BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 22/2008/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN
DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ
Căn cứ Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú như sau:
I. HƯỚNG
DẪN CHUNG
1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng
dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú.
b) Thông tư này được
áp dụng cho nhà giáo trong các cơ sở giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục bao
gồm:
- Giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông,
giáo viên trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề;
- Giáo viên trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giảng viên các trường cao đẳng, đại học, trường của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ quản lý giáo dục bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường;
cán bộ công tác tại các phòng, ban của các đại học, trường đại học, cao đẳng,
học viện; cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan quản lý giáo dục: Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Các nhà giáo đã
nghỉ hưu vẫn thuộc diện được xét danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Những nhà giáo lão thành trên 70 tuổi có công lao to lớn, tiêu biểu được xã hội
tôn vinh, được giáo giới trong ngành tín nhiệm được đề nghị xét đặc cách danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
2. Thời
gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Danh hiệu Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam 20-11.
II. TIÊU
CHUẨN XÉT TẶNG
1. Tiêu
chuẩn Nhà giáo nhân dân
Đối tượng được đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đạo đức: Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, sinh viên; gương mẫu, thực
sự là tấm gương sáng cho học sinh, sinh viên và đồng nghiệp noi theo.
b) Có tài năng sư
phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục của dân tộc:
- Đã được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, tính đến năm xét tặng từ 6 năm trở lên và
trong thời gian đó được phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc
được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba trở lên;
- Có nhiều thành tích
xuất sắc, đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục;
- Trong công tác
giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có nhiều học sinh giỏi, có công phát
hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, góp phần đào tạo nhân tài;
- Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đơn vị trở thành tập
thể tiên tiến xuất sắc;
- Có nhiều sáng kiến,
giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng rộng rãi trong công tác
giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp
Nhà nước xếp hạng từ khá trở lên, tính từ sau năm được phong tặng danh hiệu Nhà
giáo ưu tú:
+ Đối với giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; giáo viên công tác tại
cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp, trung
tâm dạy nghề; giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề: có
nhiều sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học để nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh đánh giá và
xếp hạng từ khá trở lên;
+ Đối với giảng viên
các trường cao đẳng, đại học, các trưòng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang: là chủ biên nhiều giáo
trình, chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, hoặc chủ trì nhánh đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước được ứng dụng có hiệu quả trong giảng dạy,
được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước đánh giá và xếp loại tốt; đào tạo
được nhiều tiến sĩ;
+ Đối với cán bộ quản
lý giáo dục: có công trình nghiên cứu khoa học được hội đồng khoa học cấp tỉnh,
cấp Bộ, cấp Nhà nước đánh giá từ khá trở lên, được ứng dụng có hiệu quả trong
công tác đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý; đã tham mưu,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới và phát triển sự
nghiệp giáo dục góp phần làm cho đơn vị thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đạt
thành tích xuất sắc.
c) Có ảnh hưởng rộng
rãi trong ngành và trong xã hội:
- Có nhiều thành tích
trong công tác bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn, nghiên cứu khoa
học và quản lý;
- Có uy tín lớn và
ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, tiếp tục giữ vững và phát huy
ảnh hưởng của Nhà giáo ưu tú, là nhà giáo đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp
thừa nhận là nhà giáo mẫu mực; được học sinh và nhân dân kính trọng.
d) Có thời gian trực
tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên.
- Đối với cán bộ quản
lý giáo dục và nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành
từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy;
thời gian làm cán bộ quản lý, tham gia giảng dạy đủ số giờ theo quy định hiện
hành vẫn được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.
- Đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và nghiên cứu giáo dục công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; cán
bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước; những người giảng dạy thực hành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo quy định chung, thì thời gian công tác tại các địa bàn, điều kiện trên
được quy đổi, nhân hệ số 1,33 và được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy khi
xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân.
2. Tiêu
chuẩn Nhà giáo ưu tú
a) Đối tượng được đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạo đức: Trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh; gương mẫu, là tấm gương cho
học sinh và đồng nghiệp noi theo;
- Có tài năng sư
phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục; được học sinh, sinh viên, đồng nghiệp
và nhân dân kính trọng:
+ Trong công tác
giảng dạy đạt chất lượng tốt, đạt hiệu quả rõ rệt, có nhiều học sinh, sinh viên
giỏi;
+ Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp trong việc xây dựng đơn vị, trường học
trở thành tập thể lao động xuất sắc;
+ Có cải tiến hoặc
sáng kiến, kinh nghiệm, hoặc công trình nghiên cứu khoa học được áp dụng đạt
hiệu quả trong công tác giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng
khoa học các cấp đánh giá, xếp hạng từ khá trở lên.
- Có thời gian trực
tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên. Đối với cán bộ quản lý giáo dục và
nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở
lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy; thời gian làm cán
bộ quản lý, tham gia giảng dạy đủ số giờ theo quy định hiện hành vẫn được tính
là thời gian trực tiếp giảng dạy.
- Đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và nghiên cứu giáo dục công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; cán
bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước; những người giảng dạy thực hành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo quy định chung, thì thời gian công tác tại các địa bàn, điều kiện trên
được quy đổi, nhân hệ số 1,33 và được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy khi
xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
b) Tiêu chuẩn về tài
năng sư phạm và có công trong sự nghiệp giáo dục đối với giáo viên từng cấp
học, trình độ đào tạo và cán bộ quản lý:
- Tiêu chuẩn chung
đối với các nhà giáo ở các cấp học, trình độ đào tạo và cán bộ quản lý: Phải có
ít nhất 5 năm là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong đó có ít nhất 01 năm được
công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, cấp Bộ, ngành hoặc được Thủ
tướng Chính phủ tặng bằng khen. Trước khi Luật Thi đua, Khen thưởng có hiệu lực
(kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước) được áp dụng danh hiệu giáo viên
giỏi tương đương với danh hiệu chiến sĩ thi đua để xét tặng.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giáo viên mầm non:
+ Đảm bảo chất lượng
và hiệu quả nuôi dạy các cháu, thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
đạt chất lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, góp phần thu hút trẻ đến
trường;
+ Đảm bảo thực hiện
xuất sắc những mục tiêu, yêu cầu của ngành học giáo dục mầm non, góp phần xây
dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc của ngành học;
+ Có sáng kiến, hoặc
cải tiến để nuôi dạy các cháu được tốt hơn, được tập thể sư phạm từ cấp trường
trở lên công nhận;
+ Giúp đỡ, bồi dưỡng
được nhiều giáo viên mầm non dạy giỏi; được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận
là giáo viên mầm non dạy giỏi, tiêu biểu của địa phương, được cha mẹ các cháu
tín nhiệm;
+ Hướng dẫn, vận động
được nhiều cha mẹ các cháu thực hiện nuôi dạy con theo phương pháp khoa học đạt
kết quả tốt.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giáo viên tiểu học:
+ Thực hiện xuất sắc
nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có nhiều thành tích trong công tác chống mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; trong giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả
cao; có nhiều học sinh xếp loại giỏi;
+ Có nhiều đóng góp
xây dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc; được đồng nghiệp thừa nhận
là giáo viên dạy giỏi, tiêu biểu của giáo dục tiểu học ở địa phương; là nhà
giáo mẫu mực, tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương; được học sinh kính
trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm;
+ Đối với giáo viên ở
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên là người
dân tộc ít người: có tinh thần khắc phục khó khăn bám trường, bám lớp, hết lòng
vì học sinh, có nhiều biện pháp, giải pháp vận động được nhiều học sinh đến
lớp, giữ vững số lượng học sinh;
+ Có cải tiến, hoặc
sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong giảng dạy, giáo dục học sinh, được Hội
đồng khoa học ngành giáo dục từ cấp huyện trở lên công nhận;
+ Có nhiều thành tích
giúp đỡ đồng nghiệp phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy giỏi của trường, của địa phương.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông:
+ Giảng dạy, giáo dục
học sinh đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, phát huy tính chủ động và trí thông
minh của học sinh, có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp;
+ Có nhiều đóng góp
xây dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc, góp phần xây dựng, ổn định
và phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương;
+ Đối với giáo viên ở
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên là người
dân tộc ít người có tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, dìu dắt
học sinh, có nhiều học sinh trưởng thành đóng góp xây dựng địa phương;
+ Có cải tiến, sáng
kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy, trong quản lý được Hội đồng khoa học
ngành giáo dục từ cấp tỉnh trở lên đánh giá và công nhận;
+ Có nhiều thành tích
trong công tác bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi của trường, của
địa phương;
+ Được đồng nghiệp
thừa nhận là giáo viên dạy giỏi tiêu biểu của cấp học; là nhà giáo mẫu mực, là
tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương; được học sinh kính trọng, cha mẹ
học sinh và nhân dân tín nhiệm.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Giảng dạy đạt chất
lượng và hiệu quả cao, có nhiều đóng góp để đổi mới mục tiêu, nội dung, chương
trình đào tạo. Có nhiều đóng góp để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân lành nghề cho ngành và địa phương. Có nhiều học sinh giỏi cả về lý thuyết,
kỹ năng và tay nghề;
+ Có nhiều công lao
xây dựng nhà trường trở thành tập thể lao động xuất sắc trong nhiều năm, được
học sinh tín nhiệm;
+ Có nhiều giải pháp,
sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến được áp dụng mang lại hiệu quả, được Hội đồng
khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng;
+ Được đồng nghiệp
tín nhiệm và thừa nhận là giáo viên dạy giỏi tiêu biểu của các trường trung cấp
chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề của địa phương, của ngành. Bồi dưỡng nhiều giáo
viên dạy giỏi có trình độ nghiệp vụ và tay nghề vững vàng.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giảng viên các trường cao đẳng:
+ Giảng dạy đạt chất
lượng và hiệu quả cao, có đóng góp đổi mới mục tiêu nội dung chương trình, nâng
cao chất lượng giáo dục;
+ Có bề dầy thành
tích trong việc biên soạn giáo trình, nghiên cứu khoa học, phục vụ giáo dục đã
áp dụng trong nhà trường, được nghiệm thu từ cấp cơ sở trở lên;
+ Có nhiều đóng góp
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy giỏi của khoa, của trường;
+ Có nhiều đóng góp
trong việc hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập và nghiên cứu khoa
học đạt kết quả, có nhiều sinh viên giỏi.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với giảng viên các trường đại học:
+ Giảng dạy, hướng
dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, thực tập đạt chất lượng và hiệu quả cao; có
nhiều đóng góp trong đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và
nâng cao chất lượng giáo dục;
+ Có bề dầy thành
tích trong nghiên cứu khoa học, chủ biên giáo trình, chủ trì đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, hoặc chủ trì nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước
được ứng dụng trong giảng dạy, đã được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước
xếp loại tốt; đào tạo được nhiều tiến sĩ;
+ Có nhiều đóng góp
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy giỏi của chuyên ngành, của trường;
+ Có nhiều đóng góp
trong việc hướng dẫn sinh viên, học viên cải tiến phương pháp học tập; tích cực
nghiên cứu khoa học đạt thành tích cao, có nhiều sinh viên giỏi, có thành tích
đóng góp đào tạo những người giỏi cho đất nước.
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ quản lý được quy định tại điểm b, mục I của Thông tư này:
Thời kỳ công tác quản
lý giáo dục phải có giải pháp, sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có
tác dụng đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý được hội đồng khoa
học cấp tỉnh, bộ đánh giá từ loại khá trở lên; đã tham mưu, tổ chức thực hiện
có kết quả công cuộc đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần làm cho
đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và đạt thành tích xuất sắc.
3. Những điểm
cần lưu ý trong quá trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
a) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú các cấp cần đặc biệt quan tâm đối
với các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, giáo viên đang công tác ở miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa và giáo viên người dân tộc ít người và các giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên
nghiệp. Do tính chất và phạm vi hoạt động của các nhà giáo ở các cấp học và
trình độ đào tạo trên đây, khi xem xét tiêu chuẩn ảnh hưởng của nhà giáo, thì
chủ yếu xem xét ảnh hưởng nhà giáo trong cấp học và trình độ đào tạo đó ở địa
phương;
b) Đối tượng được đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú phải đạt các tiêu
chuẩn quy định tại mục I và mục II của Thông tư này và không trong thời gian bị
thi hành kỷ luật.
III. QUY
TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ
1. Thành
lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
a) Hội đồng cấp cơ sở
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (sau đây gọi là Hội đồng
cấp cơ sở);
- Hội đồng cấp cơ sở
là hội đồng ở cơ sở giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân, hội đồng ở các cơ quan quản lý giáo dục: Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, hội đồng ở các
đơn vị nghiên cứu giáo dục. Hội đồng cấp cơ sở do hiệu trưởng, thủ trưởng đơn
vị ra quyết định thành lập;
- Thành phần hội đồng
cấp cơ sở quy định như sau:
+ Đối với trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên,
trung tâm dạy nghề: Hiệu trưởng, giám đốc làm chủ tịch, chủ tịch công đoàn làm
phó chủ tịch, phó hiệu trưởng, phó giám đốc, tổ trưởng chuyên môn, đại diện
giáo viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua và Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (nếu
có) làm uỷ viên;
+ Đối với trường
trung cấp chuyên nghiệp: Hiệu trưởng làm chủ tịch, chủ tịch công đoàn làm phó
chủ tịch, phó hiệu trưởng, trưởng bộ môn hoặc trưởng khối, trưởng phòng, ban,
đại diện giáo viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua và Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú (nếu có) làm uỷ viên;
+ Đối với các trường
cao đẳng, đại học, học viện, các trường thành viên thuộc Đại học quốc gia, Đại
học khu vực: Hiệu trưởng làm chủ tịch, chủ tịch công đoàn làm phó chủ tịch, phó
hiệu trưởng, chủ nhiệm khoa, phụ trách các phòng, ban chức năng có liên quan,
đại diện giảng viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú (nếu có) làm uỷ viên;
+ Đối với các cơ quan
quản lý giáo dục: Thủ trưởng cơ quan làm chủ tịch, chủ tịch công đoàn làm phó
chủ tịch, phụ trách các đơn vị hoặc phòng, ban chức năng trực thuộc có liên
quan, đại diện giáo viên giỏi, giảng viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua, đại diện
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (nếu có) làm uỷ viên.
b) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng cấp huyện);
- Hội đồng cấp huyện
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú đối với các nhà giáo được
Hội đồng cấp cơ sở ở các trường thuộc giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề thuộc cấp huyện
quản lý đề nghị, do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập;
- Thành phần Hội đồng
cấp huyện gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện làm Chủ tịch,
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo làm phó chủ tịch thường trực, chủ tịch công
đoàn giáo dục huyện làm phó chủ tịch, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
của huyện, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo, cán bộ phụ trách chuyên môn,
tổ chức cán bộ, đại diện giáo viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua, Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú (nếu có) làm uỷ viên.
c) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú Đại học quốc gia, Đại học khu vực
(sau đây gọi là Hội đồng ĐHQG, ĐHKV);
- Hội đồng ĐHQG, ĐHKV
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú đối với nhà giáo được Hội
đồng cấp cơ sở ở các trường thành viên đề nghị do giám đốc ĐHQG, ĐHKV ra quyết
định thành lập;
- Thành phần Hội đồng
ĐHQG, ĐHKV gồm: Giám đốc hoặc phó giám đốc thường trực làm chủ tịch, chủ tịch
công đoàn làm phó chủ tịch, các phó giám đốc đại học, các hiệu trưởng trường
thành viên, trưởng các ban: đào tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, tổng hợp; đại
diện Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và giảng viên giỏi hoặc chiến sĩ thi
đua, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của ĐHQG, ĐHKV làm uỷ viên.
d) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
- Hội đồng cấp tỉnh
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú đối với nhà giáo được Hội
đồng cấp huyện và Hội đồng cấp cơ sở ở các trường, đơn vị trực thuộc đề nghị,
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập;
- Thành phần Hội đồng
cấp tỉnh gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm phó chủ tịch thường trực, chủ tịch công
đoàn giáo dục tỉnh, thành phố làm phó chủ tịch, đại diện thường trực hội đồng
thi đua khen thưởng tỉnh, các phó giám đốc, các trưởng phòng phụ trách các cấp
học và trình độ đào tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, tổng hợp, đại diện thường
trực hội đồng thi đua khen thưởng ngành giáo dục tỉnh, đại diện giáo viên giỏi,
giảng viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú làm uỷ viên.
đ) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Bộ, ngành (sau đây gọi là Hội
đồng cấp Bộ);
- Hội đồng cấp Bộ xét
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú đối với nhà giáo được Hội đồng
cấp cơ sở ở các trường học, các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành đề nghị, do Bộ
trưởng ra quyết định thành lập;
- Thành phần Hội đồng
cấp Bộ gồm: Bộ trưởng hoặc thứ trưởng thường trực làm chủ tịch, chủ tịch công
đoàn ngành hoặc vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (ở những ngành không có công đoàn
ngành dọc) làm phó chủ tịch, thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan, đại
diện thường trực hội đồng thi đua khen thưởng ngành giáo dục, đại diện giáo
viên giỏi, giảng viên giỏi hoặc chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú làm uỷ viên.
e) Hội đồng cấp Nhà
nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ;
Hội đồng cấp Nhà nước
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú được thành lập và hoạt
động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xét trình Thủ tướng
Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) trình Chủ tịch nước phong
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
2. Quy
định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú các cấp
a) Thành phần Hội
đồng phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là giáo viên giỏi, giảng viên giỏi
hoặc chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tham gia hội đồng.
b) Các cuộc họp của
Hội đồng được coi là hợp lệ khi ít nhất có sự tham dự của 2/3 số thành viên của
Hội đồng có trong quyết định;
c) Các nhà giáo được
Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên xét tặng danh hiệu Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú phải có số phiếu tán thành ít nhất bằng 2/3 tổng số
thành viên Hội đồng có trong quyết định;
d) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ở mỗi cấp có một tổ thư ký hoặc ban
thư ký giúp việc, do chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành lập;
e) Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị
do chủ tịch Hội đồng phụ trách.
3. Quy
trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
a) Đối với Hội đồng
cấp cơ sở:
- Giới thiệu và bỏ
phiếu tín nhiệm:
+ Họp toàn thể cán
bộ, giáo viên trong đơn vị nghiên cứu quy định hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
+ Trên cơ sở nắm vững
đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tổ chức cho cán bộ, giáo viên tự
giới thiệu và giới thiệu công khai những người có đủ tiêu chuẩn;
+ Toàn thể cán bộ,
giáo viên trong đơn vị trao đổi thành tích, công lao của từng người, so sánh,
đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu tín nhiệm. Kết quả kiểm phiếu tín nhiệm
được công bố công khai trong đơn vị;
+ Các nhà giáo được
Hội đồng cấp cơ sở đưa vào danh sách xét chọn là những người phải đạt từ 60% số
phiếu tín nhiệm của cán bộ, giáo viên trở lên;
+ Đối với các trường
cao đẳng, đại học có thể tổ chức cho cán bộ, giảng viên bỏ phiếu tín nhiệm tại
các khoa.
- Hội đồng cấp cơ sở
sơ duyệt:
Hội đồng cấp cơ sở
họp để xem xét, trao đổi thành tích công lao của từng người, xem xét những ý
kiến đóng góp, đánh giá của cán bộ, giáo viên ở bước 1, đối chiếu với tiêu
chuẩn và bỏ phiếu sơ duyệt.
- Công bố kết quả sơ
duyệt và tổ chức thăm dò dư luận:
+ Hội đồng cấp cơ sở
công bố kết quả sơ duyệt trong toàn đơn vị, tổ chức thăm dò dư luận trong cán
bộ cốt cán, ban chấp hành công đoàn, ban chấp hành đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Thăm
dò dư luận trong đại diện học sinh và đại diện cha mẹ học sinh đối với trường
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trong đại diện học sinh, sinh viên đối với
trường bổ túc văn hoá, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp,
trường dạy nghề, trường cao đẳng, đại học;
+ Đối với các trường
cao đẳng, đại học có thể tổ chức thăm dò dư luận ở các khoa và đại diện học
sinh, sinh viên trong khoa.
- Hội đồng cấp cơ sở
bỏ phiếu tán thành:
+ Trên cơ sở danh
sách đã sơ duyệt và kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng cấp cơ sở họp để xem xét
và bỏ phiếu tán thành. Danh sách bỏ phiếu tán thành là danh sách đã bỏ phiếu sơ
duyệt hoặc đã được Hội đồng cấp cơ sở ấn định đưa vào danh sách những nhà giáo
đã đạt số phiếu sơ duyệt. Kết quả bỏ phiếu tán thành được công bố trong
toàn đơn vị;
+ Các nhà giáo có số
phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở (theo quyết định thành
lập Hội đồng) trở lên được hoàn chỉnh hồ sơ và đưa vào danh sách đề nghị lên
Hội đồng cấp trên;
+ Hồ sơ của Hội đồng
cấp cơ sở gửi lên Hội đồng cấp trên được quy định như sau:
Các trường thuộc giáo
dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường bổ túc văn hoá,
trung tâm dạy nghề thuộc huyện (quận, thị xã), gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp
huyện;
Các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường chính trị trực
thuộc các tỉnh, thành phố, gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp tỉnh;
Các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề trực thuộc Bộ, gửi hồ sơ lên
Hội đồng Bộ chủ quản, kèm theo ý kiến đánh giá việc chấp hành chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của UBND tỉnh, thành phố nơi trường đóng;
Các trường thành viên
thuộc Đại học quốc gia, Đại học khu vực, gửi hồ sơ lên Hội đồng ĐHQG, Hội đồng
ĐHKV;
b) Đối với Hội đồng
cấp huyện, Hội đồng cấp tỉnh, Hội đồng cấp Bộ, Hội đồng ĐHKV và Hội đồng ĐHQG
(sau đây gọi là Hội đồng):
- Lập danh sách và hồ
sơ:
+ Trên cơ sở danh
sách đề nghị của Hội đồng cấp dưới, kiểm tra và lập danh sách những người đủ
tiêu chuẩn để trình Hội đồng. Người có đủ tiêu chuẩn để trình Hội đồng là người
có đủ 60% số phiếu tín nhiệm của cán bộ, giáo viên và có số phiếu tán thành đạt
từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng trở lên của mỗi cấp;
+ Lập hồ sơ gửi tới
mỗi thành viên của Hội đồng để nghiên cứu trước.
- Họp Hội đồng để sơ
duyệt:
+ Họp Hội đồng để đối
chiếu với tiêu chuẩn để xem xét, so sánh, trao đổi thành tích, công lao của
từng nhà giáo trong danh sách;
+ Họp Hội đồng để bỏ
phiếu sơ duyệt.
- Công bố kết quả sơ
duyệt và tổ chức thăm dò dư luận
Hội đồng công bố kết
quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận theo quy định như sau:
+ Hội đồng cấp huyện:
Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở, bằng
công văn thông báo lấy ý kiến;
+ Hội đồng cấp tỉnh:
Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các phòng giáo dục và đào
tạo cấp huyện bằng công văn thông báo lấy ý kiến;
+ Hội đồng cấp Bộ:
Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở trực
thuộc Bộ bằng công văn thông báo lấy ý kiến;
+ Hội đồng ĐHKV: Công
bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các trường, đơn vị trực thuộc
ĐHKV bằng niêm yết công khai và công văn thông báo lấy ý kiến;
+ Hội đồng ĐHQG: Công
bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các trường, đơn vị trực thuộc
ĐHQG bằng niêm yết công khai và công văn thông báo lấy ý kiến.
- Họp Hội đồng để bỏ
phiếu tán thành:
+ Trên cơ sở danh
sách đã sơ duyệt, kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng họp để xem xét, cân nhắc và
bỏ phiếu tán thành. Danh sách bỏ phiếu tán thành là danh sách đã bỏ phiếu sơ
duyệt hoặc đã được Hội đồng ấn định đưa vào danh sách những nhà giáo đã đạt số
phiếu nhất định khi sơ duyệt;
Các nhà giáo có số
phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng (theo quyết định thành lập) trở
lên mới được đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên;
+ Hoàn chỉnh hồ sơ cá
nhân, hồ sơ của Hội đồng đề nghị lên Hội đồng cấp trên.
4. Hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
a) Hồ sơ cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân (2 bộ):
- Bản khai thành tích
đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân có dán ảnh 3 x 4 ;
- Bản khai sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, giáo trình, công trình nghiên cứu
khoa học đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
- Tóm tắt nội dung
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, công trình nghiên cứu
khoa học từ sau năm được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
Mẫu hồ sơ cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân được quy định tại mục 1 phụ lục kèm
theo thông tư này.
b) Hồ sơ cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú (2 bộ):
- Bản khai thành tích
đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú có dán ảnh 3 x 4;
- Bản khai sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà
giáo ưu tú thuộc giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng
nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề;
- Bản khai sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, giáo trình, công trình nghiên cứu
khoa học đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú thuộc giáo dục đại học, cao
đẳng.
Mẫu hồ sơ cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú được quy định tại mục 2 phụ lục kèm theo
thông tư này.
c) Hồ sơ của Hội đồng
cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên (2 bộ):
-Tờ trình đề nghị
phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
-Tờ trình đề nghị
phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú ;
-Danh sách đề nghị
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
-Danh sách đề nghị
xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú ;
-Biên bản kiểm phiếu
bầu Nhà giáo nhân dân;
-Biên bản kiểm phiếu
bầu Nhà giáo ưu tú;
-Báo cáo quá trình tổ
chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
-Tóm tắt hồ sơ cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
-Tóm tắt hồ sơ cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
Mẫu hồ sơ của Hội
đồng đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú được quy định
tại mục 3 phụ lục kèm theo thông tư này.
5. Thời
gian nộp hồ sơ:
a) Hội đồng cấp tỉnh,
đơn vị và trường trực thuộc Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng cấp Bộ trước ngày 05
tháng 6 của năm xét tặng (nếu vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì lùi lại không quá
2 ngày);
b) Hội đồng ĐHKV gửi
hồ sơ về Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 05 tháng 6 của năm xét tặng
(nếu vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì lùi lại không quá 2 ngày);
c) Hội đồng cấp Bộ,
Hội đồng ĐHQG nộp hồ sơ lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà
giáo ưu tú cấp Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 của năm xét tặng (nếu vào ngày
nghỉ hoặc ngày lễ thì lùi lại không quá 2 ngày).
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này thay
thế Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2006 và có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân,
Nhà giáo ưu tú hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị,
đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân được phong
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú mà vi phạm pháp luật bị toà án
kết án tù thì bị tước danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú theo quy định
hiện hành.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
đoàn thể, đơn vị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn phòng Bộ Giáo dục và
Đào tạo- 49 Đại Cồ Việt-Hà Nội ) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Tổng Liên đoàn LĐVN;
- Trung ương Hội LHPN VN;
- Trung ương Đoàn TNCS HCM;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công đoàn GDVN;
- Các Sở GD&ĐT, Công đoàn GD tỉnh, thành phố;
- ĐHQG Hà Nội;
- ĐHQG TP HCM;
- Các Đại học, các trường, đ/vị trực thuộc Bộ;
- Các Vụ, Cục, VP, Thanh tra;
- Các thành viên HĐ xét tặng Danh hiệu NGND-NGƯT cấp NN;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Ban thư ký Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND-NGƯT Bộ GD&ĐT và Hội đồng
cấp NN;
- Lưu VT, PC, PTĐKT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
PHỤ LỤC
MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN,
NHÀ GIÁO ƯU TÚ
(Kèm theo thông tư số: 22/2008/TT-BGDĐT ngày 23/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1. Mẫu hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân:
Mẫu 1.1- Bản khai
thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 1.2 - Bản khai
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, giáo trình, công trình
nghiên cứu khoa học đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 1.3 - Tóm tắt nội
dung sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, công trình nghiên
cứu khoa học từ sau năm được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
2. Mẫu hồ sơ cá nhân
đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú:
Mẫu 2.1 - Bản khai
thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú;
Mẫu 2.2- Bản khai
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, đề nghị xét tặng danh
hiệu Nhà giáo ưu tú
Mẫu 2.3- Bản khai
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, giáo trình, công trình
nghiên cứu khoa học đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú
3. Mẫu hồ sơ của Hội
đồng đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú:
Mẫu 3.1-Tờ trình đề
nghị phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 3.2-Tờ trình đề
nghị phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú ;
Mẫu 3.3-Danh sách đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 3.4-Danh sách đề
nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú ;
Mẫu 3.5-Biên bản kiểm
phiếu bầu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 3.6-Biên bản kiểm
phiếu bầu Nhà giáo ưu tú;
Mẫu 3.7a-Báo cáo quá
trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
Mẫu 3.7b-Báo cáo quá
trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú của Hội đồng cấp Bộ
gửi Hội đồng cấp Nhà nước;
Mẫu 3.8-Tóm tắt hồ sơ
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân;
Mẫu 3.9-Tóm tắt hồ sơ
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|