BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ - BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH CHO CÔNG TÁC DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ Luật dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế
độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn
về cách tính hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự, việc hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ
huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Thôn đội trưởng;
chế độ trợ cấp ngày công lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại đối với dân quân tự
vệ, chính sách đối với dân quân thường trực, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công
nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ; việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; trách
nhiệm quản lý nhà nước của một số bộ liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan của nhà nước, tổ chức
(chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2. Ban chỉ huy quân sự xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã); Ban chỉ huy quân sự
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội,
tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
3. Thôn đội trưởng.
4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự
vệ nòng cốt.
5. Dân quân tự vệ rộng rãi khi
được huy động làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ.
Điều 3.
Cách tính thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự
cấp xã, Thôn đội trưởng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
Thời gian hưởng phụ cấp hằng
tháng tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức
vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ
cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp của
tháng đó.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A
có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 14 tháng
8 năm 2010. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8 năm 2010 là 730.000
đồng/tháng; hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Do trong tháng 8 năm
2010, đồng chí A có trên 15 ngày giữ chức vụ, vì vậy phụ cấp tháng 8 năm 2010 của
đồng chí A được hưởng là: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng.
Điều 4.
Cách tính phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công
tác liên tục 5 năm (đủ 60 tháng) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được
hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ
năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ:
chức vụ đó.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B
có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01
tháng 01 năm 2004; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 có thời gian công tác liên tục
giữ chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là 6 năm 6 tháng, được
tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên. Đồng chí B hiện xếp hệ số lương 2,46 bậc 4 ngạch
cán sự (mã số 01.004). Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010
là 7.30.000 đồng/tháng. Vì vậy, phụ cấp thâm niên tháng 7 năm 2010 của đồng chí
B được hưởng là: 730.000 đồng x 2,46 x 6% = 107.748 đồng/tháng.
Điều 5.
Cách tính phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
1. Thời gian hưởng phụ cấp đặc
thù quốc phòng, quân sự tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ
chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng
phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của cả tháng; giữ chức vụ dưới 15 ngày trong
tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
2. Cách tính:
a) Mức phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính bằng 50% tổng
phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: Phụ cấp hằng tháng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 37, phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;
Ví dụ 3 : Đồng chí Nguyễn Văn C
có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng
3 năm 2005; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010, đồng chí C có thời gian công tác liên
tục là 05 năm 4 tháng, được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên. Mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Đồng chí C được hưởng
hệ số phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 0,22 và hệ
số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí C được hưởng là:
- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng
x 1,0 = 730.000 đồng/tháng
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý,
chỉ huy đơn vị: 730.000 đồng x 0,22 = 160.600 đồng/tháng.
- Phụ cấp thâm niên: 730.000 đồng
x 5% = 36.500 đồng/tháng
- Phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự: (730.000 đồng + 160.600 đồng + 36.500 đồng) x 50% = 463.550 đồng/tháng
b) Phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự của Trung đội trưởng dân quân cơ động bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;
c) Trung đội trưởng dân quân cơ
động do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm, thì Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp
trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của trung đội trưởng dân quân cơ động hệ số
0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng
phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quy định
tại khoản 2 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy
đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ;
Ví dụ 4 : Đồng chí Nguyễn Văn D
có quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động của
xã M huyện L tỉnh T từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; hệ số phụ cấp hằng tháng của
Thôn đội trưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh T là 0,5; phụ cấp
trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động là
0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là
730.000 đồng/tháng. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm
2010 của đồng chí D được hưởng:
- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng
x 0,5 = 365.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý,
chỉ huy đơn vị: 730.000 đồng x 0,20 = 146.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự: (365.000 đồng + 146.000 đồng) x 50% = 255.500 đồng/tháng.
Điều 6. Hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự
cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được ngân sách địa
phương hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật; mức hỗ
trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khả năng ngân sách địa
phương.
Điều 7.
Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân
1. Mức trợ cấp ngày công lao động
của dân quân thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được tính như sau:
a) Đối với dân quân biển: Mức
trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số
0,12 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật dân quân tự
vệ;
Trường hợp dân quân biển trong
thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của cấp có
thẩm quyền quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Luật dân
quân tự vệ, thì mức trợ cấp ngày công lao động bằng mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số 0,25 theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP .
b) Đối với dân quân còn lại: Mức
trợ cấp ngày công lao động được xác định bằng mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định nhân với hệ số trợ cấp ngày công lao động do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn hệ số
0,08 theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật dân quân tự
vệ;
2. Ngày công lao động của dân
quân được tính bằng 8 giờ trong ngày theo quy định tại khoản 1
Điều 68 Bộ Luật lao động.
3. Tiền trợ cấp ngày công lao động
thêm giờ:
a) Nếu làm thêm giờ vào ngày
bình thường, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Bộ Luật
lao động, được tính bằng 150% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao
động và số giờ thực tế làm thêm;
b) Nếu làm thêm giờ vào ngày
nghỉ hằng tuần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ Luật
lao động, được tính bằng 200% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao
động và số giờ thực tế làm thêm;
c) Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ
thì được tính bằng 300% tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động và số
giờ thực tế làm thêm;
d) Tiền công giờ theo mức ngày
công lao động được tính bằng mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân chia
cho 8 giờ.
Ví dụ 5: Đồng chí Phạm Văn T là
dân quân cơ động của xã M, huyện D, tỉnh H được cấp có thẩm quyền điều động làm
nhiệm vụ vào ngày thứ 5 (ngày 01 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm
vụ vào ban ngày là 12 giờ, trong đó thời gian làm thêm giờ là 4 giờ; mức trợ cấp
ngày công lao động theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh H là 0,08;
mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng;
tiền công giờ của đồng chí T là: (730.000 đồng x 0,08)/8 giờ = 7.300 đồng. Trợ
cấp ngày công lao động và trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ của đồng chí
T được tính như sau:
- Trợ cấp ngày công lao động:
730.000 đồng x 0,08 = 58.400 đồng;
- Trợ cấp tiền công lao động
làm thêm giờ: 7.300 đồng x 150% x 4 giờ =43.800 đồng.
4. Tiền trợ cấp ngày công lao động
vào ban đêm:
a) Thời gian làm việc vào ban
đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau. đối với các tỉnh
từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm
sau đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào phía Nam theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật lao động và Điều 6 Nghị định số
195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi;
b) Dân quân làm nhiệm vụ vào
ban đêm trong thời gian quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, thì thời gian thực
tế làm nhiệm vụ vào ban đêm được trả thêm bằng 30% mức trợ cấp giờ công lao động
làm nhiệm vụ vào ban ngày.
c) Tiền công làm thêm giờ vào
ban đêm được trả như sau:
Tiền công làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân
|
x
|
130%
|
x
|
150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ thực tế làm nhiệm vụ vào ban đêm
|
Ví dụ 6: Trường hợp đồng chí T ở
ví dụ 5 được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ Chủ nhật (ngày
04 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 6 giờ, ban
đêm là 3 giờ, tiền công lao động của đồng chí T được tính như sau:
- Trợ cấp tiền công lao động
làm nhiệm vụ vào ban ngày: 7.300 đồng x 200% x 6 giờ = 87.600 đồng;
- Trợ cấp tiền công lao động
làm nhiệm vụ vào ban đêm: 7.300 đồng x 130% x 200% x 3 giờ = 55.940 đồng.
Điều 8. Chế
độ bồi dưỡng dân quân tự vệ làm nhiệm vụ nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại
Dân quân thực hiện nhiệm vụ
theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ, áp dụng theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố
nguy hiểm, độc hại; Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 12
tháng 9 năm 2006 sửa đổi, bổ sung khoản 2, Mục II Thông tư liên
tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Điều 9. Điều
kiện dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm quy định
tại khoản 5 Điều 47 Luật dân
quân tự vệ
Dân quân nòng cốt được hưởng trợ
cấp ngày công lao động tăng thêm khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã hoàn thành nghĩa vụ tham
gia dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Được cấp có thẩm quyền quyết
định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
3. Có văn bản xác nhận của Ban
chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
Điều 10.
Điều kiện, hồ sơ, trách nhiệm giải quyết chế độ đối với dân quân nòng cốt theo
quy định tại khoản 2 Điều 49
Luật dân quân tự vệ
1. Dân quân nòng cốt được hưởng
các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ khi
có đủ các điều kiện:
a) Đã hoàn thành nghĩa vụ tham
gia dân quân tự vệ nòng cốt;
b) Trong thời gian thực hiện
nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường
trực, được tính cộng dồn thời gian các đợt làm nhiệm vụ thường trực theo quyết
định điều động của cấp có thẩm quyền.
Công thức tính thời gian làm
nhiệm vụ thường trực:
Ttg
|
=
|
Tng 1 + Tng 2 + Tng 3 + Tng 4
|
(Tháng)
|
30
|
Trong đó:
- Ttg: Tổng số tháng làm nhiệm
vụ thường trực;
- Tng 1: Tổng số ngày làm nhiệm
vụ thường trực năm thứ nhất;
- Tng 2: Tổng số ngày làm nhiệm
vụ thường trực năm thứ hai;
- Tng 3: Tổng số ngày làm nhiệm
vụ thường trực năm thứ ba;
- Tng 4: Tổng số ngày làm nhiệm
vụ thường trực năm thứ tư;
- 30: Số ngày trung bình của 01
tháng.
Trường hợp tính theo công thức
nêu trên, nếu có số dư thì được làm tròn như sau: Số dư nhỏ hơn 0,5 thì không
tính; số dư bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì được làm tròn thành một tháng.
Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Văn Q
thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt từ ngày 15 tháng 7 năm
2010; đến ngày 15 tháng 7 năm 2014 đã được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn
thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt và xác nhận thời gian làm nhiệm
vụ thường trực: Năm 2011 là 68 ngày, năm 2012 là 188 ngày, năm 2013 là 128
ngày, năm 2014 là 48 ngày.
Thời gian làm nhiệm vụ thường
trực của đồng chí Q được tính như sau
Ttg
|
=
|
68 ngày + 188 ngày + 128 ngày + 48 ngày
|
= 14,4 tháng
|
30
|
Như vậy, tổng thời gian làm nhiệ.m
vụ thường trực của đồng chí Q là 14 tháng.
2. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị của dân quân,
kèm theo bảng kê khai quá trình công tác, thời gian làm nhiệm vụ thường trực;
xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Bản sao quyết định điều động,
hoặc giao nhiệm vụ thường trực cho dân quân của cấp có thẩm quyền; Giấy chứng
nhận dân quân tự vệ;
c) Biên bản thẩm định của Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự cấp xã;
d) Công văn đề nghị giải quyết
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Trách nhiệm giải quyết:
a) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự
cấp xã rà soát dân quân thuộc quyền đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự
vệ nòng cốt đủ điều kiện hưởng các chế độ theo quy định tại khoản
2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ, thông báo và hướng dẫn dân quân làm thủ tục
chế độ; chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập
hồ sơ giải quyết;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ gửi Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 11.
Trợ cấp một lần đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị
tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro
1. Mức trợ cấp một lần cho dân
quân tự vệ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 43 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP áp dụng theo bảng tính quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành
trung ương hoặc cơ quan Công an lập biên bản điều tra tai nạn theo mẫu tại Phụ lục II ban hanh kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
lập báo cáo thẩm định tai nạn theo mẫu tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định trợ cấp tai nạn theo mẫu tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này
Điều 12.
Trường hợp xét, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người
hưởng chính sách như thương binh, liệt sỹ
1. Các trường hợp dân quân tự vệ
thuộc diện xét để hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 Luật dân quân tự vệ và quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ
công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực
hiện theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 13.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
1. Hằng năm, các bộ, ngành
trung ương và các địa phương bố trí kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Riêng năm 2010 các bộ, ngành trung
ương và các địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ
phụ cấp, trợ cấp cho dân quân tự vệ vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của
các bộ, ngành trung ương và các địa phương.
2. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Quốc phòng:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách theo quy
định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch
này.
2. Bộ Tài chính:
Căn cứ vào dự toán hằng năm,
trong đó bao gồm kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân
quân tự vệ do các bộ, ngành trung ương và các địa phương lập theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân cùng cấp triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách theo quy định
của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này;
kiểm tra, giải quyết chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi
trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân, mức phụ cấp hằng
tháng của Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó
Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, tổ chức triển khai thực hiện chế
độ, chính sách đối với dân quân tự vệ;
c) Bố trí ngân sách địa phương
và triển khai công tác chi trả các chế độ, chính sách theo quy định của Luật
dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này cho các đối
tượng do địa phương quản lý theo phân cấp ngân sách địa phương.
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm
bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng
tự vệ hoặc kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham
gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật dân
quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các chế độ, chính sách hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Bộ Quốc
phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức phản
ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG, BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Văn Được
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Đàm Hữu Đắc
|
PHỤ LỤC I
BẢNG TÍNH MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN CHO DÂN
QUÂN TỰ VỆ CHƯA THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC BỊ TAI NẠN TRONG KHI LÀM NHIỆM
VỤ HOẶC TAI NẠN RỦI RO
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính)
Mức suy giảm khả năng lao động (%)
|
Mức trợ cấp ít nhất (tháng lương tối thiểu chung)
|
Mức mai táng phí (tháng lương tối thiểu chung)
|
05-20
|
12,00
|
|
21
|
12,40
|
|
22
|
12,80
|
|
23
|
13,20
|
|
24
|
13,60
|
|
25
|
14,00
|
|
26
|
14,40
|
|
27
|
14,80
|
|
28
|
15,20
|
|
29
|
15,60
|
|
30
|
16,00
|
|
31
|
16,40
|
|
32
|
16,80
|
|
33
|
17,20
|
|
34
|
17,60
|
|
35
|
18,00
|
|
36
|
18,40
|
|
37
|
18,80
|
|
38
|
19,20
|
|
39
|
19,60
|
|
40
|
20,00
|
|
41
|
20,40
|
|
42
|
20,80
|
|
43
|
21,20
|
|
44
|
21,60
|
|
45
|
22,00
|
|
46
|
22,40
|
|
47
|
22,80
|
|
48
|
23,20
|
|
49
|
23,60
|
|
50
|
24,00
|
|
51
|
24,40
|
|
52
|
24,80
|
|
53
|
25,20
|
|
54
|
25,60
|
|
55
|
26,00
|
|
56
|
26,40
|
|
57
|
26,80
|
|
58
|
27,20
|
|
59
|
27,60
|
|
60
|
28,00
|
|
61
|
28,40
|
|
62
|
28,80
|
|
63
|
29,20
|
|
64
|
29,60
|
|
65
|
30,00
|
|
66
|
30,40
|
|
67
|
30,80
|
|
68
|
31,20
|
|
69
|
31,60
|
|
70
|
32,00
|
|
71
|
32,40
|
|
72
|
32,80
|
|
73
|
33,20
|
|
74
|
32,60
|
|
75
|
34,00
|
|
76
|
34,40
|
|
77
|
34,80
|
|
78
|
35,20
|
|
79
|
35,60
|
|
80
|
36,00
|
|
81 trở lên
|
60,00
|
|
Bị chết
|
60,00
|
10
|
PHỤ LỤC II
MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN CỦA DÂN QUÂN
TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính)
BAN CHQS HUYỆN
BAN CHQS XÃ,.....
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: ......../...........
|
.......ngày ...... tháng ..... năm .........
|
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA TAI NẠN CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tên, địa chỉ đơn vị xảy ra tai
nạn:
.................................................................................
2. Ngành quản lý:
..............................................................................................................
3. Địa phương:
...................................................................................................................
4. Thành phần lập biên bản (họ
tên, chức vụ, địa chỉ của từng người): .............................
5. Sơ lược lý lịch của người bị
tai nạn:
- Họ và tên: ........... Nam, nữ:
......... năm sinh:
................................................................
- Nghề nghiệp:
....................... Năm công tác:
.................................................................
- Nơi làm việc (nơi ở):
......................................................................................................
- Hoàn cảnh gia đình:
.......................................................................................................
- Đã huấn luyện kỹ thuật an
toàn hay chưa:
.....................................................................
6. Tai nạn xảy ra hồi ..... giờ
..... phút ..... ngày ...... tháng ..... năm ........ Sau khi làm việc được.............
giờ, tại: ......................................................................................................
7. Diễn biến của vụ tai nạn:
..............................................................................................
8. Tình trạng thương tích: ................................................................................................
9. Nguyên nhân gây ra tai nạn:
.........................................................................................
10. Kết luận:
.....................................................................................................................
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ
|
BAN CHQS CẤP XÃ,....
|
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH TAI NẠN CỦA DÂN
QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính)
BAN CHQS TỈNH
BAN CHQS HUYỆN.....
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: ......../...........
|
.......ngày ...... tháng ..... năm .........
|
BÁO CÁO
THẨM ĐỊNH TAI NẠN CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tên, địa chỉ đơn vị xảy ra
tai nạn: ..........................................................................
2. Ngành quản lý:
.......................................................................................................
3. Địa phương:
............................................................................................................
4. Thành phần đoàn thẩm định (họ
tên, chức vụ, cơ quan công tác của từng người):
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
5. Sơ lược lý lịch của người bị
tai nạn (bị thương hoặc hy sinh):
- Họ và tên: ..................................................................................................Nam,
nữ
- Nghề nghiệp:
....................... Năm công tác:
..........................................................
- Nơi làm việc (nơi ở):
................................................................................................
- Hoàn cảnh gia đình:
.................................................................................................
- Đã huấn luyện kỹ thuật an
toàn hay chưa: ...............................................................
6. Tai nạn xảy ra hồi ..... giờ
..... phút ..... ngày ...... tháng ..... năm ........ Sau khi làm việc được
....... giờ, tại:
..................................................................................................
..........................................................................................................................................
7. Diễn biến của vụ tai nạn:
........................................................................................
8. Tình trạng thương tích:
..........................................................................................
9. Nơi điều trị và phương pháp
xử lý ban đầu: ..........................................................
10. Nguyên nhân gây ra tai nạn:
.................................................................................
11. Chi phí và thiệt hại do tai
nạn gây ra: ..................................................................
12. Kết luận: ...............................................................................................................
|
CHỈ HUY TRƯỞNG
BCHQS HUYỆN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU QUYẾT ĐỊNH TRỢ CẤP TAI NẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH.....
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: ......../QĐ-UBND
|
..............ngày ...... tháng ..... năm .........
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆN TRỢ CẤP TẠI NẠN
- Căn cứ Luật dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật dân quân tự vệ;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
- Căn cứ Biên bản điều tra tai
nạn số ..... ngày ..... tháng ..... năm ...........;
- Căn cứ Báo cáo thẩm định tai
nạn số ..... ngày ...... tháng .... năm ......... ;
- Căn cứ Biên bản giám định mức
độ suy giảm khả năng lao động số ........ ngày ...... tháng ...... năm
......... của Hội đồng giám định y khoa;
Theo đề nghị của ông, bà (chức
năng, nghiệp vụ),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. ông, Bà
..........................................................................................................
- Sinh
ngày.......tháng.......năm ....................................................................................
- Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc,
chức vụ: .............................................................
- Cơ quan, đơn vị:
...............
- Bị tai nạn ngày:
........................................................................................................
- Mức suy giảm khả năng lao động:
..........................................................................
- Tổng số tiền trợ cấp:
......................................................................................
đồng.
- (Số tiền bằng chữ....................................................................................................).
- Nơi nhận trợ cấp:
......................................................................................................
Điều 2. Các ông bà ...................................có tên trên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|