BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
24/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về đào tạo thường xuyên.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức và
quản lý đào tạo thường xuyên đối với các chương trình: Đào tạo thường
xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp
nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ và các chương
trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, lớp
đào tạo nghề do tổ
chức, cá nhân
thành lập để
tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại Điều 1 của Thông tư
này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Mục
tiêu của các chương trình đào tạo thường xuyên
1. Chương trình đào tạo thường
xuyên theo yêu cầu của người học: Nhằm trang bị cho người học kiến thức, kỹ
năng để người học có năng lực thực hiện được công việc đơn giản của một nghề
theo vị trí việc làm mong muốn. Người học được lựa chọn nội dung, thời gian,
địa điểm đào tạo.
2. Chương trình bồi dưỡng, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp: nhằm trang
bị thêm
kiến thức, kỹ năng giúp người học đáp ứng yêu cầu về năng lực để thực hiện được
vị trí công việc, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả của công việc
hoặc đáp ứng các
tiêu chuẩn nghề nghiệp khi
tham gia thị trường lao động.
3. Chương trình đào tạo theo
hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho người học của
nghệ nhân, thợ giỏi thông qua quá trình cùng làm việc.
4. Chương trình đào tạo theo
hình thức tập nghề:
nhằm cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho người học để thực hành công việc và tập làm nghề theo vị trí
việc làm tại nơi làm việc
5. Chương trình
chuyển giao công nghệ:
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học để vận hành dây chuyền công
nghệ, máy móc, thiết bị được chuyển giao từ bên có quyền chuyển giao công nghệ
sang bên nhận công nghệ.
6. Chương trình đào
tạo khác có
thời
gian đào tạo dưới 03 tháng (sau đây gọi chung là chương trình đào tạo
dưới 03 tháng):
Nhằm
trang bị cho học viên năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực
hành một số công việc của một nghề hoặc năng lực thực hành theo yêu cầu của
vị trí làm việc
có
thời gian đào
tạo
dưới 300 giờ và thời gian khóa học (từ khi khai giảng đến khi bế giảng) dưới 03
tháng,
Chương II
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Điều 4.
Chương trình đào tạo thường xuyên
1. Chương trình đào tạo thường xuyên
phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các
công việc của nghề học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao
động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
2. Nội dung chương trình đào tạo thường xuyên
bao gồm:
- Nội dung kiến thức thực tế và kiến thức lý
thuyết.
- Nội dung về các kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
- Mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm cá
nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn.
3. Khối lượng học tập tối thiểu: Chương trình
đào tạo thường xuyên đảm bảo số tín chỉ tối đa là 05 tín chỉ; thời gian trong
chương trình đào tạo dưới 300 giờ; thời gian thực học linh hoạt theo thời gian
thực tế của người học.
4. Cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo
thường xuyên phải bao gồm các yếu tố:
a) Tên chương trình đào tạo hoặc các kỹ năng
nghề đạt được;
b) Mục tiêu chương trình đào tạo;
c) Đối tượng tuyển sinh;
d) Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ
năng cần thiết khác và yêu cầu năng lực thực hiện nghề của người học đạt được sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo;
đ) Thời gian đào tạo: Bao gồm tổng thời gian
thực hiện và thời gian cho các hoạt động (giảng dạy, thực hành, thực tập, kiểm
tra);
e) Quy trình đào tạo, điều kiện hoàn thành
khóa học;
g) Phương pháp và thang điểm đánh giá.
5. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào
tạo để tổ chức
đào tạo thường xuyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức
lựa chọn chương trình đào tạo để phê duyệt và đưa vào tổ chức đào tạo.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào
tạo để tổ chức
đào tạo thường xuyên phải công khai các chương trình đào tạo thường xuyên của
cơ sở mình tại cơ sở đào tạo, địa điểm đào tạo và trong thông báo
tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Nội dung công khai, gồm: tên chương
trình đào tạo
hoặc các kỹ năng nghề đạt được, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh,
mục tiêu và nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, chứng chỉ
đào tạo, mức học phí phải nộp, các chính sách hỗ trợ (nếu có).
Điều 5. Người dạy
chương trình đào tạo thường xuyên
1. Người dạy các chương trình đào tạo thường
xuyên:
là nhà
giáo; nhà
khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật,
nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi và có chứng chỉ kỹ
năng dạy học hoặc chứng chỉ sư phạm.
2. Nhà giáo dạy chương trình đào tạo thường
xuyên là nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Nhà khoa học: là người được cấp có thẩm
quyền công nhận là nhà khoa học/nhà khoa học chuyên ngành theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ.
4. Kỹ sư: Là người được đào tạo và cấp bằng
kỹ sư theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp.
5. Cán bộ kỹ thuật: Là người đã được đào
tạo và cấp bằng, chứng chỉ, có kinh nghiệm làm trực tiếp đối với nghề được đào
tạo từ 05 năm trở lên.
6. Nghệ nhân: Nghệ nhân cấp tỉnh, nghệ nhân
làng nghề,
7. Người có tay nghề cao: Người có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc
gia bậc 2/5 hoặc chứng nhận bậc thợ 3/7, 2/6 trở lên
8. Nông dân sản xuất giỏi: Nông dân sản
xuất giỏi cấp huyện, người trực tiếp làm nghề liên tục từ 5 năm trở lên.
Điều 6. Cơ sở đào tạo
thường xuyên
1. Cơ sở đào tạo thường xuyên gồm: Cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào tạo nghề để tổ chức thực
hiện các chương trình đào tạo thường xuyên.
2. Cơ sở đào tạo thường xuyên được tổ chức
đào tạo chương trình đào tạo thường xuyên khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chương trình, tài liệu đào tạo thường xuyên của từng
nghề được xây dựng, phê duyệt theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Có người dạy nghề theo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này.
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện đào tạo phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và theo số lượng người học,
thời gian đào tạo.
Điều 7. Điều kiện mở
lớp đào tạo nghề theo đặt hàng của Nhà nước
1. Có đủ điều kiện thực hiện chương trình đào
tạo thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Được cơ quan đặt hàng đào tạo kiểm tra
các điều kiện tổ chức đào tạo theo quy định và có ý kiến bằng văn bản về: Tên
nghề đào tạo
hoặc kỹ năng nghề đạt được; chương trình đào tạo; quy mô, địa điểm tổ chức đào
tạo.
Điều 7. Tuyển sinh
đào tạo thường xuyên
1. Đối tượng tuyển sinh: Người từ đủ
15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề
cần học. Đối với các ngành, nghề đặc thù trong danh mục do Bộ Văn hóa - Thể
thao và Du lịch ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được tuyển sinh đối với người dưới 15 (mười lăm) tuổi.
Trường hợp học nghề, tập nghề để làm
việc cho người sử dụng lao động thì người học nghề, người tập
nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học
nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên,
trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
2. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển và
được thực hiện nhiều lần trong năm.
3. Hồ sơ, thủ tục tuyển sinh do người
đứng đầu cơ sở đào tạo quy định.
Điều 8. Thời gian và
phương pháp đào tạo
1. Thời gian đào tạo đối với các chương
trình đào tạo thường xuyên quy định tại Thông tư này được thực hiện theo yêu
cầu của từng chương trình,
bảo đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học.
Thời gian đào tạo chương trình thường xuyên
gồm: Thời gian học kiến thức chuyên môn, thời gian học thực hành, thời gian
kiểm tra, đánh giá kết thúc khóa học, trong đó thời gian thực học thực hành
nghề tối thiểu chiếm 80% tổng thời gian khóa học.
Việc bố trí thời gian thực học được
thực hiện linh hoạt trong ngày; trong tuần (ngày làm việc hoặc ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày nghỉ) theo yêu cầu của học viên và được cụ thể trong kế hoạch
đào tạo của từng khóa học, lớp học.
Thời gian học mỗi buổi tối đa là 05
(năm) giờ và thời gian học trong một ngày tối đa là 08 (tám) giờ.
2. Phương pháp đào tạo phát huy vai trò chủ
động, năng lực tự học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện
hiện đại và công nghệ thông tin truyền thông để nâng cao chất lượng hiệu quả
dạy và học.
Khi bắt đầu khóa học, giáo viên,
người dạy nghề thực hiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức, kỹ năng mềm và kỹ
năng nghề đối với học viên để chuẩn bị nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp.
Nội dung, phương pháp kiểm tra do giáo viên, người dạy nghề trực tiếp giảng dạy
lựa chọn, quyết định.
Tổ chức giảng dạy những kiến thức, kỹ năng và hướng dẫn
thực hành nghề theo nội dung chương trình đào tạo mà người học chưa
biết, chưa làm được hoặc chưa nắm vững, đầy đủ, chưa làm được thành thạo.
Điều 9. Tổ chức
lớp học và địa điểm đào tạo
1. Tổ chức lớp học
a) Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm
tối đa 35 học viên. Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm dành cho người dân tộc
thiểu số ít người, người khuyết tật tối đa 20 học viên. Riêng lớp học kiến thức
nghề, kỹ năng mềm dành cho người mù tối đa 10 học viên.
b) Lớp học thực hành nghề hoặc học
tích hợp tối đa 18 học viên. Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với
người dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật, tối đa 10 học viên. Riêng
lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người mù tối đa 8 học viên.
c) Mỗi lớp học có ít nhất một giáo
viên hoặc người dạy nghề trực tiếp giảng dạy và phụ trách lớp.
2. Địa điểm đào tạo được thực hiện
linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo các
điều kiện để dạy và học về mặt bằng, địa điểm học kiến thức nghề; địa điểm học
thực hành kỹ năng nghề; phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ
đào tạo theo yêu cầu của mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo.
Điều 10. Kiểm
tra và cấp chứng chỉ đào tạo
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên, gồm: kiểm tra đầu khóa học, kiểm tra khi kết thúc mô - đun, môn
học.
a) Kiểm tra đầu khóa học thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
b) Kiểm tra khi kết thúc mô - đun, môn
học, chương trình đào tạo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung, hình thức và điều kiện
kiểm tra khi kết thúc mô - đun, môn học, chương trình đào tạo do người đứng đầu
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo
nghề quyết định và được quy định trong chương trình đào tạo.
Kết quả kiểm tra được đánh giá theo
một trong hai mức: Đạt yêu cầu và Không đạt yêu cầu, có chữ ký và ghi rõ họ,
tên của người đánh giá.
Học viên có kết quả kiểm tra không đạt
yêu cầu, thì phải tự ôn tập nội dung kiến thức và thực hành nghề đã học để dự
kiểm tra lại. Số lần kiểm tra lại tối đa là 2 lần. Nếu kiểm tra lại lần thứ hai
vẫn không đạt yêu cầu, thì phải học lại (nếu học viên có nhu cầu).
3. Chứng chỉ đào tạo do người đứng đầu
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo
nghề thiết kế, in ấn để cấp cho học viên có 100% các kết quả kiểm tra khi kết
thúc mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo đạt yêu cầu.
Chứng chỉ đào tạo ghi rõ nội dung,
thời gian khóa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu định
dạng quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 11. Sổ
sách, biểu mẫu quản lý đào tạo thường xuyên
Sổ sách, biểu mẫu quản lý đối với
chương trình đào tạo thường xuyên gồm:
1. Đơn xin học nghề kèm theo bản photo Thẻ căn
cước
(theo mẫu định dạng quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư này)
2. Danh sách người dạy các chương
trình đào tạo thường xuyên kèm theo văn bằng, chứng chỉ (theo
mẫu định dạng quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này);
5. Kế hoạch đào tạo (theo mẫu định dạng quy
định tại phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này);
6. Sổ theo dõi kết quả học tập của học viên (theo mẫu định
dạng quy định tại phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Điều 12. Chế
độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp;
tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào tạo thường xuyên gửi báo cáo về hoạt động
đào tạo thường xuyên trước khi tuyển sinh, đào tạo (theo mẫu định dạng quy
định tại phụ lục số 6 Thông tư này) và gửi báo cáo tổng hợp
kết quả đào tạo thường xuyên 6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 6 và báo cáo
năm trước ngày 31 tháng 12 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (theo mẫu định
dạng quy định tại phụ lục số 7 Thông tư này).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp, gửi thông báo danh sách cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào tạo
thường xuyên cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (nơi dự kiến mở lớp đào
tạo nghề) để theo dõi, quản lý và phối hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình
tổ chức đào tạo.
- Tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo
thường xuyên trên địa bàn 6 tháng đầu năm trước ngày 31 tháng 7 và báo
cáo năm trước ngày 25 tháng 01 của năm liền kề báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo mẫu định dạng quy định tại phụ lục số 6 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Ngoài chế độ báo cáo được quy định tại các
Khoản 1, 2
Điều
này, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân thành lập lớp đào
tạo;
Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động đào tạo thường xuyên và các
vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
quản lý giáo dục nghề nghiệp của các Bộ ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tổ chức lớp
đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp và Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo
cáo việc thực hiện quy định về đào tạo thường xuyên theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo thường xuyên trực thuộc và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Các Bộ, ngành có cơ
sở đào tạo thường xuyên trực thuộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý tổ
chức thực hiện đào tạo thường xuyên và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở đào tạo thường xuyên trên địa bàn, các cơ quan
chuyên môn của địa phương tổ chức thực hiện đào tạo thường xuyên và tổng hợp
báo cáo theo quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cập nhật, thông tin công khai các cơ sở đào
tạo thường xuyên trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý về
đào tạo thường xuyên quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động
đào tạo thường xuyên theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở đào tạo
thường xuyên trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo trách nhiệm
quy định tại Khoản 6 và 7 Điều 14 của Thông tư này.
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày tháng năm 2025.
2. Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp đã tuyển sinh,
đào thường
xuyên
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục tổ chức đào tạo cho
đến khi kết thúc khóa học theo chương trình, quy định về đào thường xuyên tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 10 năm
2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bãi bỏ Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 10 năm
2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, có trách nhiệm phản ánh kịp
thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu: VT, Bộ LĐTBXH, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Tấn Dũng
|