BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-----
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
13/2008/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 7 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ vào Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện công tác Thi đua, Khen
thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
Phần 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Thông tư này hướng
dẫn công tác thi đua, khen thưởng và các đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét
tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội.
Thông tư này áp dụng
đối với tập thể, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và tập
thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích đóng góp thiết thực hiệu quả cho
hoạt động của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
1. Đối
tượng thi đua:
a) Tập thể và cá nhân
trong ngành Lao động – Thương binh và Xã hội: Các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, Phòng
Lao động – Thương binh Xã hội các quận, huyện, (cá nhân bao gồm cả công chức
trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên
hợp đồng từ một năm trở lên).
b) Tập thể, cá
nhân ngoài ngành làm công tác Lao động – Thương binh Xã hội ở các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc các bộ, ngành, địa phương trong toàn quốc.
2. Đối
tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy
định tại khoản 1 mục I phần I đều được xem xét khen thưởng nếu có thành tích
đáp ứng tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
II. MỤC
TIÊU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua khen
thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi
đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành Lao động – Thương binh và
Xã hội.
III.
NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên
tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự
giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển;
c) Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua căn cứ vào kết quả phong trào thi đua.
2. Nguyên
tắc khen thưởng:
a) Việc khen thưởng
phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở
đánh giá đúng hiệu quả công tác của tập thể và cá nhân; coi trọng chất lượng
theo tiêu chuẩn khen thưởng, không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen
thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao; thành tích đạt được trong điều kiện
khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng
với mức cao hơn; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi
ích vật chất;
b) Mỗi hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng nhưng không khen thưởng 2 lần
trong một năm với cùng một nội dung và mức độ thành tích;
c) Bảo đảm thống nhất
giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết quả khen
thưởng thành tích đột xuất, thành tích theo lĩnh vực công tác được xem xét như
một yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm cũng như
thành tích từng giai đoạn.
Phần 2:
DANH
HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
I. HÌNH
THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
1. Hình thức tổ chức
thi đua:
a) Thi đua thường
xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm hoàn thành mục
tiêu, chỉ tiêu và chương trình kế hoạch công tác đề ra. Thi đua thường xuyên áp
dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong một đơn vị, hoặc các
địa phương đơn vị, trong khối, cụm thi đua.
b) Thi đua theo đợt,
theo lĩnh vực công tác được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm,
nhiệm vụ khó khăn của đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng
các ngày kỷ niệm lớn của Đất nước, của Ngành, của đơn vị. Thi đua theo đợt,
theo lĩnh vực công tác phải xác định rõ mục đích, nội dung, thời điểm bắt đầu
và kết thúc.
2. Phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua:
a) Bộ trưởng phát
động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành, Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ
chức phong trào thi đua.
b) Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan đơn
vị mình quản lý.
c) Các tổ chức đoàn
thể cơ quan đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng đơn vị cùng cấp phát
động, vận động thành viên của tổ chức mình hưởng ứng phong trào thi đua, tổ
chức phong trào thi đua và đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
d) Các cơ quan báo
chí xuất bản truyền thông của Ngành có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình, người tốt,
việc tốt, cổ động phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể xuất sắc trong
phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm.
3. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua:
a) Xác định rõ mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và nội
dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học,
phù hợp với thực tiễn của từng đơn vị, có tính khả thi cao và gửi đăng ký thi
đua về Bộ trước ngày 31/3 hàng năm. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ không xét
các danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với các đơn vị không đăng ký thi đua
hoặc đăng ký thi đua gửi về Bộ sau ngày 31/3 hàng năm (theo mẫu số 1a và 1b ban
hành kèm theo Thông tư này).
b) Có hình thức tổ
chức phát động thi đua sáng tạo phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa
của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của từng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, đa dạng hoá các hình thức phát động
thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
c) Có kế hoạch triển
khai các biện pháp tổ chức phát động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi
đua, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt trong các
đối tượng tham gia thi đua.
d) Sơ kết, tổng kết
phong trào, đánh giá kết quả thi đua: Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời
gian từ 1 năm trở lên), các đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh
nghiệm; kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới một năm) hoặc từng
đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai và
khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua.
II. DANH HIỆU
THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
c) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ;
d) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Tập thể Lao động tiên tiến;
b) Tập thể Lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua của Bộ;
d) Cờ thi đua của Chính phủ.
3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua
đối với cá nhân và tập thể chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào thời điểm tổng kết
năm hoặc tổng kết thi đua theo chuyên đề.
III. TIÊU
CHUẨN XÉT DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
1. Tiêu chuẩn xét Danh hiệu Lao động
tiên tiến:
1.1. Đối với cá nhân quy định tại điểm
a, khoản1, mục I, phần I của Thông tư này (trừ đối tượng thuộc lĩnh vực Đào tạo
– Dạy nghề) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao (đạt kế hoạch 100% trở lên);
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy định giờ giấc làm việc,
kỷ luật lao động của cơ quan, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết tương
trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức và lối sống lành mạnh;
e) Có thời gian làm việc từ 10 tháng
trở lên tính theo chế độ làm việc trừ các trường hợp sau:
- Đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1
năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan đơn
vị cũ để xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Đi đào tạo từ 1 năm trở lên, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao
động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng khác.
- Trường hợp chuyển công tác, đơn vị
mới có trách nhiệm xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở
nhận xét của đơn vị cũ. Nếu cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên
(trong năm), trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình
bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
1.2. Đối với cá nhân thuộc lĩnh vực
Đào tạo – Dạy nghề đạt tiêu chuẩn sau:
* Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy với
chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao (đạt kế hoạch 100% trở lên); kiến thức chuyên
môn, tay nghề giỏi, được đồng nghiệp thừa nhận; có sáng kiến, cải tiến có giá
trị thực tiễn, cụ thể:
- Bài giảng có đề
cương và giáo án;
- Truyền đạt đầy đủ
nội dung của chương trình môn học và đảm bảo tiến độ giảng dạy;
- Có phương pháp
giảng dạy phù hợp, dễ hiểu để học sinh tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng
thực hành;
- Sử dụng thành thạo,
hợp lý, có hiệu quả trang, thiết bị dạy học;
- Thực hiện tốt việc
giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho học sinh;
- Tham gia biên soạn
giáo trình, làm đồ dùng dạy học, mô hình học cụ và tham gia xây dựng phòng học
chuyên môn hoá;
- Đạt giải trong hội
thi giáo viên dạy nghề cấp cơ sở trở lên (khi có tổ chức);
- Kết quả học tập của
học sinh về môn học do giáo viên phụ trách có 85% trở lên đạt yêu cầu, trong đó
có ít nhất 30% khá, giỏi.
* Có phẩm chất đạo
đức tốt; tích cực tham gia các phong trào thi đua, không vi phạm tệ nạn xã hội.
Cụ thể:
- Có trách nhiệm cao
với công việc, khiêm tốn, giản dị trong lối sống, được đồng nghiệp và học sinh
tin yêu, quý trọng.
- Gương mẫu trong
việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm
túc thực hiện điều lệ, quy chế, nội dung của Trường, của Trung tâm; không vi
phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý, cờ bạc, mại dâm);
- Có tinh thần khắc
phục khó khăn, tương trợ hợp tác tốt với đồng nghiệp; là nòng cốt của phong
trào thi đua, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các đoàn thể và có nhiều
đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.
* Tích cực học tập,
bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ, cụ thể:
- Tích cực học tập
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin khoa
học, công nghệ phục vụ chuyên môn giảng dạy;
- Tham gia hoạt động
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nghiệp vụ sư phạm vào giảng dạy.
2. Tiêu chuẩn xét Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở:
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được
xét công nhận trong số cá nhân được đơn vị bình chọn là Lao động tiên tiến và
đạt các tiêu chuẩn sau: Có giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải
cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác của đơn
vị hoặc có sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, được Hội đồng
sáng kiến (hoặc Hội đồng khoa học) cấp cơ sở công nhận.
3. Tiêu chuẩn Danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ:
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ được
xét tặng trong số các cá nhân được đơn vị bình xét đề nghị là Chiến sỹ thi đua
cơ sở và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc,
có 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ngay trước thời điểm đề
nghị;
b) Thành tích, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Giáo viên đạt giải trong Hội giảng giáo viên dạy nghề hoặc
Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp Bộ, tỉnh,(khi có tổ chức).
4. Danh hiệu Chiến sỹ
thi
đua toàn quốc:
Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc được xét đề nghị trong số các cá nhân được đơn vị bình
xét đề nghị là Chiến sỹ thi đua cấp Bộ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích
tiêu biểu xuất sắc, có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ ngay trước thời điểm đề nghị;
b) Thành tích đạt
được có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc hoặc đạt giải trong Hội thi Giáo viên
dạy nghề hoặc Hội thi thiết bị dạy nghề toàn quốc (khi có tổ chức).
VI.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
1. Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể
Lao động tiên tiến:
1.1. Đối với các Tập thể quy định tại điểm
a, khoản1, mục I, phần I của Thông tư này (trừ đối tượng thuộc lĩnh vực Đào tạo
– Dạy nghề) đạt tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ và đạt 100% kế hoạch được giao trở lên;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá
nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện tốt nội quy, quy định của Bộ.
1.2. Đối với lĩnh vực
Đào tạo – Dạy nghề tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
như sau:
1.2.1 Thực hiện đào
tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cụ thể:
a) Hoàn thành chỉ
tiêu đào tạo được giao về cơ cấu ngành nghề, số lượng, chất lượng đào tạo, tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh khá,
giỏi;
b) Biên soạn đề cương
bài giảng, giáo trình cho các môn học; đảm bảo có đủ giáo trình, tài liệu và
các điều kiện khác phục vụ giảng dạy, học tập;
c) Đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo; thường xuyên tổ chức phổ biến thông tin khoa học, công
nghệ mới để nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Thực hiện nghiêm
túc các quy định trong hoạt động đào tạo;
e) Xây dựng phòng học
chuyên môn hoá, tự làm đồ dùng dạy học và trang bị các phương tiện giảng dạy;
f) Tổ chức Hội giảng,
thi học sinh giỏi hàng năm có nề nếp; có giáo viên đạt giải trong các Hội giảng
giáo viên dạy nghề và học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề cấp
Bộ, tỉnh hoặc toàn quốc (khi có tổ chức).
1.2.2. Xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu có chất lượng, thực hiện việc chuẩn hoá
giáo viên dạy nghề, cụ thể:
a) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý;
b) Số lượng giáo viên
đạt chuẩn theo quy định: ít nhất 70% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất 50% đối
với Trung tâm Dạy nghề;
c) Tin học: Có ít
nhất 75% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường Dạy nghề và 60%
đối với Trung tâm Dạy nghề, trong đó đạt trình độ B từ 50% trở lên đối với
Trường Dạy nghề và 30% đối với Trung tâm Dạy nghề.
d) Ngoại ngữ thông
dụng: Có ít nhất 70% số giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất
30% đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 50% số giáo viên
đạt trình độ A trở lên đối với Trung tâm Dạy nghề;
e) Duy trì dự giờ, dự
lớp thường xuyên: có ít nhất 90% số bài giảng đạt yêu cầu; ít nhất 85% giáo
viên tham gia Hội giảng cấp cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 20% đạt giải;
có giáo viên đạt giải chính thức tại hội giảng cấp Bộ, tỉnh.
1.2.3. ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể:
a) ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy có hiệu quả; liên kết với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với
lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;
b) Có đủ phòng học,
xưởng thực hành, cơ sở thực tập, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và
hàng năm được bổ sung, đổi mới; bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật
chất kỹ thuật.
1.2.4. Có ít nhất 50%
cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; không có cán bộ giáo viên, công nhân viên vi
phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo.
1.2.5. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh;
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có
nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen
thưởng. Cụ thể:
a) Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức bộ máy
tinh gọn, có hiệu lực, thực hiện điều hành quản lý theo đúng chức năng nhiệm
vụ;
c) Đảm bảo an ninh,
trật tự trong Trường, Trung tâm; có biện pháp tích cực phòng chống, bài trừ các
tệ nạn xã hội; không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội; có quan hệ hợp tác,
đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động phong trào của địa phương;
d) Tổ chức tốt các
phong trào hoạt động giáo dục về môi trường, dân số, văn hoá, thể thao và các
phong trào khác;
e) Tập thể giáo viên,
cán bộ, công nhân viên đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc cho giáo viên, cán bộ công nhân viên; điều
kiện ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh; mỗi năm học thực hiện tự kiểm tra ít nhất
một lần;
2. Tiêu chuẩn Danh
hiệu Tập thể Lao động xuất sắc:
2.1. Đối với các tập
thể quy định tại điểm a, khoản1, mục I, phần I của Thông tư này (trừ đối tượng
thuộc lĩnh vực Đào tạo – Dạy nghề)
Là tập thể tiêu biểu,
xuất sắc trong số các tập thể được đơn vị xét đề nghị đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo vượt khó,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% các cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.2. Đối
với Tập thể thuộc lĩnh vực Đào tạo – Dạy nghề đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ
đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến nhưng thành
tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%; trong đó khá giỏi đạt 50%.
b) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy
nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ
thể:
- Số lượng giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất
60% đối với Trung tâm Dạy nghề;
- Tin học: có ít nhất
80% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường Dạy nghề và 65% đối
với Trung tâm Dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với Trường
Dạy nghề và 40% đối với Trung tâm Dạy nghề.
- Ngoại ngữ thông
dụng: có ít nhất 80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40%
đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt
trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với
Trung tâm Dạy nghề;
- Duy trì dự giờ: có
ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia Hội giảng cơ sở
hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải chính
thức tại hội giảng cấp Bộ, tỉnh.
c) ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội
dung như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, nhưng thành tích của
mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.
d) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên.
e) Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt
chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây
dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề
nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua, khen
thưởng.
3. Tiêu chuẩn Danh
hiệu Cờ thi đua của Bộ
3.1. Danh hiệu Cờ thi
đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Được xét tặng mỗi năm
một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; các
đơn vị trực thuộc Cục, Tổng cục; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm
vụ công tác được bình chọn là đơn vị dẫn đầu các khối, các cụm thi đua và đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao từ đầu năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc của Bộ, ngành;
b) Có nhân tố mới, mô
hình mới để các tập thể khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết,
tích cực thực hành tiết kiệm, chấp hành tốt các chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
3.2. Danh hiệu Cờ thi
đua của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được xét tặng cho các tập thể có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua theo lĩnh vực công tác, cụ thể là:
3.2.1. Đối với lĩnh
vực An toàn - Vệ sinh lao động:
Tặng cho Doanh nghiệp
có giải pháp mới về An toàn lao động - Vệ sinh lao động và đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hàng năm có kế
hoạch bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, có dự trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất;
b) Có quy trình quy
định rõ chế độ trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng
chức danh quản lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác
bảo hộ lao động, có mạng lưới an toàn vệ sinh viên, có lực lượng phòng cháy, chữa
cháy hoạt động hiệu quả;
c) Có nội quy, quy
trình, nhiều biện pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động;
d) Thực hiện đúng và
đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ
thể:
- Chế độ bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế
độ khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện cấp cứu theo quy định và duy
trì thường xuyên việc kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu quả những trang bị đó;
- Huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Đăng ký và kiểm
định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
vệ sinh lao động;
- Khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện tự kiểm
tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thực hiện chế độ
báo cáo về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
e) Trong năm không để
xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người, không xảy ra
cháy nổ;
3.2.2. Đối với lĩnh
vực Đào tạo - Dạy nghề:
Tặng cho các tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiêu biểu cho các trường thuộc cụm, khu vực theo
khối địa phương về lĩnh vực Đào tạo - Dạy nghề và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ
đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành
tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%; trong đó khá giỏi đạt 50%.
b) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy
nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ
thể:
- Số lượng giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất
60% đối với Trung tâm Dạy nghề;
- Tin học: có ít nhất
80% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường dạy nghề và 65% đối
với Trung tâm Dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với Trường
Dạy nghề và 40% đối với Trung tâm Dạy nghề.
- Ngoại ngữ thông
dụng: có ít nhất 80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40%
đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt
trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với
Trung tâm Dạy nghề;
- Duy trì dự giờ: có
ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia Hội giảng cơ sở
hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải
chính thức tại Hội giảng Bộ, tỉnh.
c) ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội
dung như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, nhưng thành tích của
mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.
d) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; không
có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
e) Chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt chính
sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề nếp,
xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
3.2.3. Đối với lĩnh
vực Việc làm, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Người có
công, Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Phòng, chống tệ nạn xã hội, Bảo trợ xã hội,
tuỳ tình hình cụ thể, Bộ xem xét tặng Cờ thi đua cho các đơn vị có thành tích
xuất sắc trong từng lĩnh vực.
4. Tiêu chuẩn Danh
hiệu Cờ thi đua của Chính phủ:
Đối tượng áp dụng: Các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ dẫn đầu khối, cụm thi đua và đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất
sắc, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ giao đầu năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô
hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết,
đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
VII. QUY
TRÌNH BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
1. Đối với cá nhân:
a) Trước khi bình xét
các danh hiệu thi đua, thủ trưởng đơn vị phổ biến, quán triệt các tiêu chuẩn về
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho toàn thể cá nhân trong đơn vị
biết về tiêu chuẩn quy định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
b) Căn cứ vào tiêu
chuẩn về các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại Thông tư
này và kết quả công tác cá nhân tự nhận xét, đánh giá trước tập thể phòng, ban,
bộ phận nơi mình làm việc, các thành viên trong tập thể tham gia góp ý và xét
khen thưởng theo nguyên tắc dân chủ bằng hình thức bỏ phiếu kín hay biểu quyết,
kết quả khen thưởng được ghi vào biên bản.
c) Căn cứ vào kết quả
họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận
danh hiệu thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền và lựa chọn các tập thể, cá nhân
đủ tiêu chuẩn, tiêu biểu xuất sắc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d) Khen thưởng cá
nhân là Thủ trưởng các đơn vị do cấp trên một cấp xem xét quyết định, kết quả
xét của Hội đồng thi đua cơ sở là một căn cứ để Hội đồng Thi đua khen thưởng
cấp trên xem xét. Không xét khen thưởng đối với Thủ trưởng khi tập thể đơn vị
không đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
2. Đối với tập thể:
Căn cứ vào kết quả
xét của cá nhân, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, quá trình khen thưởng để
xem xét đề nghị cấp trên khen thưởng.
Phần 3:
HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
I. HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
1. Huân chương:
a) Huân chương Sao
vàng;
b) Huân chương Hồ Chí
Minh;
c) Huân chương Độc
lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) Huân chương Lao
động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
e) Huân chương Dũng
cảm;
f) Huân chương Hữu
nghị.
2. Huy chương:
- Huy chương Hữu
nghị.
3. Danh hiệu Vinh dự
Nhà nước:
a) Danh hiệu “Anh
hùng Lao động”
b) Danh hiệu “ Nhà
giáo Nhân dân”, Nhà giáo ưu tú”;
c) Danh hiệu “Thầy
thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
d) Danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng”.
4. Giải thưởng cao
quý:
a) Giải thưởng Hồ Chí
Minh;
b) Giải thưởng Nhà
nước;
5. Bằng khen:
a) Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
6. Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”.
7. Giấy khen.
II. TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chuẩn Huân chương,
Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ:
Tiêu chuẩn khen
thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo
quy định tại chương III của Luật Thi đua, Khen thưởng, chương III Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn Giấy khen của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục), Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2.1. Tiêu chuẩn:
a) Tập thể, cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, thực hiện tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
2.2. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực An
toàn - Vệ sinh lao động:
Đối tượng áp dụng bao gồm tập thể, cá
nhân doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp
tác xã, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lực lượng vũ trang (gọi chung
là doanh nghiệp) bao gồm cả các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp :
a) Hàng năm có kế hoạch bảo hộ lao
động đáp ứng được yêu cầu an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, có dự
trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất;
b) Có quy trình quy định rõ chế độ
trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng chức danh quản
lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác bảo hộ lao động,
có mạng lưới an toàn vệ sinh viên, có lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động
hiệu quả;
c) Có nội quy, quy trình, nhiều biện
pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ các chế
độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; khám sức khoẻ định
kỳ cho người lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ;
trang bị các phương tiện cấp cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc
kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu quả những trang bị đó;
- Huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
- Đăng ký và kiểm
định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
vệ sinh lao động;
- Khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện tự kiểm
tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thực hiện chế độ
báo cáo về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
e) Trong năm không để
xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người, không xảy ra
cháy nổ;
f) Đảm bảo môi trường
xanh, sạch, đẹp.
2.2.2. Đối với Tập
thể các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất thuộc doanh nghiệp:
a) Có đủ các phương án đảm bảo an toàn
lao động và có các biện pháp để tổ chức tốt các phương án đó; chấp hành nghiêm
các nội quy, quy trình, quy phạm theo quy định của pháp luật và của doanh
nghiệp;
b) Có an toàn viên,
vệ sinh viên hoạt động tích cực, hiệu quả;
c) Thực hiện đầy đủ
các chế độ bảo hộ lao động quy định tại điểm d khoản 2.1.1 mục I, Phần III của
Thông tư này;
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân,
phương tiện phòng chống cháy nổ, phương tiện cấp cứu;
d) Tổ chức tốt chế độ
tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời các nguy
cơ sự cố về an toàn vệ sinh lao động;
e) Trong năm không để
xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng nhiều người, không
để xảy ra cháy, nổ.
2.2.3. Cán bộ chuyên
trách hoặc bán chuyên trách về bảo hộ lao động của các doanh nghiệp:
a) Tham mưu cho lãnh
đạo doanh nghiệp đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện đúng và đủ các văn
bản pháp quy về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động; đề xuất sáng kiến
cải tiến kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
b) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách; trong năm không để xảy ra cháy, nổ;
c) Lập và lưu trữ đầy
đủ hồ sơ, sổ sách và tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác bảo hộ lao
động theo quy định;
d) Nắm chắc số lượng
và tình trạng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn và vệ sinh lao động; có kế hoạch kiểm tra định kỳ và thực hiện đúng
việc kiểm tra định kỳ, đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động; có báo cáo về kết quả kiểm
tra định kỳ, kiến nghị tham gia xử lý loại trừ các nguy cơ gây tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
e) Tham gia đầy đủ
các khoá huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Người lao động
trong các doanh nghiệp:
a) Thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy, quy trình, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động không để
xảy ra tai nạn lao động, sự cố máy, thiết bị, cháy, nổ;
b) Sử dụng trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện phòng chống cháy, nổ đúng mục đích và
hiệu quả;
c) Tham gia tích cực
trong phong trào an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp; phát hiện
và tham gia xử lý loại trừ các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
2.2.5. Cán bộ quản lý
điều hành doanh nghiệp:
a) Tổ chức quản lý,
thực hiện tốt các nội dung tiêu chuẩn khen thưởng của doanh nghiệp quy định tại
điểm 2.1.3 khoản 2 mục II, Phần III của Thông tư này;
b) Có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động.
2.2.6. Cán bộ Trưởng
phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất:
Thực hiện tốt các nội
dung tiêu chuẩn khen thưởng của doanh nghiệp quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2 mục
II, Phần III của Thông tư này.
2.3. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Việc
làm
a) Đối với tập thể:
Các Trung tâm giới thiệu việc làm và
các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm :
- Hoàn thành vượt mức kế hoạch giới
thiệu việc làm đề ra trong năm;
- Thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về hoạt động giới thiệu việc làm;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Có sáng kiến cải tiến quy trình làm
việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động
giới thiệu việc làm;
- Không có cán bộ vi phạm các quy định
của pháp luật trong năm.
b) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành vượt mức
kế hoạch cá nhân đề ra trong năm;
- Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm;
- Có sáng kiến cải
tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao
hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm;
- Không vi phạm các
quy định của pháp luật.
2.4. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
2.4.1. Đối tượng:
a) Các cá nhân, tập thể doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Các cá nhân (Lao động và chuyên gia
Việt Nam làm việc ở nước ngoài), tổ chức, đơn vị của các Bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Cá nhân người nước ngoài, doanh
nghiệp nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp trong công tác đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.4.2. Tiêu chuẩn:
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Trong 1 năm đưa được từ 1000 lao
động trở lên ra nước ngoài làm việc;
- Thực hiện tốt các quy định hiện hành
của Nhà nước về đăng ký hợp đồng, công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định
hướng cho lao động trước khi đi và cung ứng lao động, chuyên gia cho phía nước
ngoài;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy
định về tài chính trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
- Thực hiện tốt các biện pháp quản lý,
xử lý kịp thời và có hiệu quả mọi phát sinh đối với lao động;
- Tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng và lao
động đã hết thời hạn hợp đồng mà không về nước (nếu có) dưới 3 %;
- Thực hiện tốt các chế độ báo cáo.
b) Đối với tổ chức, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài:
- Có nhiều đóng góp trong việc cung
cấp thông tin về thị trường, mang lại kết quả tích cực về khai thác, mở cửa thị
trường mới; góp phần củng cố, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài
nước;
- Có nhiều đóng tích cực vào công tác
quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp Việt
Nam ở nước ngoài.
c) Đối với các tổ chức, đơn vị khác:
Có đóng góp tích cực và có hiệu quả
trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
d) Đối với tập thể cá nhân người nước
ngoài:
- Có nhiều đóng góp trong việc tiếp
nhận và sử dụng lao động Việt Nam;
- Tuân thủ thoả thuận quy định và bảo
vệ các quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam.
e) Đối với cá nhân người Việt Nam:
Có thành tích xuất sắc, đóng góp tích
cực và có hiệu quả trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.5. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Đào
tạo - Dạy nghề
Đối tượng bao gồm các tập thể,
cá nhân là Giảng viên, giáo viên của hệ thống trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp (kể cả các trường Dạy nghề).
2.5.1. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, thực hiện tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
2.5.2. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.6. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Người
có công:
2.6.1. Tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, thực hiện tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
2.6.2. Cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.7. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Bảo
trợ xã hội
2.7.1. Tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chấp hành tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
2.7.2. Cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.8. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em:
2.8.1. Tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt nội
quy, quy chế của Cục và của Bộ; thực hiện nội tốt quy chế dân chủ của cơ sở;
tích cực tham gia các phong trào của cơ quan;
c) Thực hiện đúng chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Đảng và Nhà nước; có sáng kiến cải tiến đời sống
vật chất, tinh thần đối với mọi thành viên trong tập thể, chấp hành tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
2.8.2. Cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 100%
kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết
gương mẫu chấp hành chủ trương đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà
nước; thực hiện tốt nội quy, quy chế của cơ quan
và của Bộ;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội:
3.1. Tiêu chuẩn:
3.1.1. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã 2
lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (trước năm đề nghị chưa
được tặng Bằng khen Bộ về tổng kết công tác năm);
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Thực hiện tốt các chế độ chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
các thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch vững mạnh;
3.1.2. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
nghĩa vụ công dân, đã 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
(trước năm đề nghị chưa được tặng Bằng khen Bộ về tổng kết công tác năm);
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước,
chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực An
toàn - Vệ sinh lao động:
a) Đạt các tiêu chuẩn khen thưởng quy
định tại
điểm 2.1.2 và 2.1.3, khoản 2 mục II, Phần III của Thông tư này;
b) Đã được tặng Giấy
khen của Cục trưởng Cục An toàn lao động hoặc Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về an toàn lao động,
vệ sinh lao động ít nhất 02 năm liên tục hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc
về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3.3. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Việc
làm:
- Các tập thể, cá nhân liên tục 02 năm
liền hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được tặng Giấy khen của Cục Việc làm
- Có sáng kiến quản lý, đề tài nghiên
cứu khoa học được ứng dụng trong lao động, sản xuất - kinh doanh để thu hút,
tạo nhiều việc làm mới, đem lại thu nhập ổn định cho người lao động hoặc sáng
kiến giải pháp tăng năng suất, chất lượng lao động, đào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao động hoặc lập thành tích xuất sắc, đột xuất về lĩnh vực Việc làm
đã được tặng Bằng khen của Bộ, ngành, tỉnh, Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà
nước về lĩnh vực Lao động - Việc làm.
3.4. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Tập thể, cá nhân liên tục 02 năm liền
hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Quản lý lao
động ngoài nước hoặc lập được thành tích xuất sắc đột xuất về công tác đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được xét tặng Bằng
khen của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.5. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực
Phòng, chống tệ nạn xã hội :
a) Đối với tập thể:
Tập thể liên tục 02 năm liền
hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được tặng
Giấy khen hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh
vực phòng, chống mại dâm; cai nghiện phục hồi và xây dựng xã phường lành mạnh
không có tệ nạn xã hội.
b) Đối với cá nhân:
Cá nhân liên tục 02 năm liền
hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được tặng
Giấy khen hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm; cai
nghiện phục hồi và xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
3.6. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Đào
tạo – Dạy nghề:
3.6.1. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng
mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
Tiêu chuẩn này có nội dung cụ thể như
tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành tích của mỗi nội
dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt 95%; trong
đó khá giỏi đạt 50%.
3.6.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên có
chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội dung cụ thể như
tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy nghề tiên tiến,
nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể:
a) Số lượng giáo viên đạt tiêu chuẩn
theo quy định: Có ít nhất 80% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất 60% đối với
Trung tâm Dạy nghề;
b) Tin học: có ít nhất 80% số giáo
viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường dạy nghề và 65% đối với Trung tâm
Dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với Trường Dạy nghề và 40%
đối với Trung tâm Dạy nghề.
c) Ngoại ngữ thông dụng: có ít nhất
80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40% đạt trình độ B
trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt trình độ A trở
lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với Trung tâm Dạy nghề;
d) Duy trì dự giờ: có ít nhất 95% số
bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia Hội giảng cơ sở hàng năm, trong
đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải chính thức tại
Hội giảng cấp Bộ, tỉnh.
3.6.3. ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất
đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội dung như tiêu
chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung
đạt được ở mức cao hơn.
3.6.4. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; không có cán
bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
3.6.5. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế
độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề nếp, xây dựng
tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
3.7. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Người
có công:
Tặng cho các tập thể, cá nhân 02 năm
liền hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, thực hiện
tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” và 5 Chương trình của Ngành về lĩnh vực công
tác Người có công hoặc đối tượng người có công khắc phục khó khăn vươn lên
trong lao động sản xuất, học tập và công tác đã được tặng Giấy khen của Cục
trưởng Cục Người có công ít nhất 02 năm liên tục hoặc Bằng khen của Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về lĩnh vực đối với Người có công.
3.8. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Bảo
trợ xã hội:
3.8.1. Đối với địa phương:
a) Đối tượng Bảo trợ xã hội được hưởng
chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên so với tổng số đối tượng Bảo trợ xã hội;
b) Tỷ lệ giảm nghèo nhanh đạt 10% so
với số hộ nghèo đầu kỳ;
c) Công tác cứu trợ xã hội tiến hành
khẩn trương, đúng mục tiêu, đúng đối tượng;
d) Triển khai tốt các chương trình, đề
án của Chính phủ và của Ngành.
Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng, Trợ giúp Người tàn tật; Chương
trình hành động quốc gia Người cao tuổi…
3.8.2. Đối với cơ sở Bảo trợ xã hội:
Tiêu chuẩn khen
thưởng như quy định tại điểm 3.2. mục II, phần III của Thông tư này.
a) Đối với Tập thể:
Thuộc các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, các xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có thành tích tiêu biểu, xuất sắc liên tục trong 3 năm về các hoạt động xã hội
- từ thiện trên đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội ít
nhất 02 năm liên tục hoặc Bằng khen của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác Bảo trợ xã hội.
b) Đối với cá nhân:
Thuộc các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, các xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
(khen thưởng tổng kết giai đoạn) có thành tích tiêu biểu, xuất sắc bảo trợ chăm
sóc người tàn tật, trẻ mồ côi và các đối tượng xã hội khác; đóng góp, ủng hộ
tiền của, vật chất cho việc chăm sóc người tàn tật, người nghèo, trẻ em mồ côi,
đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, tai nạn rủi ro liên tục trong 3 năm,…đã được
tặng đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội ít nhất 02 năm
liên tục hoặc Bằng khen của Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể Trung ương về công tác Bảo
trợ xã hội.
3.9. Tiêu chuẩn đối với lĩnh vực Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em:
a) Đối với Tập thể:
Đối với tập thể ngoài Ngành (khen
thưởng tổng kết giai đoạn) có thành tích tiêu biểu, xuất sắc liên tục trong 3
năm về các hoạt động lĩnh vực Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được tặng Giấy khen
của Cục trưởng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ít nhất 02 năm liên tục hoặc Bằng khen
của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Đối với cá nhân:
Đối với cá nhân ngoài Ngành (khen
thưởng tổng kết giai đoạn) có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong lĩnh vực Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; đóng góp, ủng hộ tiền của, vật chất đã được tặng Giấy khen
của Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ít nhất 02 năm liên tục hoặc Bằng
khen của Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Đối với hình thức khen thưởng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngoài tiêu chuẩn quy
định trên còn tặng cho các tập thể cá nhân lập thành tích xuất sắc, được bình
xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội phát động.
4. Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”:
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Lao động- Thương binh và Xã hội” có một hạng và chỉ tặng 1 lần cho những cá
nhân có quá trình công tác trong ngành Lao động – Thương binh và Xã hội và có
thành tích xuất sắc về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
4.1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên hợp đồng ngành Lao động – Thương binh và Xã hội từ xã phường trở lên.
b) Cá nhân ngoài ngành có nhiều đóng
góp cho sự phát triển của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (gồm cả người
Việt Nam và người nước ngoài).
4.2. Tiêu chuẩn:
4.2.1. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên hợp đồng Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Có thời gian công tác liên tục từ
15 năm trở lên, có thành tích xuất sắc trong công tác có phẩm chất tốt, được
quần chúng tín nhiệm.
- Cán bộ, công
chức đã có thời gian phục vụ tại các trạm Điều dưỡng Thương binh, Bệnh binh
thuộc Lực lượng vũ trang hoặc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ sở
xã hội, các Trường và Trung tâm Dạy nghề, làm công tác lao động tiền lương do
các ngành khác quản lý nhưng sau đó chuyển sang ngành Lao động – Thương binh và
Xã hội đều được cộng thời gian trước đó để tính thời gian công tác liên tục
trong ngành.
- Những người đang bị hình thức kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên tại thời điểm xét khen thưởng, thì chưa xét tặng Kỷ
niệm chương. Việc xét tặng Kỷ niệm chương sau khi được xoá kỷ luật, thì thời
gian bị kỷ luật không được tính vào thời gian công tác liên tục.
- Thời gian công tác liên tục trong
ngành được tính đến ngày 28 tháng 8 của năm xét khen thưởng; không tính thời
gian quy đổi.
- Trường hợp đã nghỉ hưu từ sau
28/8/1995 ngày ban hành quy chế xét tặng Kỷ niệm chương nếu đủ tiêu chuẩn quy
định nêu trên thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ đề nghị
xét tặng.
- Trường hợp nghỉ hưu từ tháng
28/8/1995 trở về trước, tiếp tục tham gia công tác đóng góp cho ngành thì thời
gian công tác ở địa phương tiếp theo đó được cộng tính thời gian liên tục để xét.
b) Những cán bộ chủ chốt của ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội (lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ, lãnh đạo Sở Lao động -Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) có thời gian công tác liên tục trong ngành từ 5 năm
trở lên được điều động sang công tác ngành khác hoặc đã và chuẩn bị nghỉ hưu,
cán bộ từ cấp Trưởng, Phó phòng Lao động-Thương binh - Xã hội cấp quận, huyện
có thời gian công tác trong ngành 10 năm khi nghỉ hưu cũng được xét tặng(
tại thời điểm đề nghị).
4.2.2. Đối với cá nhân ngoài ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội:
a) Có thời gian công tác 5 năm liên
tục trở lên phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, có thành tích
xuất sắc trong các lĩnh vực như: Lao động - Việc làm, Tiền lương - Tiền công,
Người có công, Bảo hiểm xã hội, Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Bảo trợ xã hội, Phòng,
chống tệ nạn xã hội, An toàn vệ sinh lao động, Đào tạo - Dạy nghề, đưa người đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Các thành tích đó có thể là thường xuyên
hợp tác, tham gia hướng dẫn, chỉ đạo góp phần tích cực thúc đẩy các lĩnh vực
của ngành như đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá về tổ
chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo cán bộ, đóng góp về mặt tài
chính, thông tin tuyên truyền đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tặng
Bằng khen.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc.
Phần 4:
THẨM
QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC LỄ TRAO TẶNG
I. THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trình cấp có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước theo Điều 77, 78 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ,
Tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương“Vì sự nghiệp
Lao động- Thương binh và Xã hội”.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ quyết định tặng cho các tập thể cá nhân thuộc đơn vị mình danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở, danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến, Giấy khen và trình Bộ xét trình cấp có thẩm quyền các hình thức khen
thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể,
cá nhân theo quy định về tuyến trình của Luật Thi đua, Khen thưởng, hướng dẫn
của Thông tư này và hướng dẫn của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
II. HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Tuyến trình khen
thưởng:
a) Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động Thương binh các Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm khen thưởng theo quy định tại điểm 3 và 4 mục
I phần IV của Thông tư này hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của mình.
b) Trường hợp khen
thưởng theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đối với tập thể, cá
nhân trong ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị đề
nghị, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ, xét và làm tờ
trình gửi về Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ (cán bộ công chức
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và cán bộ làm công tác người có công và
xã hội ở xã phường sẽ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện thống nhất với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trình khen thưởng theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 53 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP);
- Các đối tượng đã nghỉ hưu trong
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc cơ quan đơn vị nào, Thủ trưởng đơn
vị có trách nhiệm lập hồ sơ và làm văn bản trình đề nghị xét tặng (đối với Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động – Thương binh và Xã hội”);
- Đối với cá nhân, tập thể ngoài ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội ở địa phương do Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập hồ sơ, danh sách và làm tờ trình nêu rõ ý kiến của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Cơ quan quản lý cấp trên)
và gửi về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ;
- Đối với tập thể, cá nhân ngoài ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội ở Trung ương do Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng,
Cục trưởng các Vụ, Tổng cục, Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập hồ sơ,
danh sách và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan có người nước ngoài được đề nghị
khen thưởng lập hồ sơ, danh sách đề nghị gửi về Vụ Hợp tác Quốc tế tổng hợp
trình Bộ xem xét (sau khi đã có ý kiến của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an).
2. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng:
a) Đối với danh hiệu
Cờ thi đua của Bộ, Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen của Bộ trưởng cho tập
thể, cá nhân, hồ sơ đề nghị gồm:
- Tờ trình đề nghị
khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được khen
thưởng;
- Biên bản họp của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị;
- Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được khen thưởng (thống nhất theo mẫu số 1 và mẫu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký, ghi rõ họ tên và xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị), kèm theo bản sao Quyết định chứng nhận tặng danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc và danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; xác nhận đề tài, sáng kiến, cải
tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học và Hội đồng sáng kiến của cơ
sở;
b) Đối với các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước, Hồ sơ đề nghị gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn
vị kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được khen thưởng;
- Biên bản họp của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị;
- Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được khen thưởng và đĩa mềm hoặc đĩa CD bằng phông chữ
Unicode hoặc VnTime cỡ chữ 14:
+ Báo cáo khen thưởng
thường xuyên (theo mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này), có chữ
ký, ghi rõ họ tên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, kèm theo bản sao Quyết
định chứng nhận tặng Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở; xác nhận đề tài, sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của
Hội đồng khoa học cấp Bộ, tỉnh (mẫu số 12) ;
+ Báo cáo thành tích
khen thưởng đột xuất, theo chuyên đề (theo mẫu số 6 và mẫu số 7)
+ Báo cáo thành tích
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động (theo mẫu số 4, mẫu số 5);
+ Báo cáo thành tích
khen thưởng cho người nước ngoài (theo mẫu số 8)
- Tóm tắt thành tích
của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng;
- Xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước(đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước);
- Văn bản xác nhận về
việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa
phương (xã, phường) đối với cá nhân là Thủ trưởng các đơn vị hoặc nơi đơn vị
đóng trụ sở làm việc.
Việc hiệp y khen
thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước do
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện (khoản 2, Điều 53
Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ).
c) Đối với danh hiệu Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BYT ngày
06 tháng 6 năm 2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc
nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;
d) Đối với khen
thưởng theo quá trình cống hiến:
Thực hiện theo quy
định tại Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 và các văn bản khác
có liên quan (mẫu số 3).
e) Đối với khen
thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động – Thương binh và Xã hội”, Hồ sơ
gồm có:
- Tờ trình hoặc văn
bản đề nghị xét tặng (mẫu số 9 kèm theo Thông tư này);
- Danh sách trích
ngang tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng (mẫu số 11);
- Bản khai thành tích
cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (theo mẫu số 10).
3. Số lượng Hồ sơ đề
nghị khen thưởng:
a) Đối với danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ: 02 bộ (bản chính);
b) Đối với danh hiệu
Anh hùng Lao động: 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao);
c) Đối với các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 02 bộ
(bản chính);
d) Đối với Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo các văn bản pháp luật
khác có liên quan;
đ) Đối với danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú thực hiện theo quy định tại Thông tư số
22/2008/TT-BGDĐT ngày 23/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà
giáo ưu tú;
e) Đối với danh hiệu
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BYT
ngày 06/6/2007 của Bộ y tế;
g) Đối với Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Lao động – Thương binh và Xã hội”: 02 bộ (bản chính)
4. Thời gian gửi Hồ
sơ:
a) Thời gian gửi hồ
sơ tổng kết công tác Thi đua khen thưởng năm và đề nghị xét tặng các danh hiệu
Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Bằng khen của Bộ, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ trước
ngày 15/12 của năm đề nghị khen thưởng.
b) Đối với các trường
hợp có thành tích xuất sắc, đột xuất thì ngay sau khi lập được thành tích đơn
vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
c) Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thẩm định hồ sơ,
thành tích các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng pháp luật về
thi đua khen thưởng và quy định trong Thông tư này, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng quyết định hoặc trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ
xét.
Đối với hồ sơ chưa
hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng thông báo với đơn vị trình
trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
III. LỄ
TRAO TẶNG
1. Nguyên tắc tổ
chức:
- Việc công bố, trao
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương gương
người tốt, việc tốt và những tập thể tiêu biểu xuất sắc, do đó phải tổ chức bảo
đảm hiệu quả, thiết thực tránh phô trương lãng phí, kết hợp với các nội dung
khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Nghi thức trao tặng
Huân chương, Huy chương; danh hiệu vinh dự nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của
Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng
và đón nhận danh hiệu Nhà nước Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính
phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự tiến hành
lễ trao tặng:
- Đối với Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, sau
khi nhận được Quyết định khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị dự kiến lễ tổ chức đón
nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, sau
khi có ý kiến của Bộ trưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng phối hợp
tổ chức công bố, trao tặng).
- Đối với Cờ thi đua của Chính phủ;
Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ sau khi nhận được
Quyết định khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch tổ chức công
bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng.
- Đối với danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng
các đơn vị tổ chức công bố trao tặng.
Phần 5:
QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Quỹ thi đua khen
thưởng: Quỹ
thi đua khen thưởng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ công tác
thi đua, khen thưởng gồm: Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
2. Nguồn và mức trích
quỹ
a) Hàng năm, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho công
tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005; Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi chung là Thông tư
số 73/2006/TT-BTC);
b) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài Ngành hỗ
trợ, đóng góp để bổ sung quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ, quỹ thi đua, khen
thưởng của các đơn vị.
c) Khen thưởng tổng
kết theo đợt, chuyên đề, lĩnh vực nào thì lĩnh vực đó chủ động trình cấp có
thẩm quyền nguồn kinh phí khen thưởng.
3. Quản lý và sử dụng
quỹ thi đua khen thưởng:
a) Quỹ khen thưởng
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để phục vụ cho công tác Thi
đua khen thưởng;
- Cuối năm quỹ thi
đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục
sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng;
- Quỹ thi đua khen
thưởng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được sử dụng chi tiền thưởng
hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng; chi in
giấy chứng nhận, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua, làm Kỷ niệm chương, Cờ thi đua,
khung Bằng khen, khung giấy chứng nhận và các chi phí khác phục vụ cho công tác
thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết
định.
b) Quỹ thi đua, khen
thưởng của đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ; Thông tư số 73/2006/TT-BTC và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
4. Nguyên tắc chi
thưởng
4.1. Đối với tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và khen thưởng tổng kết công tác năm
a) Trách nhiệm chi
thưởng:
- Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho:
Tập thể thuộc Bộ được
phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động, Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Sao vàng; cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Bộ được Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng; cá nhân, tập thể thuộc cơ quan
Bộ được Bộ trưởng khen thưởng(đối với những đơn vị không có con dấu và tài khoản
riêng); tập thể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua của Bộ.
- Các đơn vị có con
dấu và tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho:
Cá nhân, tập thể của
đơn vị được Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng;
b) Mức tiền thưởng cụ
thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 74 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Trong cùng một
thời điểm, cùng một thành tích nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo)
đối với mức thưởng cao nhất.
d) Trong một thời điểm,
một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt
được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
4.2. Đối với các danh
hiệu thi đua và khen thưởng theo chuyên đề hoặc lĩnh vực
Khen thưởng tổng kết
chuyên đề, lĩnh vực nào thì lĩnh vực đó chủ động trình cấp có thẩm quyền nguồn
kinh phí khen thưởng; mức chi tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Phần 6:
1. Quyền lợi của cá
nhân, tập thể được khen thưởng.
a) Cá nhân nhận được
nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen và một khoản
tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định, có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng
hiện vật khen thưởng, được xem xét nâng nâng lương trước thời hạn theo quy
định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
ở trong nước và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là
một trong những căn cứ đánh giá quy hoạch, bổ nhịêm, bổ nhịêm lại cán bộ hàng
năm;
b) Tập thể được tặng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen, giấy
chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu
giữ trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn
bản tài liệu chính thức của đơn vị.
2. Nghĩa vụ của các
cá nhân, tập thể được khen thưởng
a) Cá nhân và tập thể
được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có
nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn;
b) Tiếp tục duy trì,
phát huy thành tích đã đạt được xứng đáng với các danh hiệu thi đua các hình
thức khen thưởng đã được trao tặng.
Phần 7:
1. Hội đồng Thi đua
khen thưởng các cấp trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tại Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ; Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ quan Bộ;
b) Tại các đơn vị:
Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động – Thương binh
và Xã hội:
a) Bộ trưởng quyết
định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ quan Bộ;
b) Thủ trưởng các đơn
vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị mình phụ
trách.
3. Thành phần của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ:
Thực hiện theo Quyết
định số 764/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ.
a) Chủ tịch Hội đồng:
Thứ trưởng phụ trách công tác Thi đua, khen thưởng;
b) Uỷ viên Thường
trực Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ;
c) Các thành viên Hội
đồng: Một số đồng chí Vụ trưởng, Cục trưởng và các đồng chí Tổng Cục trưởng,
Chánh Thanh tra, giúp việc cho Hội đồng có ủy viên Thư ký và một số chuyên viên
do Bộ trưởng quyết định.
4. Thành phần Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ:
Thực hiện theo Quyết
định số 765/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ quan
Bộ.
a) Chủ tịch Hội đồng:
Thứ trưởng phụ trách công tác Thi đua, khen thưởng
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ;
c) Uỷ viên Thường
trực Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ;
d) Các Uỷ viên Hội
đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thường trực Đảng uỷ cơ quan Bộ, Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ, giúp việc cho Hội đồng còn có uỷ viên
Thư ký và một số chuyên viên do Bộ trưởng quyết định.
5. Thành phần Hội
đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị
a) Chủ tịch Hội đồng:
Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
c) Uỷ viên Thường
trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng bộ phận hoặc phòng được giao phụ trách công tác
thi đua, khen thưởng của đơn vị;
d) Các uỷ viên Hội
đồng: Đại diện cấp uỷ Đảng, chính quyền và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn
vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
6. Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp:
a) Hội đồng Thi đua,
khen thưởng các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết
theo đa số. Trường hợp ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngang
nhau thì lấy ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định;
b) Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ thực hiện theo
quy chế làm việc của Hội đồng và do Chủ tịch Hội đồng quy định;
c) Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng đơn vị do Thủ
trưởng đơn vị cùng cấp quyết định.
Phần 8:
1. Kiểm tra công tác
Thi đua, khen thưởng
a) Thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng tại các đơn vị trong phạm vi lĩnh vực của Ngành trước, trong và sau khi
xét khen thưởng;
b) Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng, đề nghị các
cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát
hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại tố cáo.
a) Việc xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều
96 và điều 97 Luật Thi đua khen thưởng; Điều 77 và Điều 78
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
b) Trình tự, thủ tục,
thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Huỷ quyết định
khen thưởng, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng
a) Tập thể, cá nhân
khai man thành tích để được khen thưởng thì tuỳ theo mức độ sai phạm để huỷ
quyết định khen thưởng, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng và xử lý hành
chính (hoặc truy cứu trách nhiệm);
b) Cơ quan trình khen
cho tập thể, cá nhân có hành vi khai man thành tích, có trách nhiệm trình Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hôị (Hội đồng Thi đua – Khen thưởng) để huỷ quyết
định, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền huỷ
quyết định khen thưởng và thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng theo thẩm quyền;
c) Sau khi có quyết
định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc cấp có thẩm quyền,
cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi tiền và hiện vật giao nộp vào
ngân sách nhà nước.
Phần 9:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức Bộ máy làm
công tác thi đua, khen thưởng
a) Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có chức
năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ
chính sách khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Đối với khối cơ
quan Bộ mỗi đơn vị bố trí một công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen
thưởng;
c) Đối với các Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác thi
đua, khen thưởng;
d) Đối với các đơn vị
sự nghiệp, đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục mỗi đơn vị bố trí một cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng;
2. Báo cáo công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Định kỳ hàng năm
các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về
Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ;
b) Khi phát động thi
đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết
và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
3. Hướng dẫn thực
hiện:
a) Thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này. Căn cứ vào tình hình thực tiễn hàng năm, Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ nghiên cứu đề xuất tỷ lệ khen thưởng đối với các
đơn vị;
b) Thủ trưởng các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện
và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị mình;
xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hoá các chỉ tiêu thành
các thang bậc để xét khen thưởng chính xác, công bằng khách quan.
Phần 10:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thay thế Quyết định số
720/QĐ-LĐTBXH ngày 7 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động – Thương binh
và Xã hội” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động – Thương
binh và Xã hội” và các văn bản của Bộ trước đây về công tác Thi đua, khen
thưởng trái với Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Lãnh đạo Bộ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, cơ quan Bộ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Công báo;
- Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu: VT, P.TT-TĐ.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Kim Ngân
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|