BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT
TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao
động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung
là cơ sở) có sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động theo danh mục tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này
(gọi chung là đối tượng kiểm định) và các tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, các cơ quan liên quan đến hoạt động dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (gọi
tắt là kiểm định) là hoạt động kỹ thuật theo một quá trình kiểm định nhằm đánh
giá và xác nhận sự phù hợp tình trạng kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định
được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng
đối với đối tượng kiểm định.
2. Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động (gọi tắt là đơn vị kiểm định) là tổ chức có
đăng ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Trách nhiệm
của cơ sở sử dụng đối tượng kiểm định
1. Cơ sở thông báo nhu cầu kiểm định lần đầu,
định kỳ hoặc bất thường các đối tượng kiểm định đến đơn vị kiểm định bằng văn
bản/bằng điện thoại/fax/thư điện tử.
2. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ thuật liên
quan đến đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử người đại
diện chứng kiến quá trình kiểm định.
3. Khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an
toàn liên quan đến công việc kiểm định, chuẩn bị và tạo điều kiện cho đơn vị
kiểm định thực hiện việc kiểm định.
4. Cơ sở báo cáo ngay cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương nơi đặt đối tượng kiểm định việc các đơn vị
kiểm định từ chối tiến hành kiểm định để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
5. Hàng năm lập kế hoạch kiểm định đối với
các đối tượng kiểm định.
6. Quản lý, sử dụng đối tượng theo đúng quy
định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về an toàn lao
động.
Điều 4. Trách nhiệm
của đơn vị kiểm định.
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu kiểm định của cơ sở, đơn vị kiểm định phải thống nhất
với cơ sở về việc tiến hành kiểm định hoặc phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu kiểm định.
2. Đơn vị kiểm định chỉ được phép kiểm định
lần đầu đối với các đối tượng kiểm định nhập khẩu sau khi đã hoàn thành thủ tục
hải quan; đối với các đối tượng kiểm định sản xuất trong nước đã được chứng
nhận hợp quy và đã được đăng ký hợp quy.
3. Đơn vị kiểm định tiến hành kiểm định theo
đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn) đã được
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban
hành. Đối với các đối tượng kiểm định mà chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
thì đơn vị kiểm định có thể căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình kiểm định quốc tế hoặc của các nước đã được Việt Nam thừa nhận
để thực hiện kiểm định.
4. Đơn vị kiểm định phải dán tem kiểm định
của mình lên đối tượng kiểm định đạt yêu cầu (trừ các đối tượng nêu tại điểm 6
và Pa lăng điện nêu tại điểm 14 Phụ lục 01 của Thông tư này); chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định, phải cấp cho cơ sở Phiếu kết
quả kiểm định (01 bản); mẫu phiếu kết quả kiểm định theo Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
5. Trong quá trình kiểm định, nếu phát hiện
đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm
định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.
6. Nếu đơn vị kiểm định vi phạm quy trình
kiểm định mà gây thiệt hại cho cơ sở thì tùy theo mức độ thiệt hại, đơn vị kiểm
định phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5 tháng 7),
một năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau), đơn vị kiểm định có trách nhiệm:
a) Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định trên
địa bàn địa phương với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu báo cáo tại
Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định tại
các địa phương với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động)
theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Tem kiểm định
a) Tem kiểm định có hình dạng, kích thước,
màu, các thông số ghi trên tem theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Tem kiểm định có thể được phóng to hoặc
thu nhỏ phù hợp với kích thước của đối tượng kiểm định nhưng phải đảm bảo đúng
tỷ lệ và nhận biết được bằng mắt thường.
c) Tem kiểm định được dán lên đối tượng kiểm
định hoặc treo ở vị trí dễ thấy, dễ đọc; tem được làm bằng vật liệu không dễ mờ
và bị bong.
9. Đăng ký logo và mẫu các loại tem kiểm định
của đơn vị với Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn cơ sở sử dụng đối tượng kiểm
định trên địa bàn thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực kiểm định theo thẩm quyền.
3. Báo cáo về tình hình hoạt động kiểm định
tại địa phương với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi được yêu cầu.
Điều 6. Trách nhiệm
của Cục An toàn lao động
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động.
2. Tổng hợp, trình Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành danh mục các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Định kỳ hàng năm thông báo tình hình kiểm
định trong phạm vi cả nước.
Điều 7. Trách nhiệm
của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc cơ sở
thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Nghiên cứu, đề xuất Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
2. Bãi bỏ Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày
27 tháng 02 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục
đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
thì phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Lưu: Văn thư, Cục ATLĐ (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm 2011
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Nồi hơi các loại (bao gồm cả bộ quá nhiệt
và bộ hâm nước) có áp suất làm việc định mức của hơi trên 0,7 bar (theo phân
loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7704:2007).
2. Nồi đun nước nóng có nhiệt độ môi chất
trên 115oC (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7704:2007).
3. Đường ống dẫn hơi nước, nước nóng cấp I và
II có đường kính ngoài từ 51 mm trở lên, các đường ống dẫn cấp III và cấp IV có
đường kính ngoài từ 76 mm trở lên (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6158 và 6159:1996).
4. Các bình chịu áp lực có áp suất làm việc
định mức cao hơn 0,7 bar (không kể áp suất thủy tĩnh) (theo phân loại tại Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 8366:2010).
5. Bể (xi téc) và thùng dùng để chứa, chuyên
chở khí hóa lỏng hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 bar hoặc
chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có
áp suất cao hơn 0,7 bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8366:2010).
6. Chai dùng để chứa, chuyên chở khí nén, khí
hóa lỏng, khí hòa tan có áp suất làm việc cao hơn 0,7 bar (theo phân loại tại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8366:2010 và Tiêu chuẩn ISO 1119-2002 chế tạo chai gas
hình trụ bằng composite).
7. Các đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim
loại.
8. Hệ thống lạnh các loại (theo phân loại tại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6104:1996), trừ hệ thống lạnh có môi chất làm việc
bằng nước, không khí; hệ thống lạnh có lượng môi chất nạp vào nhỏ hơn 5kg đối
với môi chất làm lạnh thuộc nhóm 1, nhỏ hơn 2,5 kg đối với môi chất lạnh thuộc
nhóm 2, không giới hạn lượng môi chất nạp đối với môi chất lạnh thuộc nhóm 3.
9. Hệ thống điều chế, nạp khí, khí hóa lỏng,
khí hòa tan.
10. Cần trục các loại: Cần trục ô tô, cần
trục bánh lốp, cần trục bánh xích, cần trục đường sắt, cần trục tháp, cần trục
chân đế, cần trục công xôn, cần trục thiếu nhi.
11. Cầu trục: Cầu trục lăn, cầu trục treo.
12. Cổng trục: Cổng trục, nửa cổng trục.
13. Trục cáp chở hàng; Trục cáp chở người;
Trục cáp trong các máy thi công, trục tải giếng nghiêng.
14. Pa lăng điện; Palăng kéo tay có trọng tải
từ 1.000 kg trở lên.
15. Xe tời điện chạy trên ray.
16. Tời điện dùng để nâng tải, kéo tải theo
phương nghiêng; bàn nâng, sàn nâng dùng để nâng người.
17. Tời thủ công có trọng tải từ 1.000 kg trở
lên.
18. Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ
1.000 kg trở lên.
19. Xe nâng người: Xe nâng người tự hành, xe
nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng
người lên cao quá 2m.
20. Máy vận thăng nâng hàng; máy vận thăng
nâng hàng kèm người; máy vận thăng nâng người.
21. Thang máy các loại.
22. Thang cuốn; băng tải chở người.
23. Sàn biểu diễn di động.
24. Trò chơi mang theo người lên cao từ 2m
trở lên, tốc độ di chuyển của người từ 3 m/s so với sàn cố định (tàu lượn, đu
quay, máng trượt) trừ các phương tiện thi đấu thể thao.
25. Hệ thống cáp treo vận chuyển người.
PHỤ LỤC 2
MẪU
PHIẾU KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo TT số 32/2011/TT-BLĐTBXH ngày 14/11/2011 của Bộ LĐ-TBXH)
MẪU PHIẾU KẾT QUẢ
KIỂM ĐỊNH
MẶT TRƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
PHIẾU KẾT QUẢ
KIỂM ĐỊNH
|
(Kích thước 15 x 21
cm, có 2 mặt)
Ghi chú:
- Ô số 1 ghi: Thứ tự của đối tượng theo danh
mục tại Phụ lục 1.
- Ô số 2 ghi: Số thứ tự theo quy định của đơn
vị kiểm định.
MẶT SAU
1. Đơn vị kiểm định:
2. Cơ sở sử dụng:
Trụ sở chính:
3. Đối tượng:
+ Tên đối tượng
- Mã hiệu:
- Năm chế tạo:
+ Số chế tạo:
+ Nhà chế tạo:
+ Đặc tính kỹ thuật
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Đã được kiểm định (lần đầu, định kỳ, bất
thường) đạt yêu cầu theo biên bản kiểm định số … ngày … tháng … năm ….
Thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn lần tới
........................
|
… ngày … tháng …
năm …
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Lưu ý: Nền có in lô gô của đơn vị kiểm định.
PHỤ LỤC 3
MẪU
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KIỂM ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo TT số 32/2011/TT-BLĐTBXH ngày 14/11/2011 của Bộ LĐ-TBXH)
(Tên cơ quan quản
lý)
(Tên đơn vị kiểm định)
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
………, ngày … tháng …
năm ……
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
KIỂM ĐỊNH
Kính gửi: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện quy định theo Thông tư số /2011/TT-BLĐTBXH
ngày … tháng … năm … của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, đơn vị kiểm định ……….. báo
cáo tình hình kiểm định trong (6 tháng, một năm) …….. như sau: