BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
138/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 09 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
QUÂN ĐỘI ĐƯỢC TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế năm 2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định
số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (sau đây viết gọn
là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một
số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập
trung tập huấn và thi đấu.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường
tai nạn và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập
trung tập huấn và thi đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao
quân đội hàng năm được Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu quyết định tập trung tập huấn
và thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, đơn vị nơi huấn
luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm việc hoặc luyện tập thi đấu thường
xuyên trước khi được triệu tập vào đội thể thao các cấp (sau đây gọi chung là
cơ quan quản lý).
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên là cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu tại các đội thể thao các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền
(sau đây gọi là chung cơ quan sử dụng).
Cơ quan, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động
viên có thể đồng thời là cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên.
3. Tập trung tập huấn là thời gian huấn luyện
viên, vận động viên tập luyện, huấn luyện tại các đội thể thao quân đội theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 1 là
huấn luyện viên, vận động viên có trình độ chuyên môn cao nhất, thi đấu tại các
đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 2 là
huấn luyện viên, vận động viên trẻ kế cận cho tuyến 1, thi đấu tại các đại hội,
giải thể thao trong nước và quốc tế.
6. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 3 là
huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu nghiệp dư kế cận cho các đội thể thao
tuyến 2, thi đấu giải thể thao các nhóm tuổi trong nước và quốc tế.
Điều 4. Chế độ tiền công
1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao
quân đội không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan sử dụng trả tiền
công theo ngày như sau:
a) Huấn luyện viên
- Huấn luyện viên tuyến 1: 120.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên tuyến 2: 90.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên tuyến 3: 90.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên
- Vận động viên tuyến 1: 80.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên tuyến 2: 40.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên tuyến 3: 30.000 đồng/người/ngày.
2. Huấn luyện viên, vận động viên là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được trả tiền công như
sau:
a) Hưởng nguyên lương (bao gồm lương cấp bậc đối với
sĩ quan hoặc ngạch bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng và các Khoản phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên chi trả.
b) Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện
viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ
quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch. Cách tính
như sau:
Chênh lệch tiền
công theo ngày được hưởng
|
=
|
Tiền công ngày
theo quy định
|
-
|
Tiền lương cấp bậc
(đối với sĩ quan) hoặc ngạch bậc (đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng) và các Khoản phụ cấp lương (nếu có)
|
22 ngày
|
c) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số
ngày thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong
tháng (22 ngày) thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền
công bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này cho những ngày cao hơn số ngày làm
việc theo tiêu chuẩn trong tháng.
d) Khoản tiền công chênh lệch chi trả cho huấn luyện
viên, vận động viên quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này không dùng để
tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Huấn luyện viên, vận động viên là hạ sĩ quan,
binh sĩ được cơ quan quản lý trả tiền sinh hoạt phí. Nếu số ngày thực tế tập huấn
và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng thì cơ quan sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền công bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều
này cho những ngày cao hơn số ngày làm việc theo tiêu chuẩn trong tháng.
Trường hợp tiền
sinh hoạt phí theo ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng cộng với mức tiền ăn cơ
bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định hiện hành thấp hơn mức tiền
công quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên chi trả phần chênh lệch. Cách tính như sau:
Chênh lệch tiền
công theo ngày được hưởng
|
=
|
Tiền công ngày
theo quy định
|
-
|
Phụ cấp quân hàm của
hạ sĩ quan, binh sĩ
|
-
|
Mức tiền ăn cơ bản
của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh
|
22 ngày
|
Ví dụ 1: Vận động viên A của Trung tâm thể dục thể
thao Quân khu 1, cấp bậc hạ sĩ, hệ số phụ cấp quân hàm 0,5 và mức tiền ăn
47.000 đồng/ngày. Được cấp có thẩm quyền triệu tập tập trung tập huấn đội thể
thao quân đội, thời gian 01 tháng. Vận động viên A được hưởng phụ cấp quân hàm,
tiền công trong thời gian tập trung tập huấn như sau:
- Hưởng nguyên phụ cấp quân hàm trong thời gian tập
trung tập huấn do cơ quan quản lý trả (hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng x mức
lương cơ sở) là:
0,5 x 1.210.000 đồng = 605.000 đồng.
- Phần chênh lệch do mức tiền sinh hoạt phí theo
ngày thấp hơn tiền công đối với vận động viên đội thể thao quân đội quy định tại
Khoản 1 Điều này do cơ quan sử dụng trả cho 01 tháng là:
[80.000đồng - (605.000đồng/22 ngày + 47.000đồng)] x
22 ngày = 121.000 đồng.
- Nếu vận động viên A thực hiện chế độ luyện tập 26
ngày/tháng thì cơ quan sử dụng vận động viên A trả tiền công cho những ngày vượt
số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (04 ngày) là:
80.000 đồng x 04 ngày = 320.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền do cơ quan sử dụng chi trả
cho vận động viên A trong tháng tập trung tập huấn 26 ngày là:
121.000 đồng + 320.000 đồng = 441.000 đồng.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và trợ cấp một lần
1. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc
a) Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước: Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chịu trách
nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
b) Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước: Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách
nhiệm chuyển cho cơ quan quản lý huấn luyện
viên, vận động viên Khoản kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định (bao gồm phần trách nhiệm đóng của người sử dụng
lao động và phần trách nhiệm đóng của người lao động).
c) Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý huấn luyện viên,
vận động viên trong việc lập hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc trong thời gian
triệu tập của cấp có thẩm quyền để tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm hoặc bị
tai nạn phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi đấu hoặc chết thì được cơ quan sử dụng huấn
luyện viên, vận động viên giải quyết như sau:
a) Huấn luyện viên, vận động viên bị ốm hoặc thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì được chi trả toàn bộ chi phí khám,
chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này cho những ngày nghỉ ốm hoặc nghỉ do
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
b) Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn trong
khi tập trung tập huấn và thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi
sơ cứu, cấp cứu đến khi Điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng
100% mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này
cho những ngày Điều trị.
Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động
viên đã được Điều trị ổn định, cơ quan sử dụng có trách nhiệm giới thiệu huấn
luyện viên, vận động viên đi giám định khả năng lao động. Trường hợp huấn luyện
viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng
trợ cấp một lần, cụ thể như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05
tháng tiền lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5
tháng tiền lương cơ sở tại thời Điểm có kết quả giám định tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động.
- Ngoài ra còn được hưởng thêm Khoản trợ cấp tính
theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian
ngắt quãng thì được cộng dồn), từ 01 năm (đủ 12 tháng) trở xuống được tính bằng
0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x 26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (đủ 12
tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
c) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng bằng 10 tháng lương cơ sở theo quy định.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do
tai nạn trong khi tập trung tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian Điều trị lần đầu do tai nạn trong khi
tập trung tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ
cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở theo quy định.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thôi làm huấn luyện viên, vận động
viên các đội thể thao quân đội được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm
huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được
tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng tiền công (26 ngày/tháng) trước khi thôi
làm huấn luyện viên, vận động viên, nhưng thấp nhất bằng 02 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận
động viên để tính hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều này, nếu có tháng lẻ dưới
03 tháng thì không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm, từ
trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn 01 năm.
Ví dụ 2: Vận động viên B, không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tham
gia đội thể thao quân đội từ năm 2008 đến năm 2015, thời gian cụ thể như sau: Từ
năm 2008 đến năm 2013 mỗi năm 08 tháng; từ năm 2014 đến năm 2015, mỗi năm 05
tháng. Khi thôi làm vận động viên, được tính hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Thời gian được hưởng tính trợ cấp một lần:
+ Từ năm 2008 đến năm 2013 = 06 năm x 08 tháng = 48
tháng.
+ Từ năm 2014 đến năm 2015 = 02 năm x 05 tháng = 10
tháng.
Tổng cộng 58 tháng. Tương ứng với 4 năm, 10 tháng.
Tính tròn là 5 năm.
- Mức tiền công tháng trước khi thôi làm vận động
viên đội thể thao quân đội của vận động viên B là:
80.000 đồng/người/ngày x 26 ngày = 2.080.000 đồng
- Tổng số tiền trợ cấp một lần vận động viên B được
hưởng là:
2.080.000 đồng x 5 năm x 1,5 = 15.600.000 đồng.
Điều 6. Chế độ bồi thường tai nạn
lao động
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị
tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường theo quy định.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương
bình quân (bao gồm lương cấp bậc đối với sĩ quan hoặc ngạch bậc đối với quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và các Khoản phụ cấp lương
nếu có) của 06 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu
tập tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc
bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ quan sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường theo quy định.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương
bình quân theo hợp đồng của huấn luyện
viên, vận động viên với cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm
lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 06 tháng liền kề trước khi
huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức
lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội tại thời Điểm xảy ra tai nạn thì lấy mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm
xã hội quy định tại thời Điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thi cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên có trách nhiệm bồi thường theo quy định.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền
công theo ngày được trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông
tư này nhân với 26 ngày.
4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện
viên, vận động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không đủ 6
tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận
động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.
5. Khi xảy ra tai nạn trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu, cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập biên bản
ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên
nhân, trách nhiệm xảy ra tai nạn; có chữ ký của cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên, ban tổ chức giải thi đấu hoặc những người chứng kiến.
Điều 7. Chế độ tiền thưởng
Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao
quân đội lập thành tích tại các giải thi đấu được thưởng theo mức sau:
1. Đối với vận động viên
a) Mức tiền thưởng
Đơn vị tính: 1.000
đồng.
TT
|
Tên giải thi đấu
|
Thành tích
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá kỷ lục
|
1
|
Đại hội thể thao Quân đội các nước thế giới
|
75.000
|
45.000
|
30.000
|
Được cộng thêm 30.000
|
2
|
Giải thể thao Quân đội các nước Thế giới, Châu Á
|
50.000
|
30.000
|
20.000
|
Được cộng thêm 20.000
|
3
|
Giải thể thao Quân đội các nước Đông Nam Á
|
25.000
|
15.000
|
10.000
|
Được cộng thêm 10.000
|
4
|
Đại hội thể dục thể thao toàn quốc
|
30.000
|
18.000
|
12.000
|
Được cộng thêm 12.000
|
5
|
Giải thể thao Vô địch Quốc gia
|
25.000
|
15.000
|
10.000
|
Được cộng thêm 10.000
|
6
|
Giải thể thao Vô địch trẻ quốc gia
|
|
|
|
|
- Từ 11 tuổi trở xuống
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
|
- Từ 12 tuổi đến 15 tuổi
|
7.500
|
4.500
|
3.000
|
|
- Từ 16 tuổi đến 17 tuổi
|
10.000
|
6.000
|
4.000
|
|
- Từ 18 tuổi đến 20 tuổi
|
12.500
|
7.500
|
5.000
|
|
7
|
Đại hội thể dục thể thao toàn quân
|
10.000
|
6.000
|
4.000
|
|
8
|
Hội thao thể thao toàn quân
|
7.500
|
4.500
|
3.000
|
|
b) Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng
số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 3: Đội tuyển bóng chuyền quân đội gồm 18 vận
động viên đăng ký thi đấu tại giải vô địch quốc gia, đạt huy chương vàng. Mức
thưởng chung cho Đội tuyển bóng chuyền quân đội là:
25.000.000 đồng x 18 người = 450.000.000 đồng.
c) Đối với
các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích
thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số
lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải.
Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 4: 03 vận động viên Nguyễn Hưng A, Phạm Quang
B, Lê Mạnh C đạt huy chương vàng đồng đội ở nội dung súng trường 3 tư thế tại
giải vô địch bắn súng Quân đội các nước thế giới.
Mức thưởng chung cho các vận động viên này là:
75.000.000 đồng x 50% x 3 người = 112.500.000 đồng.
d) Vận động viên quân đội tham gia thi đấu các giải:
Quân đội các nước thế giới, Quân đội các nước Đông Nam Á, Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc, Vô địch quốc gia nếu đạt huy chương vàng đồng thời phá kỷ lục
thì được cộng thêm một Khoản thưởng như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Đối với huấn luyện viên
a) Đối với những môn thi đấu cá nhân: Huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì
mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân
chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn
luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở
trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối với những môn thi đấu tập thể: Huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng
chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng
đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội xét thưởng được
quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02
đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06
đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13
vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội
mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một
lần thi: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
3. Đối với những huấn luyện viên, vận động viên
quân đội được Tổng cục Thể dục thể thao triệu tập vào đội tuyển quốc gia tham
gia thi đấu đạt thành tích tại các giải thi đấu quốc tế, ngoài chế độ tiền thưởng
được Tổng cục Thể dục thể thao khen thưởng quy định tại Khoản 1
Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg; căn cứ vào thành tích đạt được, cơ
quan chức năng của Bộ Quốc phòng sẽ đề xuất, báo cáo Thủ trưởng Bộ phê duyệt mức
thưởng riêng.
4. Khen thưởng thành tích thi đấu của huấn luyện
viên, vận động viên đạt được tại các giải thi đấu phải có xác nhận của một
trong những cơ quan sau: Tổng cục Thể dục thể thao, Ban tổ chức giải đấu hoặc
Hiệp hội, Liên đoàn Thể thao Quốc gia.
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách
1. Nguồn kinh phí chi trả các chế độ cho đối tượng
quy định tại Thông tư này được lập trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ và hạch
toán theo hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong quân đội.
2. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 10 năm 2016 và thay thế Thông tư số 155/2007/TT-BQP ngày 05/10/2007 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
một số chế đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực
hiện từ ngày 01/10/2016.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị; Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục trưởng Cục Tài chính/BQP, Cục trưởng Cục
Quân huấn/BTTM chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Thủ trưởng BQP và Chủ nhiệm TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Tài chính/BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, THBĐ; N86.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Phan Văn Giang
|