BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/2006/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 09 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 181/2006/QĐ-TTG NGÀY 9
THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG
TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Đối tượng áp dụng là viên chức
quản lý và người lao động làm việc tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước, bao gồm:
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty;
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty (không kể Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);
3. Trưởng phòng, phó trưởng
phòng Tổng công ty; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành
viên; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng
công ty;
4. Người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao
động;
II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG.
Việc chuyển xếp lương theo thang
lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty được xếp lương theo bảng lương của thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước hạng đặc biệt.
Riêng đối với thành viên chuyên
trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp
vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương
thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
công ty.
2. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế
toán trưởng các công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) xếp
lương theo hạng công ty (từ hạng I đến hạng III), bảng lương của Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng.
Trong thời gian chưa xây dựng được
tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng
III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số
23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
3. Việc chuyển xếp lương đối với
các chức danh quy định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này
thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số
23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên.
4. Các thành viên không chuyên
trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm
soát) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Trưởng phòng, phó trưởng
phòng; Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng, phó
trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; Viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ căn cứ vào công việc được
giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch,
bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa
hành, phục vụ.
Trưởng phòng, phó trưởng
phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng
công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công
ty nhà nước hạng đặc biệt.
6. Công nhân, nhân viên
trực tiếp sản xuất kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật công nhân để xếp lương tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng
lương cho phù hợp với công việc đảm nhận.
7. Đối với người lao động
làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Tổng công ty, việc chuyển xếp
lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số
19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:
Việc quản lý tiền lương và thu
nhập được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty; Giám đốc
các công ty thành viên hạch toán độc lập áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng
và chế độ trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Thành viên Ban kiểm soát
(không kể Trưởng ban Kiểm soát), Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công
ty; Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán độc lập;
Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán phụ
thuộc và Trưởng, Phó trưởng các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc Tổng
công ty và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng quản lý lao động,
tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Trong 2 năm từ 2006 đến 2007,
quỹ tiền lương hàng năm được quy định như sau:
a) Quỹ tiền lương của các chức
danh tại khoản 2, mục III Thông tư này không theo đơn giá tiền
lương, mà được xác định trên cơ sở số lao động (quỹ tiền lương kế hoạch được
xác định theo số lao động kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo
số lao động thực tế sử dụng bình quân), hệ số lương và phụ cấp lương bình quân,
mức lương tối thiểu chung và hệ số điều chỉnh tăng thêm trước ngày 01 tháng 10
năm 2006 không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên, từ ngày 01 tháng
10 năm 2006 trở đi không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định
tại Điều 4 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ.
Số lao động kế hoạch và số lao động
thực tế sử dụng bình quân được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông
tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm
1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
b) Quỹ tiền lương của các chức
danh tại khoản 1, mục III Thông tư này được xác định theo
quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP và
Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH nêu trên.
c) Khi áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm để tính quỹ tiền lương năm 2006 và năm 2007 chưa tính đến các điều kiện
về năng suất lao động và lợi nhuận quy định tại Điều 4 Nghị định
số 206/2004/NĐ-CP nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước có trách nhiệm:
a) Quyết định chuyển xếp lương đối
với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát
Tổng công ty (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán
trưởng các công ty thành viên và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
b) Đề nghị Bộ Tài chính quyết định
xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị Tổng công ty;
c) Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch
theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư này, gửi Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;
d) Xây dựng đơn giá tiền lương
và quỹ tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty và Giám đốc các công ty thành viên hạch
toán độc lập, báo cáo Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm
định từ năm 2008 trở đi.
đ) Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC
nêu trên và đề nghị Liên Bộ ban hành để xếp hạng chính thức đối với các công ty
thành viên;
e) Thực hiện chế độ cáo cáo tình
hình lao động, tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của Chính phủ đối với
công ty nhà nước.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định chuyển xếp
lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị Tổng công ty;
b) Phối hợp với Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch
của Tổng công ty từ năm 2008 trở đi.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan trực thuộc CP;
- UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính- Vật giá tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty hạng đặc biệt
- Đăng công báo;
- Lưu VP, Vụ TLTC Bộ LĐTBXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Duy
Đồng
|