BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2017/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm
2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NÂNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ
NĂNG NGHỀ; CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ, ĐIỀU KIỆN MIỄN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÌNH
ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ CỦA CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 83/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của
công nhân quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định nội
dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề;
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng
nghề của công nhân quốc phòng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại khung bậc trình độ,
nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra, tạm hoãn kiểm tra và chọn nghề kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề; công tác bảo đảm, chế độ báo cáo, lưu trữ và trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công nhân quốc phòng, cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm tra, đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề (sau
đây viết tắt là kiểm tra trình độ kỹ năng nghề) là tiến hành các hoạt động kiểm
tra, đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và quy trình an toàn lao
động, vệ sinh lao động của công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra tại các cơ sở
tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng ở bậc thấp lên bậc cao hơn của một
nghề.
2. Cơ sở tổ chức kiểm tra, đánh giá nâng bậc trình độ kỹ
năng nghề (sau đây viết tắt là cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề) là đơn vị
được giao nhiệm vụ hoạt động phục vụ kiểm tra, đánh giá nâng bậc trình độ kỹ
năng nghề.
3. Người kiểm tra trình độ kỹ năng nghề là người có trình
độ, năng lực về kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành, được giao nhiệm vụ
kiểm tra đánh giá kiến thức chuyên môn hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành đối với
công nhân quốc phòng tại một bậc trình độ kỹ năng nghề nhất định.
4. Kiểm tra lý thuyết chuyên môn (sau đây viết tắt là
kiểm tra lý thuyết) là việc đánh giá trình độ kiến thức chuyên môn trên cơ sở
kết quả kiểm tra lý thuyết cơ sở ngành, lý thuyết chuyên môn nghề và các nội
dung liên quan.
5. Kiểm tra kỹ năng thực hành (sau đây viết tắt là kiểm tra
thực hành) là việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ năng được áp dụng vào thực
tế công việc đang thực hiện.
Chương II
PHÂN
LOẠI KHUNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ; NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA
TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Mục 1. PHÂN LOẠI KHUNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ
NĂNG NGHỀ
Điều 4. Khung bậc trình độ kỹ năng
nghề
1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc
phòng được quy định theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của các chuyên
ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Đối với các ngành nghề trong lĩnh vực tương ứng với
ngành, nghề dân dụng thực hiện theo tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Điều 5. Phân loại khung bậc trình độ
kỹ năng nghề
1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 7 bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/7 đến bậc 4/7;
b) Bậc cao: Từ bậc 5/7 đến bậc 7/7.
2. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 6 bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/6 đến bậc 4/6;
b) Bậc cao: Bậc 5/6 và bậc 6/6.
3. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 5 bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/5 đến bậc 4/5;
b) Bậc cao: Bậc 5/5.
4. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 4 bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/4 đến bậc 3/4;
b) Bậc cao: Bậc 4/4.
5. Đối với những nghề có khung bậc từ 2 đến 3 bậc trình
độ kỹ năng, không phân định bậc thấp hoặc bậc cao.
Mục 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 6. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra lý thuyết:
a) Lý thuyết cơ sở ngành;
b) Lý thuyết chuyên môn nghề (lý thuyết chuyên ngành);
c) Nội dung điều lệ, chế độ, quy định của chuyên ngành có
liên quan đến kỹ năng thực hành và an toàn, vệ sinh lao động;
d) Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, thực hiện kiểm
tra theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản này và kiểm tra nội dung quản lý, kinh
nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sửa chữa, sản xuất, bảo dưỡng vũ khí trang bị kỹ thuật.
2. Kiểm tra thực hành:
a) Chế tạo hoặc gia công sản phẩm;
b) Sử dụng, điều khiển vũ khí trang bị kỹ thuật;
c) Sử dụng các dụng cụ đo lường, dụng cụ kiểm tra, kỹ
năng đo lường;
d) Bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa vũ khí trang
bị kỹ thuật;
đ) Tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng các trang thiết
bị, công nghệ và an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 7. Phương pháp kiểm tra
1. Kiểm tra lý thuyết, lựa chọn một trong những hình thức
sau:
a) Trắc nghiệm;
b) Tự luận (viết trên giấy);
c) Vấn đáp (hỏi, đáp trực tiếp).
2. Kiểm tra thực hành:
a) Thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;
b) Tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình
huống;
c) Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, nội dung kiểm
tra theo quy định và căn cứ yêu cầu cụ thể của từng nghề, kiểm tra thông qua
việc sản xuất, chế thử theo đề tài nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật.
Điều 8. Phương pháp chấm điểm
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt đáp án và thang điểm
chuẩn của nội dung kiểm tra (gồm lý thuyết và thực hành).
2. Giám khảo căn cứ vào đáp án và thang điểm chuẩn của
từng nội dung kiểm tra để chấm điểm.
3. Một bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành phải có ít
nhất 02 (hai) giám khảo chấm điểm độc lập. Điểm của bài kiểm tra (lý thuyết
hoặc thực hành) là trung bình cộng điểm chấm của các giám khảo, lấy kết quả đến
hai chữ số ở phần thập phân.
4. Công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số hoặc
quân số các đơn vị đóng quân trên địa bàn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo có thời gian công tác từ 12 tháng trở lên, được ưu tiên cộng
01 (một) điểm vào bài kiểm tra lý thuyết và 01 (một) điểm vào bài kiểm tra thực
hành.
5. Điểm kiểm tra tính theo thang điểm 10, là kết quả
trung bình cộng của bài kiểm tra lý thuyết và bài kiểm tra thực hành, lấy đến
một chữ số ở phần thập phân.
6. Đối với một số ngành, nghề kỹ thuật không áp dụng
thang điểm 10, thực hiện theo quy định của các chuyên ngành kỹ thuật, nhưng
phải phù hợp với tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng.
Điều 9. Đánh giá kết quả
1. Phân loại kết quả của bài kiểm tra:
a) Trường hợp áp dụng thang điểm 10:
- Loại giỏi: Từ 8 điểm đến 10 điểm;
- Loại khá: Từ 6,6 điểm đến dưới 8 điểm;
- Loại trung bình: Từ 5 điểm đến dưới 6,6 điểm;
- Không đạt: Dưới 5 điểm.
b) Trường hợp không áp dụng thang điểm 10, Hội đồng kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề quyết định lựa chọn một trong những phương pháp sau
để công nhận kết quả:
- Quy đổi kết quả điểm kiểm tra lý thuyết hoặc kết quả điểm
kiểm tra thực hành về thang điểm 10 để phân loại đánh giá theo Điểm a Khoản
này;
- Áp dụng đánh giá kết quả theo quy định chấm điểm của
một số ngành, nghề dân dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Trường hợp kết quả đạt từ 4 điểm đến dưới 5 điểm bài kiểm
tra lý thuyết, nhưng bài kiểm tra thực hành đạt 7,5 điểm trở lên thì được xét
và công nhận đạt yêu cầu.
2. Công nhận kết quả: Căn cứ vào biên bản và kết quả điểm
kiểm tra lý thuyết và điểm kiểm tra thực hành của Ban giám khảo, Chủ tịch Hội
đồng kiểm tra quyết định công nhận kết quả đối với công nhân quốc phòng tham dự
kỳ kiểm tra đạt yêu cầu và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ nghề bậc
mới.
Điều 10. Thẩm quyền giám sát
1. Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật chỉ đạo kiểm tra, giám sát
công tác bồi dưỡng, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng
của các cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
2. Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chỉ đạo kiểm
tra, giám sát công tác bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối
với công nhân quốc phòng của các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng.
3. Thủ trưởng chuyên ngành kỹ thuật, thủ trưởng quân khu,
quân đoàn và tương đương, chỉ đạo tổ chức giám sát quá trình bồi dưỡng, kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng của các cơ sở kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề thuộc quyền quản lý.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp khi kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực
hành, nếu người kiểm tra vi phạm quy chế, thì Ban giám khảo lập biên bản và đề
nghị Hội đồng kiểm tra xử lý theo quy định.
2. Trường hợp khi kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực
hành, nếu người kiểm tra cố ý gây hư, hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng
cụ tác nghiệp và đo kiểm, nguyên vật liệu, vật tư thì bị xử lý theo quy chế
kiểm tra và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ
phúc tra bài kiểm tra trình độ kỹ năng nghề được quy định tại Điều 20 của Thông
tư này, nếu thực hiện không chính xác, không đúng quy định hoặc kết quả bị sai
lệch thì cá nhân, tổ chức bị xử lý kỷ luật theo quy định của quân đội.
Điều 12. Bồi dưỡng lý thuyết và thực
hành
1. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng thực hành cho công nhân quốc phòng tại cơ
sở công tác trước khi tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
2. Cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề, tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng thực hành cho
công nhân quốc phòng trước kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
Mục 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ KỸ
NĂNG NGHỀ
Điều 13. Thời gian tổ chức kiểm tra
1. Kiểm tra, đánh giá trình độ kỹ năng nghề được tổ chức
định kỳ 01 (một) năm 01 (một) lần tại các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
2. Đối với các ngành, nghề dân dụng, công nhân quốc phòng
được tham dự kiểm tra tại các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề trong quân
đội hoặc tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 14. Quy trình tổ chức kiểm tra
1. Thành lập hội đồng, ban giám khảo kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề.
2. Lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề.
3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn; kiểm
tra, đánh giá kỹ năng thực hành và quy trình an toàn, vệ sinh lao động của
người tham dự kiểm tra theo các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề.
4. Giám sát quá trình kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
5. Công nhận kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
6. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng tham
dự kiểm tra đạt yêu cầu.
Điều 15. Phân cấp tổ chức kiểm tra
1. Tổng cục Kỹ thuật chủ trì tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề bậc cao các ngành, nghề dân dụng đối với công nhân quốc
phòng trong toàn quân.
2. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chủ trì tổ chức bồi
dưỡng, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng các cơ sở
sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
3. Các quân khu, quân đoàn và tương đương chủ trì tổ chức
bồi dưỡng, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng
thuộc quyền.
4. Các chuyên ngành kỹ thuật
a) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề bậc cao của chuyên ngành kỹ thuật đối với công nhân quốc phòng trong toàn
quân;
b) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng làm việc trong các ngành, nghề thuộc
các chuyên ngành kỹ thuật khác của các đơn vị trực thuộc.
Điều 16. Thành lập Hội đồng kiểm tra
1. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch và các ủy viên.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng:
a) Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật quyết định thành lập Hội
đồng kiểm tra bậc cao khu vực;
b) Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quyết định
thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của các cơ sở sản xuất thuộc
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng;
c) Tư lệnh quân khu, quân đoàn và tương đương quyết định
thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của quân khu, quân đoàn và
tương đương;
d) Tư lệnh quân chủng, binh chủng và Thủ trưởng cục
chuyên ngành quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
chuyên ngành kỹ thuật.
Điều 17. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm
tra
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra;
b) Phê duyệt danh sách tham dự kiểm tra;
c) Phê duyệt đề kiểm tra, đáp án, thang điểm;
d) Ban hành nội quy, quy định chấm điểm và quy chế kiểm
tra;
đ) Quyết định thành lập Ban giám khảo;
e) Phê duyệt và công nhận kết quả kiểm tra của từng thí
sinh;
g) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề nghị cấp có thẩm quyền
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
h) Báo cáo kết quả về các chuyên ngành kỹ thuật liên quan
để xét cấp chứng chỉ bậc kỹ năng nghề bậc mới (đối với thợ bậc cao);
i) Thông báo kết quả về cơ quan, đơn vị.
2. Các ủy viên
a) Xây dựng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế
hoạch kiểm tra, nội quy, quy định chấm điểm, quy chế kiểm tra;
b) Tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề.
Điều 18. Nhiệm vụ của Ban giám khảo
1. Biên soạn đề, đáp án, thang điểm trình Chủ tịch Hội
đồng phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan, chuẩn bị địa điểm
kiểm tra, vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phụ tùng, dụng cụ, trang
thiết bị công nghệ phục vụ kiểm tra.
3. Giám sát quá trình kiểm tra theo quy chế của Hội đồng
kiểm tra.
4. Chấm điểm và tổng hợp kết quả kiểm tra.
Điều 19. Nhiệm vụ của Ủy viên thư ký
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội quy, quy định chấm điểm
và quy chế làm việc của Hội đồng kiểm tra.
2. Chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan của các kỳ họp
hội đồng.
3. Tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo hội đồng và cấp
trên theo quy định.
Điều 20. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được thông báo
kết quả kiểm tra, thí sinh được quyền nộp đơn đề nghị Hội đồng kiểm tra phúc
tra bài kiểm tra.
2. Khi nhận được đơn đề nghị của thí sinh theo quy định,
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập Hội đồng phúc tra và tổ chức phúc tra theo
quy chế, thông báo kết quả phúc tra đến cơ quan, đơn vị và thí sinh kiểm tra
biết.
Điều 21. Điều kiện của cơ sở kiểm tra
1. Bảo đảm cơ sở vật chất
a) Phòng huấn luyện chuyên môn kỹ thuật, nhà xưởng và mặt
bằng đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Đầy đủ phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hành và
phương tiện đo kiểm theo danh mục đánh giá trình độ kỹ năng cho từng nghề, bảo
đảm tương ứng với số lượng công nhân quốc phòng tham dự đánh giá ở một bậc
trình độ kỹ năng của mỗi nghề trong cùng một thời điểm.
2. Bảo đảm nhân lực
Đối với một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề, có ít nhất
03 (ba) người đạt tiêu chuẩn được quy định tại Điều 22 Thông tư này; trong đó,
có người đang làm việc tại cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra đánh giá trình độ
kỹ năng nghề.
Điều 22. Điều kiện của người được giao
nhiệm vụ kiểm tra
1. Điều kiện chung:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ
năng, chuyên môn, kinh nghiệm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 của Điều
này;
2. Điều kiện cụ thể:
a) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 1, phải đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 3 trở lên của
nghề tương ứng và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
b) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 2,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 4 trở lên của
nghề tương ứng và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
c) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 3,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 5 trở lên của
nghề tương ứng và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề.
d) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 4,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 5 trở lên của
nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
đ) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của nghề tương
ứng và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 6 của nghề tương
ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
e) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 6,
phải đáp ứng một trong các điều sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 6 của nghề tương
ứng và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 7 của nghề tương
ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 07 (bảy) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
g) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 7,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc 7 của nghề tương
ứng và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề
và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
Chương III
CHỨNG
CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 23. Chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Mẫu
chứng chỉ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng thực hiện theo Phụ lục 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng
cục Kỹ thuật cấp phôi và quản lý chứng chỉ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc
phòng của các chuyên ngành kỹ thuật trong toàn quân.
3. Tổng
cục Công nghiệp quốc phòng cấp phôi, in và quản lý chứng chỉ kỹ năng nghề đối
với công nhân quốc phòng của các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng.
Điều 24. Điều kiện cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề
Công nhân quốc phòng được cấp chứng chỉ trình độ kỹ năng
nghề bậc mới khi tham dự kỳ kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đạt yêu cầu
và được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề công nhận kết
quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 25. Thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề
1. Chủ
nhiệm Tổng cục Kỹ thuật cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc cao đối với công nhân
quốc phòng các ngành, nghề dân dụng.
2. Chủ
nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp chứng chỉ kỹ năng nghề đối với công
nhân quốc phòng khối sản xuất của các đơn vị trực thuộc.
3. Thủ
trưởng các quân khu, quân đoàn và tương đương cấp chứng chỉ bậc kỹ năng nghề
bậc thấp đối với công nhân quốc phòng thuộc quyền.
4. Thủ
trưởng các chuyên ngành kỹ thuật cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc cao đối với
công nhân quốc phòng các ngành, nghề đặc thù của chuyên ngành trong toàn quân
và chứng chỉ kỹ năng nghề bậc thấp của công nhân quốc phòng đơn vị trực thuộc.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký kiểm tra và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Hồ
sơ đăng ký tham dự kiểm tra
a) Tờ
khai đăng ký tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề kèm theo 02 (hai) ảnh màu
(kích cỡ 3x4 cm) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý;
b) Một
(01) bản tài liệu có công chứng hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định 83/2016/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Trình
tự thực hiện
a) Công
nhân quốc phòng tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề, có trách nhiệm
lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý, có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công nhân quốc phòng
hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi văn bản kèm theo danh sách, hồ sơ đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cấp có thẩm quyền thẩm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề, chỉ đạo tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề theo quy
định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có văn bản thông báo về cơ quan, đơn vị và
nêu rõ lý do;
d) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được công nhận kết quả kiểm tra đánh giá
trình độ kỹ năng nghề, cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho công
nhân quốc phòng theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp
đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Chứng
chỉ kỹ năng nghề được xét và cấp đổi khi trường hợp thông tin trong chứng chỉ
kỹ năng nghề bị sai lệch hoặc bị hư, hỏng, rách, nát.
2. Chứng
chỉ kỹ năng nghề được xét và cấp lại trong trường hợp bị mất chứng chỉ.
3. Hồ
sơ đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề, gồm:
a) Tờ
trình và tờ khai đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề kèm theo
01 (một) ảnh màu (kích cỡ 3x4cm) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý;
b) Chứng
chỉ kỹ năng nghề đã được cấp đối với trường hợp cấp đổi.
4. Trình
tự, thủ tục
a) Người
đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề có trách nhiệm lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này và gửi đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
trên trực tiếp quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập danh
sách kèm theo hồ sơ và gửi đến cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 25
Thông tư này;
b) Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cấp có
thẩm quyền được quy định tại Điều 25 Thông tư này có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu và cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề. Trường hợp không cấp hoặc
chưa cấp thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ
năng nghề
1. Chứng
chỉ kỹ năng nghề bị hủy bỏ khi người được cấp thôi việc hoặc chuyển công tác
khác.
2. Chứng
chỉ kỹ năng nghề bị thu hồi khi người được cấp chứng chỉ vi phạm trường hợp giả
mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng
nghề.
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 25 Thông tư
này ra quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức và công nhân quốc phòng biết.
4. Khi
nhận được quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi, người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
phải nộp chứng chỉ cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để báo cáo
cấp trên theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU
KIỆN MIỄN KIỂM TRA, TẠM HOÃN KIỂM TRA VÀ CHỌN NGHỀ KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG
NGHỀ
Điều 29. Điều kiện miễn kiểm tra
Công nhân quốc phòng trong thời gian giữ bậc trình độ kỹ
năng nghề, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được miễn kiểm tra đánh giá trình độ
kỹ năng nghề và được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới trong các trường hợp
sau:
1. Đối
với thời hạn giữ bậc nghề là 03 năm: Có ít nhất 02 năm liên tục được tặng
thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể
từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước).
2. Đối
với thời hạn giữ bậc nghề từ 06 năm trở lên: Có ít nhất 03 năm liên tục được
tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ
bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước).
3. Công
nhân quốc phòng đã được đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng chuyên nghiệp hoặc đại học trực tiếp tham gia lao động, sản xuất đúng
ngành nghề đào tạo được miễn kiểm tra lý thuyết cơ sở nhưng vẫn phải kiểm tra
lý thuyết chuyên môn nghề, điều lệ công tác kỹ thuật, công tác an toàn, vệ sinh
lao động và thực hành.
4. Trường
hợp miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề, phải được Hội đồng kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề (ở từng cấp) thẩm định trước khi đề nghị cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 25 Thông tư này xem xét, quyết định, mỗi lần đạt danh
hiệu chỉ được ưu tiên xét một lần (không xét miễn kiểm tra 2 lần liên tiếp đối
với trường hợp là Chiến sĩ thi đua). Trường hợp miễn kiểm tra một số môn, do
Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định.
Điều 30. Điều kiện tạm hoãn kiểm tra
1. Công
nhân quốc phòng đến thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, nhưng do yêu cầu
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phải đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, ở nước ngoài; tham gia diễn tập do Bộ Quốc phòng hoặc quân chủng, binh
chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương tổ chức vào kỳ kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề, đơn vị không thể bố trí tham dự được.
2. Công
nhân quốc phòng gửi đơn đề nghị xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, có
xác nhận của thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) đến Hội
đồng kiểm tra xem xét, quyết định.
3. Công
nhân quốc phòng được xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được cấp có
thẩm quyền xét nâng lương theo thời hạn quy định, phải tham gia vào kỳ kiểm tra
ngay lần kế tiếp.
Điều 31. Chọn nghề tham dự kiểm tra
1. Công
nhân quốc phòng làm nhiều nghề trong cùng ngành được chọn nghề thạo nhất để
kiểm tra; công nhân quốc phòng làm trái nghề đào tạo, được chọn nghề thực tế
đang làm để kiểm tra nâng bậc trình độ kỹ năng nghề.
2. Công
nhân quốc phòng không làm đúng việc theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề
hiện giữ từ một năm trở lên hoặc chỉ làm công việc kỹ thuật đơn giản, không có
công việc bậc cao hơn cho rèn luyện tay nghề, trước kỳ kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề ít nhất 6 tháng phải được đơn vị (chuyên ngành kỹ thuật, quân khu,
quân đoàn và tương đương) tổ chức huấn luyện và kiểm tra bậc kỹ năng nghề đang
giữ, nếu đạt yêu cầu thì tiếp tục bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ
năng thực hành và được tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
3. Công
nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương cao hơn bậc trình độ kỹ năng nghề tương
ứng, phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo quy định.
4. Công
nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương thấp hơn bậc trình độ kỹ năng nghề tương
ứng, đến niên hạn nâng lương được hội đồng tiền lương đơn vị xét nâng lương mà
không phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
Chương V
CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 32. Kinh phí bảo đảm
Do chuyên ngành kỹ thuật hoặc cơ quan kỹ thuật cùng cấp
bảo đảm từ nguồn ngân sách kỹ thuật thường xuyên; ngoài ra, được bổ sung từ
nguồn thu do kết hợp việc kiểm tra trình độ kỹ năng nghề với nhiệm vụ sản xuất,
sửa chữa, chế tạo sản phẩm mới hoặc các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 33. Nội dung bảo đảm
1. Bảo
đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, thiết bị công nghệ phục vụ cho
kiểm tra thực hành.
2. Bảo
đảm, xăng dầu, vật tư kỹ thuật.
3. Chi
phí công tác tổ chức kiểm tra (khai mạc, bế mạc, văn phòng phẩm).
4. Chi
phí cho hoạt động của Hội đồng, giáo viên lên lớp bồi dưỡng cho người tham dự
kiểm tra; biên soạn đề kiểm tra, đáp án; giám khảo chấm bài.
5. Chi
phí cho việc mua phôi phẩm và một số vật tư bảo đảm khác.
Điều 34. Chế độ báo cáo
1. Báo
cáo định kỳ
a) Báo
cáo kế hoạch tổ chức kiểm tra;
b) Báo
cáo kết quả kiểm tra (chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định công nhận
bậc trình độ kỹ năng nghề mới cho công nhân quốc phòng).
2. Báo
cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 35. Chế độ lưu trữ
Hồ sơ, tài liệu liên quan của người tham dự kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề được lưu trữ và bảo quản tại
cấp trên trực tiếp của cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4
năm 2017.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|
PHỤ LỤC 01
MẪU
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng
BQP)
1. Kích
thước: 190 mm x 125 mm
2. Hình
thức và nội dung của chứng chỉ kỹ năng nghề như sau:
a) Mặt
ngoài:
|
|
|
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
|
|
Mặt ngoài bên phải có khung màu vàng kích thước 110 mm x
80 mm, nền màu đỏ sẫm và khoảng cách từ mép khung đến mép giây phía ngoài là 10
mm. Nội dung trong khung được trình bày bằng kiểu chữ Times New Roman, cụ thể
như sau:
- Hàng chữ “QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM” được trình
bày kiểu chữ in hoa đứng, đậm, màu vàng;
- Quân hiệu có đường kính 30 mm;
- Hàng chữ “CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ” được trình bày
kiểu chữ in hoa đứng, đậm, màu vàng.
b) Mặt trong
|
|
|
|
|
|
BỘ QUỐC
PHÒNG
.......................(1)............................
(2)
Số: (16) (17) (18)
|
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
CHỨNG CHỈ KỸ
NĂNG NGHỀ
Chứng nhận đồng chí: (3)
Sinh ngày (4)
Nghề nghiệp (5)
Đơn vị: (6)
Đã dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề:
....(7)
Đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng
nghề bậc (8)......
Xếp loại:......... (9)
Tại Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề: (10)
|
|
|
(11),ngày
tháng năm (12)
(13)
(14)
|
Số vào sổ: (15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Mặt
trong
Mặt trong chứng chỉ nền màu trắng có 2 khung, viền đỏ,
kích thước mỗi khung 115 mm x 85 mm, chính giữa mỗi khung có in chìm quân hiệu
màu vàng nhạt, bao quanh mặt trong là khung hoa văn màu xanh nhạt; khoảng cách
từ khung đến mép giấy phía ngoài là 05 mm, khoảng cách giữa 2 khung là 10 mm.
Nội dung trong khung được trình bày bằng kiểu chữ Times New Roman, cụ thể như
sau:
- Hàng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
được trình bày kiểu chữ in hoa đứng, đậm, màu đen;
- Hàng chữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được
trình bày kiểu chữ in thường đứng, đậm, màu đen;
- Hàng chữ “CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ” được trình bày
kiểu chữ in hoa đứng, đậm, màu đỏ;
- Hàng chữ “BỘ QUỐC PHÒNG” được trình bày kiểu chữ
in hoa đứng, đậm, màu đen;
c) Các
nội dung khác trên chứng chỉ kỹ năng nghề
(1) Tên của chuyên ngành kỹ thuật, quân
khu, quân đoàn và tương đương cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, kiểu chữ in hoa đứng,
màu đen;
(2) Ảnh 03 x 04 cm của người được cấp
chứng chỉ;
(3) Ghi họ và tên đầy đủ của người được
cấp chứng chỉ bằng kiểu chữ in hoa đứng, màu đen;
(4), (5), (6): Ghi theo hồ sơ quản lý của
đơn vị bằng kiểu chữ in thường đứng, màu đen;
(7) Ghi nghề đăng ký kiểm tra nâng bậc kỹ
năng nghề bằng kiểu chữ in thường đứng, màu đen;
(8), (9) Ghi bậc dự kiểm tra và kết quả kiểm
tra đã được Hội đồng kiểm tra công nhận bằng chữ số kiểu đứng, màu đen;
(10) Ghi tên Hội đồng kiểm tra nâng bậc
nghề bằng kiểu chữ in thường đứng, màu đen;
(11) Ghi tên địa danh nơi cơ sở kiểm tra
bậc kỹ năng nghề đóng quân bằng kiểu chữ in thường đứng, màu đen;
(12) In chức danh của người ký chứng chỉ
bằng kiểu chữ in hoa đứng, đậm, màu đen;
(13) Chữ ký và dấu của cơ quan người ký cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề;
(14) Ghi họ và tên đầy đủ của người ký
chứng chỉ kỹ năng nghề bằng kiểu chữ in thường đứng, đậm, màu đen;
(15) Ghi theo số trong sổ cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề của chuyên ngành kỹ thuật quản lý bằng chữ số kiểu đứng, màu đen;
(16), (17) Ghi số thứ tự, mã ký hiệu của chuyên
ngành kỹ thuật và đơn vị theo Phụ lục 02 bằng chữ số kiểu đứng, màu đen;
(18) Ghi năm cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
bằng chữ số kiểu đứng, màu đen.
PHỤ LỤC 02
QUY
ĐỊNH SỐ THỨ TỰ, MÃ KÝ HIỆU CỦA CÁC CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT VÀ ĐƠN VỊ
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng
BQP)
TT
|
Mã ký hiệu
|
Ký hiệu
|
TT
|
Mã ký hiệu
|
Ký hiệu
|
1
|
Bộ Tổng Tham mưu
|
BTTM
|
24
|
Quân khu 1
|
QK1
|
2
|
Tổng cục Chính trị
|
TCCT
|
25
|
Quân khu 2
|
QK2
|
3
|
Tổng cục Hậu cần
|
TCHC
|
26
|
Quân khu 3
|
QK3
|
4
|
Tổng cục Kỹ thuật
|
TCKT
|
27
|
Quân khu 4
|
QK4
|
5
|
Tổng cục II
|
TC2
|
28
|
Quân khu 5
|
QK5
|
6
|
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
|
CNQP
|
29
|
Quân khu 5
|
QK5
|
7
|
Biên phòng
|
BP
|
30
|
Quân khu 7
|
QK7
|
8
|
Công binh
|
CB
|
31
|
Quân khu 9
|
QK9
|
9
|
Cơ yếu
|
CY
|
32
|
Quân đoàn 1
|
QĐ1
|
10
|
Công nghệ Thông tin
|
CNTT
|
33
|
Quân đoàn 2
|
QĐ2
|
11
|
Đặc công
|
ĐC
|
34
|
Quân đoàn 3
|
QĐ3
|
12
|
Hải quân
|
HQ
|
35
|
Quân đoàn 4
|
QĐ4
|
13
|
Hóa học
|
HH
|
36
|
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
|
BTLTĐ
|
14
|
Phòng không - Không quân
|
PKKQ
|
37
|
Bộ Tư lệnh Bảo vệ lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
BTLBV
|
15
|
Quân khí
|
QK
|
38
|
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
|
CSB
|
16
|
Tác chiến điện tử
|
TCĐT
|
39
|
Học viện Quốc phòng
|
HVQP
|
17
|
Tàu thuyền
|
TT
|
40
|
Học viện Lục quân
|
HVLQ
|
18
|
Tăng thiết giáp
|
TTG
|
41
|
Học viện Chính trị
|
HVCT
|
19
|
Tên lửa khí tài đặc chủng
|
TLKT
|
42
|
Học viện Hậu cần
|
HVHC
|
20
|
Thông tin liên lạc
|
TTLL
|
43
|
Học viện Kỹ thuật quân sự
|
HVKT
|
21
|
Tình báo
|
TB
|
44
|
Trường Sĩ quan Lục quân 1
|
SQ1
|
22
|
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
|
ĐL
|
45
|
Trường Sĩ quan Lục quân 2
|
SQ2
|
23
|
Xe - Máy
|
XM
|
46
|
Trường Sĩ quan Chính trị
|
SQCT
|
|
|
|
47
|
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
|
KHCN
|