
chưa rõ ràng
|
Có thể có nguy cơ
tiếp xúc, có khả năng gây bệnh
|
Gây bệnh truyền
nhiễm nhóm C theo Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
|
Gây bệnh truyền
nhiễm nhóm B theo Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
|
Gây bệnh truyền
nhiễm nhóm A theo Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
|
10.2
|
Tiếp xúc thực vật, động vật ốm, ác thú, rắn
độc (chưa được phân loại vào nhóm 10.1)
|
Không tiếp xúc
|
Có thể có nguy cơ
tiếp xúc, có khả năng gây bệnh
|
Gây bệnh nhẹ, chữa
khỏi
|
Gây bệnh nặng có
biện pháp phòng chữa bệnh tin cậy
|
Gây bệnh rất nguy
hiểm, có biện pháp phòng chữa tin cậy
|
Gậy bệnh rất nguy
hiểm, chưa có biện pháp phòng và chữa chắc chắn
|
|
B. Nhóm yếu tố đánh giá tác động về tâm
sinh lý lao động
|
11
|
Mức tiêu hao năng lượng cơ thể (Kcal/ca làm
việc)
|
<900
|
900 - 1270
|
1271 - 1790
|
1791 - 2180
|
2181 - 2350
|
> 2350
|
12
|
Biến đổi hệ tim mạch khi làm việc
|
|
|
|
|
|
|
12.1
|
Tần số nhịp tim trung bình: lấy bình quân
của nhóm trong suốt ca lao động (nhịp/phút)
|
< 74
|
74 - 80
|
81 - 85
|
86 - 90
|
91 - 100
|
>100
|
12.2
|
Tăng huyết áp tâm thu (so với đầu ca)
(mmHg)
|
≤ 10
|
11 - 20
|
21 - 30
|
31 - 40
|
41 - 50
|
≥ 51
|
12.3
|
Tăng áp lực mạch (so với đầu ca) (mmHg)
|
≤ 40
|
41 - 45
|
46 - 50
|
51 - 55
|
56 - 60
|
≥ 61
|
13
|
Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: giảm
sức bền lực cơ (% số người so với đầu ca)
|
Tới 20
|
>20 - 30
|
>30 - 40
|
>40 - 50
|
> 50 - 70
|
>70
|
14
|
Biến đổi chức năng hệ thần kinh trung ương
|
|
|
|
|
|
|
14.1
|
Tăng thời gian phản xạ thị - vận động so
với đầu ca (%)
|
Tới 10
|
>10 - 20
|
>20 - 30
|
>30 - 40
|
>40 - 50
|
>50
|
14.2
|
Tăng thời gian phản xạ thính - vận động so
với đầu ca (%)
|
Tới 10
|
>10 - 20
|
>20 - 30
|
>30 - 40
|
>40 - 50
|
>50
|
14.3
|
Giảm tần số nhấp nháy ánh sáng tới hạn
(CFF) (% số người so với đầu ca)
|
Tới 10
|
>10 - 30
|
>30 - 50
|
>50 - 70
|
>70 - 90
|
>90
|
14.4
|
Tăng tỷ lệ biến thiên nhịp tim dạng trội
giao cảm (% số người có biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm)
|
Tới 10
|
>10 - 30
|
>30 - 50
|
>50 - 70
|
>70 - 90
|
>90
|
15
|
Mức hoạt động não lực
|
|
|
|
|
|
|
15.1
|
Đặc điểm công việc - Mức hoạt động não lực
khi làm việc
|
Giải quyết công
việc rất đơn giản
|
Giải quyết công
việc đơn giản
|
Giải quyết công
việc phức tạp
|
Giải quyết công
việc phức tạp, phải tìm kiếm thêm thông tin
|
Giải quyết công
việc rất phức tạp, tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời
gian; yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài
|
Giải quyết công
việc rất phức tạp, tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời
gian; yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài, trách nhiệm
công việc cao
|
15.2
|
Biến đổi khả năng nhớ: Giảm dung lượng nhớ
(% sau ca lao động so với trước ca)
|
Tới 5
|
> 5 - 15
|
> 15 - 25
|
> 25 - 35
|
> 35 - 45
|
> 45
|
16
|
Căng thẳng thị giác
|
|
|
|
|
|
|
16.1
|
Cường độ chiếu sáng dưới giới hạn cho phép
(Lux) do yêu cầu công nghệ hoặc điều kiện kỹ thuật không thể khắc phục
|
≤ 30
|
>30 - 50
|
>50 - 100
|
>100 - 150
|
>150 - 200
|
>200
|
16.2
|
Độ lớn chi tiết cần phân biệt khi nhìn (mm)
|
>5
|
5 - 1,0
|
<1 - 0,5
|
<0,5 - 0,3
|
<0,3 - 0,1
|
<0,1
|
16.3
|
Thời gian quan sát màn hình điện tử (giờ/ca
lao động)
|
|
|
|
|
|
|
16.3.1
|
Đối với loại hiển thị bằng chữ/ số (giờ)
|
<1
|
1 -<2
|
2 -<3
|
3 -<4
|
4 - 6
|
>6
|
16.3.2
|
Đối với loại hiển thị bằng đồ thị (giờ)
|
<1
|
1 -<3
|
3 -<5
|
5 -<6
|
6 - 7
|
>7
|
17
|
Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh
|
|
|
|
|
|
|
17.1
|
Số đối tượng phải quan sát đồng thời
|
Dưới 5
|
5 - 10
|
11 - 25
|
26 - 30
|
30 - 50
|
>50
|
17.2
|
Thời gian quan sát/tập trung chú ý (% ca)
|
Dưới 25
|
25 - 50
|
51 - 75
|
76 - 90
|
91 - 95
|
>95
|
17.3
|
Tăng thời gian làm thử nghiệm/ test chú ý
(% so với đầu ca)
|
Tới 10
|
>10 - 20
|
>20 - 30
|
>30 - 40
|
>40 - 50
|
>50
|
17.4
|
Gánh nặng đối với cơ quan thính giác (khi
phải tiếp nhận lời nói hoặc phân biệt âm thanh)
|
Luôn tiếp nhận và
hiểu rõ lời nói và tín hiệu
|
Tiếp nhận và hiểu
rõ lời nói và tín hiệu từ 99-100% trong điều kiện không có nhiễu
|
Tiếp nhận và hiểu
rõ lời nói và tín hiệu từ 70- 90%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng
cách ≤3,5m
|
Tiếp nhận và hiểu
rõ lời nói và tín hiệu từ 50 - 70%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng
cách ≤2m
|
Tiếp nhận và hiểu
rõ lời nói và tín hiệu từ <50- 30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng
cách ≤1,5m
|
Tiếp nhận và hiểu
rõ lời nói và tín hiệu từ <30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng
cách ≤1m
|
17.5
|
Gánh nặng với cơ quan phát âm (số giờ phải
nói trong 1 tuần)
|
<8
|
8 -<16
|
16 -<20
|
20 -<25
|
25 -<30
|
>30
|
|
C. Nhóm yếu tố đánh giá về Ecgônômi - tổ
chức lao động
|
18
|
Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu tiếp
nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện
viễn thông, tin học)
|
<25
|
25 - 75
|
76 - 175
|
176 - 300
|
301 - 400
|
>400
|
19
|
Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất
dây chuyền
|
|
|
|
|
|
|
19.1
|
Thời gian lặp lại thao tác (giây)
|
>40
|
40 - 30
|
29 - 20
|
19 - 10
|
6 - 9
|
<5
|
19.2
|
Số lượng thao tác cần thiết để thực hiện
một nhiệm vụ đơn giản hoặc những thao tác lặp lại nhiều lần
|
>15
|
10 - 15
|
9 - 6
|
5 - 3
|
3 - 2
|
<2
|
20
|
Nhịp điệu cử động, số lượng động tác trong
1 giờ của:
|
|
|
|
|
|
|
20.1
|
Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, cổ tay, cẳng
tay
|
< 1000
|
1000 - 2000
|
>2000 - 3000
|
>3000 - 4000
|
>4000 - 5000
|
>5000
|
20.2
|
Lớp chuyển động lớn: vai, cánh tay, cẳng
chân
|
< 250
|
250 - 500
|
>500 - 750
|
>750 - 1000
|
>1000 - 1500
|
>1500
|
21
|
Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong ca
làm việc
|
|
|
|
|
|
|
21.1
|
Làm trên giá cao hay dây treo (so với mặt
sàn làm việc)
|
Không làm trên cao
|
Cao dưới 2m
|
Cao 2 đến 5m
|
Cao hơn 5m
|
Cao hơn 5m, treo
người trên dây
|
Cao hơn 5m, treo
người trên dây, không gian hạn chế
|
21.2
|
Làm việc ớ địa hình dốc (độ)
|
0
|
> 0 - 10
|
> 10 - 15
|
> 15 - 30
|
> 30 - 45
|
> 45
|
21.3
|
Tư thế làm việc
|
Thoải mái, nhẹ
nhàng
|
di chuyển vật nặng
trên 5kg
|
Kém thoải mái, ngồi
hoặc đứng, chân tay và thân ở vị trí thuận lợi
|
Gò bó, kém thoải
mái, ngồi hoặc đứng, chân tay, thân ở vị trí thuận lợi và thời gian duy trì
tư thế lâu
|
Gò bó, chật hẹp tới
50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom
|
Gò bó, chật hẹp quá
50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom - di chuyển vật nặng
|
21.4
|
Làm việc ở tư thế cúi khom
|
Không phải cúi
|
Góc cúi đến 30°
dưới 50% ca hoặc cúi đến 60° dưới 25% ca
|
Góc cúi đến 30° tới
50% ca hoặc cúi đến 60° tới 25% ca
|
Góc cúi đến 30° quá
50% ca hoặc cúi đến 60° tới 50%, hoặc cúi 90° tới 25% ca
|
Góc cúi tới 60° quá
50% ca hoặc cúi 90° tới 50% ca
|
Góc cúi 90° quá 50%
ca
|
21.5
|
Làm việc phải cúi gập thân mình nhiều lần
|
Góc cúi tới 30°,
<30 lần/ca
|
Góc cúi tới 30°,
30-50 lần/ca
|
Góc cúi tới 30°,
51-300 lần/ca, cúi 60° dưới 100 lần/ca
|
Góc cúi tới 30°,
trên 300 lần/ca, tới 60°, 100-300 lần/ca, cúi 90° tới 100 lần/ca
|
Góc cúi 60° đến
> 300 lần/ca, cúi 90° trên 100- 200 lần/ca
|
Góc cúi 90°>200
lần/ca
|
21.6
|
Phải đi lại trong lúc làm việc, km/ca (có
mang vác trên 5kg; có thao tác trên 25% thời gian ca)
|
4
|
> 4 - 7
|
> 7 - 10
|
> 10 - 17
|
> 17 - 25
|
> 25
|
22
|
Chế độ lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
22.1
|
Làm việc theo ca kíp
|
1 ca hoặc hành chính,
không có ca đêm và thời gian lao động ≤6 giờ/ ca
|
1 ca hoặc hành
chính, không có ca đêm
|
2 ca, không có ca
đêm
|
3 ca, có ca đêm
|
> 70% thời gian
của ca là làm đêm
|
Chế độ thay ca
không ổn định và có làm đêm
|
|
22.2
|
Thời gian lao động mỗi ca (giờ)
|
-
|
≤ 8
|
9 - 11
|
12
|
-
|
-
|
23
|
Nội dung công việc và trách nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
23.1
|
Nội dung công việc cần giải quyết
|
Làm việc theo kế
hoạch cá nhân, tâm lý thoải mái
|
Làm việc theo kế
hoạch trên giao, có thể tự điều chỉnh, tâm lý thoải mái; không cần phải ra
quyết định
|
Làm việc phức tạp;
giải quyết công việc theo chỉ dẫn quy trình
|
Làm việc phức tạp,
liên quan đến con người; cần phải ra quyết định
|
Làm việc phức tạp,
cần phải ra quyết định; trách nhiệm vật chất cao hoặc liên quan đến nhiều
người
|
Phải ra quyết định
khẩn cấp khi thiếu thời gian hoặc trong tình huống nguy hiểm; nguy hiểm trực
diện; chịu trách nhiệm cao về sự an toàn cho người và tài sản
|
|
23.2
|
Mức độ trách nhiệm với công việc
|
Có trách nhiệm vừa
phải về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ
|
Có trách nhiệm về
thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ mức cao. Có cố gắng trong công việc theo cá
nhân người lao động
|
Có trách nhiệm của
người phụ giúp công việc về chất lượng. Có cố gắng trong công việc theo đóng
góp ở cấp lãnh đạo cao hơn người lao động (đội trưởng...)
|
Chịu trách nhiệm
chính về chất lượng, sản phẩm. Có điều chỉnh cố gắng trong công việc của toàn
bộ tập thể (nhiều người, cả nhóm, cả đoàn...)
|
Chịu trách nhiệm
cuối cùng với công việc, chất lượng sản phẩm. Công việc có thể gây hỏng thiết
bị, công nghệ hoặc gây nguy hiểm tới tính mạng con người
|
Chịu trách nhiệm
chính về tính mạng con người hoặc bí mật của ngành, của quốc gia
|
Một số điểm lưu ý khi sử dụng bảng chỉ tiêu:
1. Về nhiệt độ: các nghề, công việc làm trong
phòng điều hòa hoặc ở những nơi có hệ thống cấp lạnh được đánh giá theo hai giải
nhiệt độ.
2. Các số liệu về yếu tố vật lý, hóa học,
sinh học cần được tập hợp ở 3 thời điểm thích hợp.
3. Các chỉ tiêu tâm sinh lý cần được thu thập
từ những thử nghiệm có thiết kế hợp lý và dụng cụ phương tiện đảm bảo độ chính
xác theo yêu cầu.
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
Tên cơ quan đề xuất:
PHIẾU
GHI TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Tên nghề, công việc được đánh giá:
Tên đơn vị nơi đánh giá1:
Thứ tự
|
Yếu tố/chỉ tiêu
|
Kết quả khảo sát
|
Điều chỉnh theo
thời gian
|
Điểm
|
Ghi chú
|
Kết quả đo
|
Điểm theo kết quả đo
|
Thời gian tiếp xúc
|
Điểm trừ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7 = 4-6
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|

Xếp loại:
|
Ngày ... tháng ...
năm ......
Cơ quan đề xuất
(Ký tên, đóng dấu)
|
_____________
1 Trường hợp 1 nghề, công việc được đánh giá ở
nhiều nơi thì mỗi nơi ghi 01 phiếu kết quả.
PHỤ LỤC
III
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
Tên cơ quan đề xuất
BẢNG
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT PHÂN LOẠI
NGHỀ,
CÔNG VIỆC NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC,
ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
STT
|
Tên nghề, công việc
|
Đặc điểm điều kiện
lao động
|
Điểm
|
Đề xuất phân loại
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......, ngày ...
tháng ... năm ......
Cơ quan đề xuất
(Ký tên, đóng dấu)
|
Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
MINISTRY OF LABOR -
WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 29/2021/TT-BLDTBXH
|
Hanoi, December 28,
2021
|
CIRCULAR WORK
CLASSIFICATION STANDARDS BASED ON WORKING CONDITIONS Pursuant to the Law on Occupational Safety
and Hygiene dated June 25, 2015; Pursuant to Decree No. 14/2017/ND-CP dated
February 17, 2017 of the Government administers functions, tasks, powers, and
organizational structure of the Ministry of Labor - War Invalids and Social
Affairs; At request of Director of Work Safety
Department; Minister of Labor - War Invalids and Social
Affairs promulgates work classification standards based on working conditions. Chapter I GENERAL
PROVISIONS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular prescribes work classification
standards based on working conditions. Article 2. Regulated
entities
1. Employers and employees in accordance with
Article 2 of the Law on Occupational Safety and Hygiene. 2. Organizations assessing and classifying
work based on working conditions. 3. Other organizations and individuals
related to work assessment and classification based on working conditions. Chapter II WORK
CLASSIFICATION BASED ON WORKING CONDITIONS AND METHODS, PROCEDURES FOR DETERMINING
WORKING CONDITIONS Article 3. Work
classification based on working conditions 1. Type of working conditions ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Arduous, toxic, or dangerous occupations
are those with class IV working conditions. c) Non-arduous, non-toxic, or non-dangerous
occupations are those with class I, II, or III working conditions. 2. Principles of work classification based on
working conditions Work classification must be conducted based
on working condition assessment and determination results produced using
methods under this Circular. Article 4. Purpose of
work classification methods based on working conditions Work classification methods based on working
conditions attached to this Circular shall be utilized to: 1. Develop, amend, add, or remove occupations
from the List of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous,
toxic, and dangerous occupations (hereinafter referred to as “List of
occupations”). 2. Classify work based on working conditions
for arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and
dangerous occupations within the responsibilities of employers in order to provide
labor protection and healthcare for employees in accordance with Clause 3
Article 22 of the Law on Occupational Safety and Hygiene. Article 5.
Organizations engaging in working condition classification ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 6. Methods
and procedures for determining working conditions Conduct working condition assessment and
determination as follows: 1. Identify the occupation whose working
condition is to be assessed and determined. 2. Assess working condition based on working
condition criteria system: a) Step 1: Identify factors which exert
biological impact on employees within the working condition criteria system
under Appendix I attached hereto (hereinafter referred to as “Appendix I”). b) Step 2: Choose at least 6 characteristic
factors of the occupation. These factors must be able to fulfill 3 groups in
the working condition criteria system under Appendix I. c) Step 3: Choose 1 criterion for every
characteristic factor chose under Step 2 to assess and grade while following
the principles below: - The arduous, toxic, and hazardous level of
each factor shall be graded proportionally on a scale from 1 to 6 under Appendix
I. - If a worker is exposed to the factors for less
than 50% of a working shift duration, the determined grade shall be lowered by
1. If a worker is exposed to toxic substances, electromagnetic field,
vibration, noise, ionizing radiation, change in pressure, factors causing
infectious diseases for less than 25% of a working shift duration, the
determined grade shall be lowered by 1. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - If a factor involves at least 2 criteria,
choose 1 primary criterion to assess and grade; other criteria play a
referencing and supplementary role for the primary criterion. d) Step 4: Calculate average grade of the
factors using the formula below: 
In which: The average of factors.
N: Number of factors assessed under Step 3
(n≥6) X1, X2,…, Xn:
Grade of the first factor, the second factor, ..., the nth factor
respectively. dd) Step 5: Log the results in the form under
Appendix II attached hereto and determine working conditions using average of
factors as follows: - ≤ 1,01: Class I working condition; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - 2,22 < ≤ 3,37: Class III working condition; - 3,37 < ≤ 4,56: Class IV working condition; - 4,56 < ≤ 5,32: Class V working condition; - > 5,32: Class VI working condition. Chapter III ORGANIZATION
FOR IMPLEMENTATION
Article 7.
Responsibilities of Work Safety Department 1. Based on proposal of employers and the
Ministry, Work Safety Department shall take change and cooperate with relevant
authorities and agencies, organizations engaging in occupational safety and
hygiene research in reviewing and assessing the List of occupation in order to
request the Minister of Labor - War Invalids and Social affairs to consider and
decide on amendments to the List of occupation in accordance with Article 22 of
the Law on Occupational Safety and Hygiene. 2. Regularly, periodically, and irregularly
inspect, examine, and supervise assessment of working conditions as per the
law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Cooperate with relevant agencies in
disseminating and guiding enterprises in the provinces implementing this
Circular. 2. Inspect, examine, and produce reports on
assessment of working conditions in provinces as per the law. Article 9 Amendment,
addition, or removal of occupations from the List of occupation 1. The amendment, addition, or removal of
occupation from the List of occupation must fulfill the following principles: a) The review and assessment must be
conducted for occupations in specific sector. b) The sampling process for review and
assessment must be implemented in a manner suitable for models and scale of
manufacturing facilities, business facilities, and service facilities and
representative of sampling regions. c) Work review, assessment, and
classification results shall be used for proposing amendment, addition, or
removal of occupations from the List of occupation if the proposal is made
within 12 months from the date on which results are produced. 2. Based on work classification results
produced by methods under this Circular, if an occupation needs to be amended,
added, or removed from the List of occupation, employer shall submit the
request to the Ministry overseeing the sector and Ministry of Labor - War
Invalids and Social Affairs. Documents attached to written request for
amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Measurement and assessment data of
characteristic factors regarding working conditions of occupations requested to
be added, amended and consolidated result form according to Appendix II
attached hereto. c) Consolidated schedule of amendment,
addition of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic,
and dangerous occupations according to Appendix III attached hereto. 3. Ministries overseeing sector shall review
arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and
dangerous occupations; consider request of employers to submit proposal for
amendment or addition to the List of occupation to Ministry of Labor - War
Invalids and Social Affairs in order to meet socio-economic development,
information technology, and management from time to time. Article 10.
Responsibilities of employers and relevant agencies 1. Employers shall review, assess, and
classify work initially and in case of any change to technology, production
procedures which lead to changes in working conditions and when discovering new
hazardous, dangerous factors which were not discovered in the previous
assessment session as long as working condition review, assessment, and
classification are conducted once every 5 years. 2. Regarding occupations in the List of
occupation where employers have adopted measures to reduce or eliminate
arduous, toxic, hazardous factors at workplace, the employers shall organize
assessment, and classification and request the Ministry of Labor - War Invalids
and Social Affairs to comment on the work assessment and classification
results. In this case, attach documents under Clause 2 Article 9 hereof. 3. Organize work assessment and
classification using methods under this Circular. 4. Employers and relevant agencies,
organizations are responsible for providing adequate policies for employees
engaging in arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic,
and dangerous occupations as per relevant laws. 5. If occupations that have been assessed and
classified in accordance with Clause 2 of this Article lost the characteristic
working conditions of an arduous, toxic, and hazardous occupation or a very
arduous, toxic, and hazardous occupation, employers are not required to implement
policies for employees engaging in such occupations after consulting Ministry
of Labor - War Invalids and Social Affairs. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This Circular comes into force from April
15, 2022. 2. Difficulties that arise during the
implementation of this Circular should be reported to the Ministry for
consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Van Thanh
Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 quy định về tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
70.082
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|