BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 2 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo trình độ sơ cấp,
gồm: quy định khối lượng kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp; quy trình
xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo; quy định việc tổ chức
biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình; Quy định việc xác
định chỉ tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh đào tạo; Quy định việc
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ; Quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp; quy định mẫu chứng chỉ sơ cấp, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy
bỏ chứng chỉ sơ cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư quy định về đào tạo trình độ sơ cấp áp
dụng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình
độ sơ cấp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp) và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI
THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ SƠ
CẤP
Điều 3. Khối lượng kiến thức
tối thiểu đối với trình độ sơ cấp
1. Khối lượng kiến thức
tối thiểu đối với trình độ sơ cấp là số tín chỉ bắt buộc mà người học phải đạt
được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp.
Một tín
chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết; hoặc bằng 30 giờ thực
hành, thí nghiệm, thảo luận. Thời gian người học tự học, tự chuẩn bị có hướng dẫn
là cần thiết trong quá trình học tập để người học có thể tiếp thu được kiến thức,
kỹ năng của nghề nhưng không được tính trong chương trình đào tạo.
2. Khối lượng học tập tối
thiểu đối với trình độ sơ cấp tối thiểu là 05 tín chỉ. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01
năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với
người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
3. Khối lượng học tập lý
thuyết và học tập thực hành tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ:
lý thuyết chiếm tối đa 25%; thực hành chiếm tối thiểu 75%.
Điều 4. Yêu cầu năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp
1. Yêu cầu năng lực mà người học
đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp
a) Kiến thức:
- Hiểu biết và có kiến thức cơ
bản về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng công việc của nghề; áp dụng được một
số kiến thức nhất định khi thực hiện công việc và có thể tiếp tục học tập ở
trình độ cao hơn;
- Hiểu biết và có kiến thức về
an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc, vị trí làm việc và nơi làm việc.
b) Kỹ năng: Làm được các công
việc đơn giản hoặc công việc có tính lặp lại của một nghề và các kỹ năng cần
thiết khác tương thích với nghề.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có khả năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển thông tin theo yêu cầu; biết được yêu
cầu, tiêu chuẩn, kết quả đối với công việc ở các vị trí làm việc xung quanh hoặc
công việc có liên quan; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của
mình.
2. Nội dung quy định khối lượng
học tập tối thiểu và yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt
nghiệp trình độ sơ cấp:
a) Tên ngành, nghề đào tạo.
b) Số mô đun, tín chỉ và thời
gian đào tạo.
c) Yêu cầu về kiến thức: kiến
thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức chuyên môn của
ngành, nghề đào tạo.
d) Yêu cầu về kỹ năng:
- Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên
môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết
vấn đề.
- Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp,
làm việc theo nhóm, làm việc độc lập, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.
đ) Yêu cầu về năng lực tự chủ
và trách nhiệm:
- Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề
nghiệp, trách nhiệm công dân;
- Trách nhiệm, đạo đức, tác
phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
- Khả năng cập nhật kiến thức,
sáng tạo trong công việc.
e) Vị trí việc làm của
người học sau khi tốt nghiệp.
g) Khả năng học tập, nâng cao
trình độ sau khi tốt nghiệp.
h) Các chương trình, tài liệu,
chuẩn quốc tế đã tham khảo.
Điều 5. Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành Quy định
khối lượng học tập tối thiểu và yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề đào tạo
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị
liên quan, các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục, các viện nghiên cứu
liên quan triển khai xây dựng, thẩm định, ban hành Quy định khối lượng học
tập tối thiểu và yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề đào tạo để áp dụng
trong cả nước.
2. Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện rà soát chương trình
đào tạo, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với Quy định
khối lượng học tập tối thiểu và yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp.
3. Quy
trình xây dựng chuẩn đầu ra trình độ sơ cấp
a) Công tác chuẩn bị
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch
và lựa chọn nghề đào tạo xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp cần xây dựng
hằng năm, ưu tiên các nghề có quy mô đào tạo lớn, có tính phổ biến.
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ra Quyết định
Thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu
cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp
theo từng ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Ban chủ nhiệm).
Tổ chức tập huấn phương pháp, quy trình xây dựng
cho Ban chủ nhiệm.
b) Ban chủ nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng
Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải
đạt được sau khi tốt nghiệp từng ngành, nghề đào tạo theo các bước sau:
Xây dựng kế hoạch tổng hợp, kế hoạch chi tiết và
thời gian tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu, điều tra khảo sát về: tiêu chuẩn nghề
nghiệp tại các doanh nghiệp; tiêu chuẩn bậc thợ, vị trí việc làm, chức danh
trong doanh nghiệp; hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (nếu có).
Tổ chức biên soạn mục tiêu, cấu trúc và nội dung
Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải
đạt được sau khi tốt nghiệp trình theo từng ngành, nghề đào tạo được giao (mẫu
quy định tại Phụ lục kèm theo).
Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các nhà
quản lý, nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, giáo viên, các nhà tuyển dụng
lao động để hoàn thiện nội dung dự thảo.
Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến phản hồi từ các
nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, các nhà quản lý chuyên môn và quản lý đào tạo.
Sửa chữa, biên tập tổng thể nội dung dự thảo
trên cơ sở thu thập và phân tích các ý kiến góp ý, phản hồi.
c) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc
hướng dẫn, kiểm tra và giám sát trong quá trình tổ chức xây dựng Quy định khối
lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề đào tạo.
d) Tổ chức thẩm định Quy định khối lượng kiến thức
tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt trình độ
sơ cấp theo từng ngành, nghề đào tạo.
đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Quyết định quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng
lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ sơ cấp theo từng
ngành, nghề đào tạo để áp dụng trên toàn quốc.
Điều 6. Ban chủ nhiệm và Hội
đồng thẩm định quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực
mà người học phải đạt được sau khi tốt trình độ sơ cấp
1. Ban chủ nhiệm
a) Ban Chủ nhiệm do Tổng Cục trưởng Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của
các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế,
các tổng công ty và các cơ sở đào tạo cho từng ngành, nghề đào tạo.
b) Số lượng, thành phần, cơ cấu Ban chủ nhiệm
Số lượng thành viên của Ban chủ nhiệm có từ 05
hoặc 07 thành viên, tùy theo khối lượng công việc được giao.
Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Thư
ký và các ủy viên.
Cơ cấu của Ban chủ nhiệm gồm: cán bộ quản lý có
kinh nghiệm của ngành, nghề; giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, đại diện
doanh nghiệp.
c) Tiêu chuẩn của Ban chủ nhiệm
Có trình độ trung cấp trở lên.
Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy
hoặc hoạt động trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.
Có uy tín trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.
d) Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm
Tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối
thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
trình sơ cấp theo từng ngành, nghề đào tạo.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình tổ
chức xây dựng nội dung.
Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động xây dựng nội dung.
Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng công việc
được giao; báo cáo trước Hội đồng thẩm định và hoàn thiện bản dự thảo; giao nộp
sản phẩm cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp sau khi đã được Hội đồng thẩm định
đánh giá đạt yêu cầu đề nghị ban hành.
2. Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất thành viên tham
gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, doanh nghiệp, tập đoàn
kinh tế, các tổng công ty và các trường.
b) Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm
định
Hội đồng thẩm định có từ 05 hoặc 07 thành viên
tùy theo từng ngành, nghề, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: cán bộ quản
lý về giáo dục nghề nghiệp, giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản
lý có kinh nghiệm của ngành, nghề, đại diện doanh nghiệp.
c) Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng thẩm định
Có trình độ trung cấp trở lên.
Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy
hoặc hoạt động trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia thẩm định.
Có uy tín trong lĩnh vực ngành, nghề tham gia thẩm
định.
d) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thẩm định
Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn về chuyên
môn giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định và
chịu trách nhiệm đối với ngành, nghề tham gia thẩm định.
Nhận xét, đánh giá Quy định khối lượng kiến thức
tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được khi tốt nghiệp theo
từng ngành, nghề đào tạo được giao thẩm định.
Tổ chức họp thẩm định.
Báo cáo kết quả thẩm định gửi Tổng Cục trưởng Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định phê duyệt ban hành.
Hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định gồm: bản nhận
xét, đánh giá và phiếu đánh giá của từng thành viên Hội đồng thẩm định; biên bản
các lần họp của Hội đồng; báo cáo quá trình tổ chức và kết quả thẩm định; tờ
trình đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
đ) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định
Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của
Chủ tịch hội đồng.
Phiên họp của Hội đồng thẩm định đảm bảo có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có Chủ tịch và
Thư ký.
Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ; từng thành viên của Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản
dự thảo; nghe ý kiến giải trình của Ban chủ nhiệm; Hội đồng thẩm định tổ chức bỏ
phiếu đánh giá; Chủ tịch Hội đồng kết luận.
Biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải có
đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự.
Chương III
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM
ĐỊNH, BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 7. Yêu cầu về chương
trình đào tạo
1.
Chương trình đào tạo phải đáp ứng quy định về chuẩn đầu ra được Bộ lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành. Đối với những ngành, nghề chưa ban hành chuẩn đầu
ra, Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng chuẩn đầu ra theo quy trình được
quy định tại Thông tư này trước khi xây dựng chương trình đào tạo.
2. Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo để người
học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề; chú trọng
rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp.
3. Trong chương trình
đào tạo, tên nghề phải được xác định cụ thể và có trong danh mục nghề, công việc
của ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động trên địa bàn hoặc có trong danh mục nghề thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
trình độ trung cấp, cao đẳng do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
ở trung ương ban hành.
4. Chương trình đào tạo bảo đảm tính khoa học,
hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao
động; phân bổ hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp;
bảo đảm việc liên thông lên trình độ trung cấp, cao đẳng.
5. Chương trình đào tạo
phải thể hiện được phạm vi, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo;
cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng modun, tín chỉ, môn học.
Điều 8. Nội dung, cấu trúc của
chương trình đào tạo
Nội dung, cấu trúc của chương trình đào tạo gồm:
1. Tên nghề đào tạo; mã nghề đào tạo.
2. Đối tượng tuyển sinh.
3. Thời gian đào tạo, bao gồm thời gian thực học
tối thiểu của chương trình đào tạo, của từng modun, tín chỉ trong chương trình
đào tạo; thời gian thực học trong chương trình đào tạo, trong đó thời gian thực
hành, thực tập tối thiểu chiếm từ 75% thời gian thực học.
4. Quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học
sau khi tốt nghiệp, gồm: Kiến thức thực tế và kiến thức
lý thuyết; Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp,
ứng xử; Mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ
năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của nghề đào tạo.
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp;
6. Phương pháp và thang điểm đánh giá;
7. Hướng dẫn sử dụng chương trình đào tạo.
Điều 9. Xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo
1. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
a) Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo
nhân lực trình độ sơ cấp, nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt
nghiệp trình độ sơ cấp theo từng nghề, xác định nghề đào tạo trình độ sơ cấp để
xây dựng, lựa chọn chương trình đào tạo.
b) Bước 2: Thiết kế chương trình đào tạo:
- Xây dựng đề cương tổng hợp và đề cương chi tiết
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;
- Nghiên cứu tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của
nghề hoặc phân tích nghề, phân tích công việc theo quy định về xây dựng tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (nếu tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia chưa được ban
hành) để xác định chuẩn đầu ra và khối lượng kiến thức, kỹ năng, nội dung để
đưa vào chương trình đào tạo;
- Xác định độ quan trọng của các kiến thức, kỹ
năng được lựa chọn trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp theo các mức độ:
Bắt buộc phải học - Cần học - Nên học;
- Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo; đối
chiếu, so sánh với các chương trình đào tạo cùng nghề, cùng trình độ của cơ sở
đào tạo khác ở trong và ngoài nước để tham khảo, lựa chọn thiết kế cấu trúc chương
trình đào tạo phù hợp;
- Xác định yêu cầu, nội dung và phương pháp đánh
giá kết quả học tập của người học;
- Hội thảo, xin ý kiến chuyên gia về kết cấu
chương trình đào tạo;
- Tổng hợp, hoàn chỉnh cấu trúc chương trình đào
tạo.
c) Bước 3: Biên soạn chương trình đào tạo theo nội
dung và cấu trúc đã được xác định, trong đó cụ thể hóa từng tín chỉ; điều kiện
thực hiện tín chỉ; phương pháp và nội dung đánh giá.
d) Bước 4: Hoàn chỉnh dự thảo chương trình đào tạo
- Tổ chức hội thảo chuyên gia (gồm các chuyên
gia kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhà quản lý, nghiên cứu và giảng viên, giáo
viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nghệ nhân và những người có kiến thức,
kinh nghiệm, am hiểu về nghề).
- Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo.
đ) Bước 5: Thẩm định và ban hành chương trình
đào tạo
- Hoàn chỉnh hồ sơ và dự thảo chương trình đào tạo.
- Ban chủ nhiệm báo cáo và bảo vệ chương trình
đào tạo trước Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo.
- Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo họp,
đánh giá để làm căn cứ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, ra quyết định
ban hành chương trình đào tạo.
e) Bước 6: Đánh giá và cập nhật nội dung chương
trình đào tạo.
2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp giao cho
các đơn vị chuyên môn trực thuộc thực hiện các Điểm a và e Khoản 1 Điều này và
ra quyết định thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình đào tạo (dưới đây gọi
là Ban chủ nhiệm) để thực hiện các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 của Điều này.
b) Ban chủ nhiệm có từ 5 đến 7 thành viên (tùy
theo khối lượng công việc của từng chương trình đào tạo cần xây dựng); gồm các
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật trong
các doanh nghiệp; trong đó, có ít nhất một phần ba thành viên là nhà giáo đang
giảng dạy các nghề tương ứng. Ban chủ nhiệm có trưởng ban, phó trưởng ban, thư
ký và các ủy viên.
- Tiêu chuẩn của thành viên Ban chủ nhiệm:
+ Có trình độ trung cấp trở lên;
+ Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy
hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực của nghề cần xây dựng chương
trình;
- Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm:
+ Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho nghề
được phân công theo các quy định của Thông tư này;
+ Ban chủ nhiệm có thể thành lập các tiểu ban
giúp việc để thực hiện từng phần nhiệm vụ, công việc trong trách nhiệm xây dựng
chương trình đào tạo;
+ Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của
chương trình đào tạo đối với nghề được giao.
3. Thẩm định và ban hành chương trình đào tạo
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo (dưới đây gọi là Hội đồng thẩm định
chương trình).
Hội đồng thẩm định chương trình có từ 5 đến 7
thành viên (tùy theo khối lượng công việc của từng chương trình đào tạo cần thẩm
định) là các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cán bộ khoa học kỹ
thuật của doanh nghiệp. Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một thành viên là
người của đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo và có ít nhất một phần ba tổng số
thành viên là nhà giáo đang giảng dạy trình độ đào tạo sơ cấp với nghề tương ứng.
Trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo cơ sở đào tạo, Phó chủ tịch,
thư ký và các ủy viên.
Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định
chương trình: Có trình độ trung cấp trở lên; Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực
tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực của nghề cần
thẩm định.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định
chương trình:
- Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn về chuyên
môn giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thẩm định chương
trình đào tạo.
- Nhận xét, đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng thẩm định; kiến nghị về việc phê duyệt
chương trình đào tạo.
- Tổ chức thẩm định chương trình đào tạo và lập
báo cáo kết quả thẩm định để làm căn cứ phê duyệt chương trình đào tạo.
c) Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định
chương trình:
- Hội đồng thẩm định chương trình làm việc dưới
sự điều hành của chủ tịch hội đồng;
- Phiên họp của Hội đồng thẩm định chương trình
chỉ hợp lệ khi có mặt tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch,
thư ký và các ủy viên phản biện; các thành viên vắng mặt phải có bản nhận xét,
đánh giá về chương trình gửi Hội đồng trước ngày họp;
- Hội đồng thẩm định chương trình thảo luận công
khai, từng thành viên trong hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá đối với
chương trình đào tạo; biểu quyết từng nội dung và kết luận theo đa số (theo ý
kiến của từ 2/3 thành viên Hội đồng trở lên);
- Cuộc họp của Hội đồng thẩm định chương trình
phải được ghi thành biên bản chi tiết; trong đó có các ý kiến của từng thành
viên và kết quả biểu quyết đối với từng nội dung kết luận của Hội đồng). Biên bản
được các thành viên của Hội đồng dự họp nhất trí thông qua và cùng ký tên.
d) Hội đồng thẩm định chương trình có thể thành
lập các tiểu ban giúp việc cho hội đồng để thẩm định một hoặc một số mô - đun
trong chương trình đào tạo.
e) Hội đồng thẩm định chương trình căn cứ vào
các quy định hiện hành về chương trình đào tạo; yêu cầu của nghề đào tạo theo
khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và mục tiêu, chuẩn đầu
ra đã xác định để thẩm định chương trình đào tạo.
g) Hội đồng thẩm định chương trình phải kết luận
rõ một trong các nội dung sau: thông qua chương trình đào tạo, không cần chỉnh
sửa, bổ sung hoặc thông qua chương trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh sửa,
bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc không thông qua
chương trình đào tạo và nêu lý do không được thông qua.
h) Chủ tịch Hội đồng thẩm định chương trình báo
cáo kết quả thẩm định chương trình đào tạo, kèm theo biên bản họp hội đồng, hồ
sơ thẩm định để người đứng đầu cơ sở đào tạo xem xét, quyết định ban hành.
4. Ban hành chương trình đào tạo
Người đứng đầu cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp căn
cứ kết quả thẩm định chương trình đào tạo của hội đồng thẩm định tự chủ, tự chịu
trách nhiệm phê duyệt và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp để áp dụng
cho cơ sở mình.
Điều 10. Lựa chọn chương
trình đào tạo; đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo và công khai chương
trình đào tạo, chuẩn đầu ra
1. Lựa chọn chương trình đào tạo
Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa
chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều
9 Thông tư này để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình.
2. Đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo
a) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở
đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo về sự đáp ứng so với
chuẩn đầu ra đã xác định và yêu cầu của người sử dụng lao động và những thay đổi
của công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất đối với nghề đào tạo; những thay đổi
trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; sự thống
nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh
giá, dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo.
b) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật
chương trình đào tạo và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành
chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định
chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các
Điểm a và b Khoản 2 Điều này.
3. Cơ sở đào tạo sơ cấp phải công khai chương
trình đào tạo và chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo của cơ sở mình với
người học nghề, gia đình họ khi tuyển sinh bằng hình thức niêm yết tại trụ sở,
cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cụ thể các nội dung cần công
khai gồm:
a) Nội dung công khai về chương trình đào tạo:
tên chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, thời gian
đào tạo, địa điểm đào tạo; những kiến thức người học sẽ được trang bị, những kỹ
năng được thực hành; chứng chỉ sơ cấp; mức học phí phải nộp; các chính sách hỗ
trợ (nếu có).
b) Nội dung công khai về chuẩn đầu ra gồm: những
kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được; những công việc của nghề hoặc vị
trí việc làm mà người học có thể thực hiện được sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo sơ cấp.
Mục 3. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN,
THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 11. Quy trình biên soạn
giáo trình đào tạo
1. Bước 1: Thành lập Tổ biên soạn giáo trình đào
tạo
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ra quyết
định thành lập Tổ biên soạn giáo trình đào tạo (sau đây gọi là Tổ biên soạn).
b) Thành phần Tổ biên soạn có từ 5 đến 7 thành
viên, gồm Tổ trưởng, thư ký và các thành viên là giáo viên, giảng viên, các
chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm đối với nghề đào tạo.
c) Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ biên soạn:
có trình độ trung cấp trở lên; có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy
hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực của nghề cần biên soạn giáo
trình.
d) Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ biên soạn:
- Tổ biên soạn có thể thành lập các Nhóm để biên
soạn giáo trình một số mô đun của nghề; Mỗi nhóm biên soạn có từ 3 đến 5 thành
viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy đối với nghề biên soạn.
Nhóm giúp Tổ biên soạn thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình đối với nghề được
giao;
- Quy định trách nhiệm của các nhóm biên soạn
giáo trình đào tạo;
- Tổ chức hướng dẫn phương pháp, quy trình tổ chức
biên soạn giáo trình đào tạo cho thành viên các nhóm biên soạn;
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của
giáo trình; báo cáo trước Hội đồng thẩm định và hoàn thiện dự thảo theo góp ý của
Hội đồng thẩm định.
2. Bước 2: Thiết kế cấu trúc giáo trình đào tạo
Tổ biên soạn tổ chức nghiên cứu chương trình đào
tạo của nghề, chương trình chi tiết Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên
quan làm căn cứ thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình. Cụ thể:
a) Xác định mục tiêu của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục,
tiểu mục trong bài/chương của mô - đun, tín chỉ;
b) Xác định kiến thức cốt lõi, đặc trưng; kết cấu,
thể loại bài tập/sản phẩm để hình thành kỹ năng nhằm đạt được mục tiêu của tiêu
đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương của mô - đun, tín chỉ;
c) Tổ chức hội thảo, xin ý kiến chuyên gia về cấu
trúc của giáo trình đào tạo;
d) Tổng hợp, hoàn thiện các nội dung về cấu trúc
của giáo trình đào tạo.
3. Bước 3: Biên soạn giáo trình đào tạo
a) Biên soạn nội dung chi tiết giáo trình mô -
đun, tín chỉ;
b) Hội thảo xin ý kiến chuyên gia (gồm các giáo
viên, giảng viên đang trực tiếp giảng dạy, cán bộ quản lý, nghiên cứu và chuyên
gia của nghề đào tạo về nội dung của từng giáo trình mô - đun, tín chỉ);
c) Tổng hợp, hoàn thiện giáo trình đào tạo sau
khi có ý kiến chuyên gia.
4. Bước 4: Sửa chữa, biên tập, hoàn thiện dự thảo
giáo trình đào tạo
a) Sửa chữa biên tập tổng thể giáo trình đào tạo;
b) Gửi xin ý kiến chuyên gia về giáo trình đào tạo,
gồm kỹ sư chuyên ngành đang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị, cơ quan trên
địa bàn;
c) Hoàn thiện giáo trình đào tạo.
5. Bước 5: Thẩm định và ban hành giáo trình đào
tạo
a) Gửi bản dự thảo giáo trình tới Hội đồng thẩm
định giáo trình kèm theo báo cáo tóm tắt quá trình biên soạn và những nội dung
cốt lõi của giáo trình đào tạo;
b) Bảo vệ giáo trình trước cuộc họp Hội đồng thẩm
định giáo trình;
c) Hoàn thiện giáo trình theo ý kiến góp ý của Hội
đồng thẩm định giáo trình;
d) Trình người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp
giáo trình đã được hoàn thiện (kèm theo báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng
thẩm định giáo trình) để xem xét, quyết định ban hành giáo trình đào tạo.
6. Bước 6: Đánh giá và cập nhật nội dung giáo
trình đào tạo.
Điều 12. Quy trình thẩm định
và ban hành giáo trình đào tạo
a) Bước 1: Thành lập hội đồng thẩm định giáo
trình
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ra quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo.
b) Hội đồng thẩm định có 5 đến 7 thành viên, gồm:
Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch, thư ký và các ủy viên. Thành phần Hội đồng gồm
các giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của
nghề và được thành lập theo từng lĩnh vực chuyên môn của nghề, trong đó phải có
ít nhất một thành viên là người của đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo.
c) Tiêu chuẩn thành viên của Hội đồng thẩm định
giáo trình là những người có trình độ cao đẳng trở lên; có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực của
nghề.
d) Hội đồng thẩm định có thể quyết định thành lập
các tiểu ban và quy định nhiệm vụ, trách nhiệm các tiểu ban để giúp việc Hội đồng
thực hiện thẩm định một số giáo trình mô đun được giao của nghề. Mỗi tiểu ban
giúp việc có từ 3 đến 5 thành viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm
trong giảng dạy mô đun tương ứng của nghề.
đ) Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định giáo trình:
Thẩm định giáo trình đào tạo do Tổ biên soạn dự thảo và báo cáo Hội đồng; Trình
thủ trưởng cơ sở đào tạo sơ cấp về kết quả thẩm định để làm căn cứ xem xét, quyết
định ban hành giáo trình đào tạo.
2. Bước 2: Tổ chức thẩm định giáo trình
a) Hội đồng thẩm định căn cứ vào chương trình
đào tạo, căn cứ các quy định hiện hành về giáo trình để thẩm định từng giáo
trình đào tạo. Cụ thể:
- Tổ chức họp dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội
đồng với sự có mặt của đầy đủ các thành viên Hội đồng theo nguyên tắc thảo luận
công khai và từng thành viên trong hội đồng phải có ý kiến phân tích, đánh giá
đối với giáo trình biên soạn; biểu quyết từng nội dung và đưa ra kết luận. Các
ý kiến được thống nhất đưa vào kết luận khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
đồng ý.
- Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản họp
thẩm định của Hội đồng (trong đó có ý kiến của từng thành viên, kết quả biểu
quyết đối với từng kết luận và có chữ ký của các thành viên), để người đứng đầu
cơ sở đào tạo sơ cấp xem xét, làm căn cứ quyết định phê duyệt giáo trình để đưa
vào đào tạo.
b) Tổ biên soạn giáo trình đào tạo có trách nhiệm
giải đáp các câu hỏi của thành viên Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định.
c) Hội đồng thẩm định phải kết luận rõ theo các
nội dung sau: Hội đồng thông qua giáo trình đào tạo, không cần chỉnh sửa, bổ
sung hoặc Hội đồng thông qua giáo trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ
sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc hội đồng không
thông qua giáo trình đào tạo và nêu lý do không được thông qua.
3. Bước 3: Báo cáo kết quả thẩm định
Chủ tịch hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm
định giáo trình đào tạo, kèm theo biên bản họp hội đồng và hồ sơ thẩm định để
người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp xem xét, quyết định ban hành.
4. Bước 4: Ban hành giáo trình
Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp căn cứ kết
quả thẩm định giáo trình đào tạo của Hội đồng thẩm định tự chủ, tự chịu trách
nhiệm phê duyệt và ban hành giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp để áp dụng cho
cơ sở mình.
Điều 13. Lựa chọn, cập nhật,
đánh giá giáo trình đào tạo
1. Lựa chọn giáo trình đào tạo
Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa
chọn giáo trình đào tạo của cơ sở đào tạo khác, nhưng phải tổ chức thẩm định
giáo trình đào tạo theo quy định tại Điều 12 Thông tư này để phê duyệt và áp dụng.
2. Cập nhật, đánh giá giáo trình đào tạo
a) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở
đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá giáo trình đào tạo mà cơ sở mình đang tổ
chức đào tạo.
b) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật
giáo trình đào tạo và tổ chức thẩm định giáo trình đào tạo theo quy định tại Điều
12 Thông tư này.
c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành
giáo trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định
chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các
Điểm a và b Khoản 2 Điều này.
Chương IV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ SƠ CẤP
Điều 14. Xác định chỉ tiêu,
kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh
1. Xác định chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch tuyển
sinh
Cơ sở đào tạo sơ cấp căn cứ vào quy mô tuyển sinh trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của người học, nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh và
xây dựng kế hoạch tuyển sinh trình độ sơ cấp hàng năm của đơn vị mình theo quy
định.
2. Thông báo tuyển sinh
Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp thông báo công
khai chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh của từng nghề đào tạo, trong đó nêu rõ về đối
tượng tuyển sinh, khu vực tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học; thời
gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển, chính sách hỗ trợ (nếu có)..
Điều 16. Đối tượng và hình
thức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh
Đối tượng tuyển sinh là
người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp
với nghề cần học. Đối với các ngành, nghề đặc thù trong danh mục do Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội được tuyển sinh đối với người dưới 15 (mười lăm) tuổi.
2. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển và được thực
hiện nhiều lần trong năm.
Điều 16. Đăng ký học
trình độ sơ cấp
1. Người học trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào
học tại một hoặc nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp. Người học đăng ký học tại cơ sở
đào tạo sơ cấp nào thì nộp hồ sơ đăng ký học tại cơ sở đó.
2. Thủ tục và hồ sơ đăng ký, xét tuyển, triệu tập
thí sinh trúng tuyển học trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp
quy định.
3. Sau khi xem xét đủ điều kiện nhập học, bộ phận
phụ trách đào tạo trình người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ký quyết định công
nhận người đến học là học sinh chính thức, xếp lớp học và cấp thẻ học viên cho
từng người.
4. Học sinh nhập học phải được cơ sở đào tạo sơ
cấp cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của
các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
5. Các giấy tờ nhập học phải được xếp trong túi
đựng hồ sơ của từng học sinh do bộ phận đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp quản
lý, lưu giữ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 17. Thời gian đào tạo
và phân bổ thời gian đào tạo
1. Thời gian hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp
được thực hiện linh hoạt và do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định.
2. Đơn vị thời gian của hoạt động đào tạo
a) Thời gian đào tạo tính theo tháng học/tuần.
b) Thời gian thực học trong chương trình được
tính theo giờ học.
c) Một giờ học thực hành là 60 phút, được tính bằng
một giờ chuẩn. Một giờ học lý thuyết là 45 phút, được tính bằng một giờ chuẩn.
d) Một ngày học thực hành, thực tập hoặc học
theo mô - đun, tín chỉ không quá 8 giờ chuẩn. Một ngày học lý thuyết không quá
6 giờ chuẩn.
đ) Một tuần học theo mô - đun, tín chỉ hoặc thực
hành không quá 40 (bốn mươi) giờ chuẩn. Một tuần học lý thuyết không quá 30 (ba
mươi) giờ chuẩn.
3. Tùy theo số lượng người học, số lớp học cần tổ
chức và điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo sơ cấp, người phụ trách đào
tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày đối với từng lớp.
4. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp là thời
gian tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Tùy theo điều
kiện đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy
định thời gian tối đa đối với mỗi chương trình.
Điều 19. Thực hiện và quản
lý chương trình đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo
a) Kế hoạch đào tạo được xây dựng cho từng lớp học.
b) Kế hoạch đào tạo gồm các nội dung
- Tên nghề đào tạo.
- Thời gian đào tạo; phân bổ thời gian đào tạo;
thi tốt nghiệp.
- Họ và tên giáo viên giảng dạy.
- Địa điểm đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo
a) Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định số lượng
học sinh trong một lớp học trình độ sơ cấp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra cho học sinh sau tốt nghiệp.
b) Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách
lớp.
c) Địa điểm đào tạo: Địa điểm đào tạo được thực
hiện linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo
các điều kiện để đào tạo nghề theo quy định.
d) Khi bắt đầu tổ chức đào tạo, giáo viên có thể
thực hiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức, kỹ năng của từng người học để báo
cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định công nhật phần kiến thức, kỹ năng trong
chương trình đào tạo; xây dựng kế hoạch cụ thể đào tạo phần kiến thức, kỹ năng
còn lại trong chương trình đào tạo.
e) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo được
đánh giá, cấp chứng chỉ sơ cấp (nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định).
Nội dung đánh giá, kết thúc khóa học gồm:
- Kiến
thức thực tế và kiến thức lý thuyết;
- Kỹ
năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
- Mức
độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
Điều 20. Bảo lưu kết quả học
tập, buộc thôi học hoặc tự thôi học
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành quy định về
các trường hợp được bảo lưu kết quả học tập, buộc thôi học hoặc tự thôi học cho
học sinh trước khi tổ chức đào tạo.
2. Người học được tiếp tục học tiếp chương trình
đào tạo sau thời gian bảo lưu kết quả học tập theo kế hoạch của cơ sở đào tạo
hoặc được công nhận phần chương trình đã học khi tham gia học nghề trình độ sơ
cấp tại một cơ sở đào tạo khác. Việc công nhận chương trình đã học tại cơ sở
khác do Thủ trưởng cơ sở đào tạo (nơi theo học) quyết định.
3. Thủ tục nghỉ học tạm thời, được bảo lưu kết
quả đã học và việc trở lại học tiếp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy
định cụ thể và phải thông báo công khai tại cơ sở đào tạo sơ cấp.
Điều 21. Đánh giá, công nhận
kết quả học tập
1. Đánh giá kết quả học tập trong đào tạo trình
độ sơ cấp được thực hiện theo cách thức kết hợp chấm điểm kiểm tra đánh giá quá
trình học và kiểm tra kết thúc từng mô - đun. Điểm mô - đun, tín chỉ bao gồm điểm
kiểm tra đánh giá quá trình học (bao gồm điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên và
điểm kiểm tra đánh giá định kỳ) và điểm kiểm tra kết thúc mô - đun, tín chỉ.
2. Điểm đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số.
3. Xếp loại tốt nghiệp
a) Việc xếp loại tốt nghiệp cho học sinh được
căn cứ vào điểm tổng kết khóa học.
b) Các mức xếp loại tốt nghiệp được quy định như
sau:
- Loại xuất sắc có điểm tổng kết khóa học từ 9,0
đến 10;
- Loại giỏi có tổng kết khóa học từ 8,0 đến dưới
9,0;
- Loại khá có điểm tổng kết khóa học từ 7,0 đến
dưới 8,0;
- Loại trung bình khá có điểm tổng kết khóa học
từ 6,0 đến dưới 7,0;
- Loại trung bình có điểm tổng kết khóa học từ
5,0 đến dưới 6,0.
4. Kết quả học tập được đánh giá theo số mô -
đun, tín chỉ được tích lũy. Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ
cấp nếu tích lũy đủ số mô - đun, tín chỉ theo quy định, có đủ điều kiện thì được
người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp. Những
mô - đun, tín chỉ đã tích lũy được công nhận và không phải học lại khi học các
chương trình đào tạo khác hoặc được bảo lưu để học liên thông lên trình độ cao
hơn.
Điều 22. Hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp
1. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp do người đứng
đầu cơ sở đào tạo sơ cấp thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng có
03 (ba) hoặc 05 (năm) thành viên, do một lãnh đạo cơ sở đào tạo sơ cấp làm chủ
tịch, trưởng bộ phận hoặc cán bộ phụ trách đào tạo làm thư ký; trưởng các đơn vị
hoặc cán bộ phụ trách các lĩnh vực hoạt động của cơ sở đào tạo sơ cấp và giáo
viên chủ nhiệm lớp làm thành viên.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Thông qua danh sách người học đủ điều kiện
xét tốt nghiệp, người học chưa đủ điều kiện tốt nghiệp;
b) Xếp loại tốt nghiệp cụ thể đối với người học
đủ điều kiện xét tốt nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc khóa học, Hội đồng hoàn thành việc xét tốt nghiệp và có văn bản đề nghị
với người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp việc công nhận tốt nghiệp đối với người
học.
Chương VII
MẪU CHỨNG CHỈ SƠ CẤP;
IN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THU HỒI, HỦY BỎ CHỨNG CHỈ SƠ CẤP
Điều 28. Mẫu chứng chỉ sơ cấp
Chứng chỉ sơ cấp được in hai mặt
gồm 04 trang, mỗi trang có kích thước 190 mm x 135 mm, chữ in trên chứng chỉ sơ
cấp dùng phông chữ Times New Roman. Mặt trước gồm trang 1 và trang 4 có nền màu
đỏ cờ hoặc màu đỏ huyết dụ; mặt sau gồm trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa
văn viền màu vàng đậm.
Nội dung in trên trang 1: Quốc
hiệu bao gồm 2 dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc” được đặt canh giữa, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” cách mép trên 10 mm, trình bày bằng chữ
in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ
cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ;
phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng
lệnh Draw, không dùng lệnh Underline). Quốc huy hình tròn đường kính 45 mm, tâm
cách mép trên 62 mm, được đặt canh giữa. Dòng chữ “CHỨNG CHỈ SƠ CẤP”
cách mép dưới 80 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm,
đặt canh giữa. Các chữ in trên trang 1 có màu vàng.
Nội dung in trên trang 2: hình
trống đồng in chìm chính giữa có màu vàng nhạt, đường kính 110 mm. Quốc hiệu
bao gồm 2 dòng chữ “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” và “Independence -
Freedom - Happiness” được đặt canh giữa, chữ màu đen, cách nhau dòng đơn;
dòng chữ “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” cách mép trên 10 mm, trình bày
bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Independence -
Freedom - Happiness” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ
đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối,
có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của
dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline). Cụm từ “has
conferred” được trình bày bằng chữ màu đen, in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm, đặt canh giữa. Cụm từ “CERTIFICATE” được trình bày bằng chữ màu đỏ,
in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Cụm từ “LEVEL …
OF VQF” được trình bày bằng chữ màu đen, in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm, đặt canh giữa. Các nội dung khác ghi trên trang 2 được trình bày bằng
chữ màu đen.
Nội dung in trên trang 3: Quốc
huy hình tròn có đường kính 60 mm in chìm chính giữa. Quốc hiệu bao gồm 2 dòng
chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được đặt canh giữa, chữ màu đen, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” cách mép trên 10 mm, được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ
đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối,
có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của
dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline). Từ “cấp” được trình
bày bằng chữ màu đen, in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa;
cụm từ “CHỨNG CHỈ SƠ CẤP…” được trình bày bằng chữ màu đỏ, in hoa, cỡ chữ
16, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Các nội dung khác ghi trên trang 3 được
trình bày bằng chữ màu đen.
Nội dung in trên chứng chỉ chi
tiết được thực hiện theo mẫu chứng chỉ sơ cấp quy định tại Phụ lục số 1 và mẫu
bản sao chứng chỉ sơ cấp quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 29. Mẫu bản sao chứng
chỉ sơ cấp
1. Mẫu bản sao chứng chỉ sơ cấp là mẫu chứng chỉ
sơ cấp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này, có thêm dòng chữ “BẢN SAO” màu đỏ,
kiểu chữ Times New Roman, in hoa, không đậm.
2. Nội dung cụ thể của mẫu bản sao chứng chỉ sơ
cấp thực hiện theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. In, quản lý, cấp
phát chứng chỉ sơ cấp
1. In, quản lý chứng chỉ sơ cấp
a) Căn cứ mẫu chứng chỉ sơ cấp; mẫu bản sao chứng
chỉ sơ cấp quy định tại các Điều 28 và 29 Thông tư này, cơ sở đào tạo sơ cấp
thiết kế hoặc lựa chọn mẫu phôi chứng chỉ sơ cấp, mẫu phôi bản sao chứng chỉ sơ
cấp, kèm theo lô gô (nếu có) của cơ sở mình.
b) Người đứng đầu cơ sở đào tạo
sơ cấp phê duyệt mẫu phôi chứng chỉ sơ cấp, mẫu phôi bản sao chứng chỉ sơ cấp của
cơ sở mình và gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở
đào tạo sơ cấp đóng trụ sở chính để báo cáo; chịu trách nhiệm về nội dung in
trên mẫu phôi chứng chỉ sơ cấp, mẫu phôi bản sao chứng chỉ sơ cấp của cơ sở
mình theo quy định.
c) Cơ sở đào tạo sơ cấp tổ chức
in chứng chỉ sơ cấp, bản sao chứng chỉ sơ cấp theo mẫu phôi chứng chỉ đã phê
duyệt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này để sử dụng cấp cho người học. Việc
in phôi chứng chỉ sơ cấp, phôi bản sao chứng chỉ sơ cấp phải đảm bảo chặt chẽ,
an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý.
2. Cấp phát chứng chỉ sơ cấp
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ký và cấp
chứng chỉ sơ cấp cho từng người học được công nhận tốt nghiệp quy định tại Điều
27 Thông tư này.
b) Chứng chỉ sơ cấp chỉ cấp một lần, không cấp lại.
Bản sao chứng chỉ sơ cấp được cấp theo yêu cầu của người học.
c) Cơ sở đào tạo sơ cấp ghi vào sổ cấp chứng chỉ
sơ cấp và sổ cấp bản sao chứng chỉ sơ cấp.
Điều 31. Thu hồi, hủy bỏ chứng
chỉ sơ cấp và bản sao chứng chỉ sơ cấp
1. Chứng chỉ sơ cấp và bản sao bị người đứng đầu
cơ sở đào tạo sơ cấp thu hồi khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện có gian lận trong quá trình học tập
dẫn đến sai lệch kết quả công nhận tốt nghiệp.
b) Phát hiện có vi phạm về việc in, quản lý, cấp
phát chứng chỉ sơ cấp và bản sao chứng chỉ sơ cấp;
c) Cấp cho người không đủ điều kiện; chứng chỉ
sơ cấp và bản sao chứng chỉ sơ cấp do người không có thẩm quyền cấp; chứng chỉ
sơ cấp bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ sơ cấp và bản sao chứng
chỉ sơ cấp để cho người khác sử dụng chứng chỉ sơ cấp hoặc bản sao chứng chỉ sơ
cấp của mình.
2. Người đứng đầu cơ sở hoạt động đào tạo sơ cấp
xem xét ra quyết định hủy bỏ việc công nhận tốt nghiệp và thu hồi chứng chỉ sơ
cấp và bản sao chứng chỉ sơ cấp mà mình đã cấp. Trong trường hợp cần thiết, việc
thu hồi chứng chỉ sơ cấp được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Chương VIII
SỔ SÁCH, BIỂU MẪU QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 32. Sổ sách, biểu mẫu
quản lý đào tạo
1. Hồ sơ, sổ sách trong đào tạo sơ cấp bao gồm:
a) Hồ sơ, sổ sách dành cho cơ sở đào tạo sơ cấp
gồm có: Hồ sơ tuyển sinh, Chương trình đào tạo, Kế hoạch đào tạo, Sổ lên lớp, Sổ
cấp chứng chỉ sơ cấp, Sổ cấp bản sao chứng chỉ sơ cấp, Sổ quản lý học sinh,
người học;
b) Hồ sơ, sổ sách dành cho nhà giáo, người dạy gồm
có: Giáo án, Sổ tay giáo viên.
2. Nội dung chủ yếu của hồ sơ, sổ sách dành cho
cơ sở đào tạo sơ cấp
a) Hồ sơ tuyển sinh là các loại văn bản, tài liệu
dành cho công tác tuyển sinh được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15
và 16 Thông tư này.
b) Chương trình đào tạo thể hiện được mục tiêu
đào tạo trình độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau
khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo;
cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô - đun, tín chỉ, môn học, từng
chuyên ngành hoặc từng nghề. Chương trình, giáo trình đào tạo có nội dung và cấu
trúc theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
c) Kế hoạch đào tạo là văn bản cụ thể hóa của
chương trình đào tạo. Kế hoạch đào tạo có các nội dung theo quy định tại Khoản
1 Điều 19 Thông tư này.
d) Sổ lên lớp là loại sổ dùng để theo dõi toàn bộ
quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên,
người dạy trong toàn khóa học đối với từng lớp học. Sổ lên lớp bao gồm các
thông tin như: Lớp học, khóa học, ngành/nghề đào tạo, năm học; danh sách giáo
viên, người dạy tham gia giảng dạy môn học/mô đun; danh sách giáo viên làm công
tác chủ nhiệm; danh sách học sinh, sinh viên; nội dung cơ bản của từng buổi học,
ngày học theo thời khóa biểu đã được phê duyệt; theo dõi, đánh giá kết quả học
tập và ghi điểm của học sinh.
đ) Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp là loại sổ theo dõi
việc cấp chứng chỉ sơ cấp cho học sinh sau khi tốt nghiệp. Sổ cấp chứng chỉ sơ
cấp bao gồm: Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp và và Sổ cấp bản sao chứng chỉ sơ cấp. Sổ
cấp chứng chỉ sơ cấp phải được ghi chép chính xác nội dung tiếng Việt như bản
chính chứng chỉ sơ cấp mà cơ sở đào tạo đã cấp; đánh số trang, đóng dấu giáp
lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
e) Sổ quản lý học sinh, người học là loại sổ
ghi chép, theo dõi về học sinh, Nội dung sổ quản lý học sinh bao gồm: Sơ yếu lý
lịch, kết quả học tập rèn luyện của học sinh theo từng kỳ học, năm học, khóa học.
3. Nội dung chủ yếu của hồ sơ, sổ sách dành cho
nhà giáo, người dạy:
a) Giáo án là kế hoạch giảng dạy của giáo viên,
người dạy cho từng bài học. Giáo án trong đào tạo trình độ sơ cấp bao gồm:
- Giáo án lý thuyết là kế hoạch giảng dạy của
giáo viên, người dạy đối với những bài học lý thuyết;
- Giáo án thực hành là kế hoạch giảng dạy của
giáo viên, người dạy đối với những bài học thực hành;
- Giáo án tích hợp là kế hoạch giảng dạy của
giáo viên, người dạy đối với những bài học tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành.
b) Sổ tay giáo viên là sổ ghi chép của giáo
viên, người dạy trong quá trình quản lý giảng dạy trên lớp học. Nội dung Sổ tay
giáo viên phản ánh kế hoạch học tập và các quá trình diễn ra trong triển khai kế
hoạch học tập môn học, mô - đun, tín chỉ mà giáo viên, người dạy tham gia giảng
dạy.
4. Sử dụng, quản lý hồ sơ, sổ sách trong đào tạo
trình độ sơ cấp
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp được quyền
tự chủ quy định hồ sơ, sổ sách đào tạo trên cơ sở các hồ sơ, sổ sách quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này, bảo đảm việc quản lý, đào tạo đạt chất lượng,
hiệu quả
b) Hồ sơ, sổ sách dành cho cơ sở đào tạo sơ cấp
do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của cơ sở đào tạo trường xây dựng, trình người
đứng đầu cơ sở đào tạo phê duyệt vào đầu khóa học hoặc đầu các học kỳ, đợt học.
Hồ sơ, sổ sách dành cho giáo viên, người dạy do giáo viên, người dạy trực tiếp
được phân công giảng dạy xây dựng và được lãnh đạo đơn vị tổ, khoa/phòng phê
duyệt trước khi thực hiện.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý, sử dụng các hồ sơ, sổ sách điện tử;
tin học hóa các hồ sơ, sổ sách trong các phần mềm quản lý đào tạo của cơ sở đào
tạo.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng,
quản lý, sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đáp ứng được mục tiêu trong quản lý, dạy và học;
- Đáp ứng được các nội dung theo quy định về hồ
sơ, sổ sách, biểu mẫu được quy định tại Thông tư này;
- Đảm bảo tính pháp lý, thuận tiện, dễ sử dụng,
có thể trích xuất nội dung thành văn bản giấy theo yêu cầu;
- Đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin, sao
lưu dữ liệu.
d) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định
việc quản lý, sử dụng các hồ sơ, sổ sách điện tử trong đào tạo đảm bảo thống nhất
và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 33. Chế độ báo cáo
1. Cơ sở đào tạo sơ cấp thực hiện báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi tổ
chức lớp đào tạo trình độ sơ cấp) về kết quả tuyển sinh, đào tạo sơ cấp định
kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7) và 01 năm (trước ngày 10 tháng 01 của
năm tiếp theo liền kề) theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp kết quả thực hiện tuyển sinh, đào
tạo sơ cấp trên địa bàn; và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 31 tháng
7) và 01 năm (trước ngày 25 tháng 01 của năm tiếp theo liền kề) về Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Ngoài chế độ báo cáo được quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, Cơ sở đào tạo sơ cấp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền về các hoạt động đào tạo sơ cấp và các vấn đề khác có liên quan theo
quy định của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách nhiệm Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan quản lý
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các Bộ ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
2. Thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực
hiện các quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
Điều 35. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo sơ cấp trực thuộc và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo sơ cấp trực
thuộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, kiểm tra các cơ
sở đào tạo sơ cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện
đào tạo trình độ sơ cấp và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, kiểm
tra các cơ sở đào tạo sơ cấp trên địa bàn, các cơ quan chuyên môn của địa
phương tổ chức thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 36.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động đào
tạo trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở đào tạo sơ
cấp trên địa bàn.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều
….. của Thông tư này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm
2025.
2. Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp đã tuyển sinh,
đào tạo trình độ sơ cấp nghề trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì
tiếp tục tổ chức đào tạo cho đến khi kết thúc khóa học theo chương trình, quy định
về đào tạo trình độ sơ cấp tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bãi bỏ Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về
đào tạo trình độ sơ cấp.
4. Các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới phát
sinh, có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
hướng dẫn hoặc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu: VT, Bộ LĐTBXH, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC:
MẪU ĐỊNH DẠNG QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU VÀ
YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
(Kèm theo Thông tư số
/TT-LĐTBXH
ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
KHỐI LƯỢNG KIẾN
THỨC TỐI THIỂU VÀ YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT
NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ:…………………………….
NGÀNH/NGHỀ:………………………
MÃ NGÀNH/NGHỀ:…………………
Ngày …… tháng …..
năm 20……
KHỐI LƯỢNG KIẾN
THỨC TỐI THIỂU VÀ YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT
NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
NGÀNH/NGHỀ:………………………
1. Giới thiệu chung về ngành/nghề
2. Kiến thức
3. Kỹ năng
4. Mức độ tự chủ, chịu trách nhiệm
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
KHỐI LƯỢNG KIẾN
THỨC TỐI THIỂU VÀ YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CHO TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Tên vị trí việc làm A
1.1. Kiến thức
1.2. Kỹ năng
1.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
1.4. Các đơn vị năng lực của vị trí việc làm
1.4.1. Danh mục các năng lực của vị trí việc làm
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ
NĂNG LỰC
|
BẬC (theo
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
|
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Bậc 5
|
1. CÁC NĂNG LỰC CƠ BẢN
|
1.1
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
2. CÁC NĂNG LỰC CHUNG
|
2.1
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
3. CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
|
3.1
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
1.4.2. Yêu cầu kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ
và trách nhiệm cho từng năng lực (Trình bày các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
mức độ tự chủ và trách nhiệm cho từng năng lực của từng vị trí việc làm).
a) Các năng lực cơ bản
- Yêu cầu kiến thức
- Yêu cầu kỹ năng
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm
b) Các năng lực chung
- Yêu cầu kiến thức -Yêu cầu kỹ năng
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm
c) Các năng lực chuyên môn
- Yêu cầu kiến thức
- Yêu cầu kỹ năng
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm
2. Tên vị trí việc làm B:
2.1. Kiến thức
2.2. Kỹ năng
2.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
2.4. Các đơn vị năng lực của vị trí việc làm