BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
*******
Số: 13
/2003/TT-BLĐTBXH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày
30 tháng 5 năm 2003
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
114/2002/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Thi hành Nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý
kiến với Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp như sau:
I. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Đối tượng, phạm vi áp dụng tiền
lương theo quy định tại Thông tư này là người lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các tổ chức sau:
1/ Doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Công ty cổ phần;
c) Công ty hợp danh;
d) Doanh nghiệp tư nhân.
2/ Tổ chức và cá nhân có thuê
mướn lao động, bao gồm: Hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp, công ty, tổ
chức, đơn vị và cá nhân nêu trên gọi tắt là doanh nghiệp.
II. Lương
tối thiểu.
Mức lương tối thiểu theo Điều
4, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1/ Mức lương tối thiểu áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất
(chưa qua đào tạo) với điều kiện lao động bình thường trong doanh nghiệp không
thấp hơn mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị
định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
Khi Nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung thì thực hiện theo quy định mới.
2/ Căn cứ vào năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp được quyền định mức lương tối thiểu
cao hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm căn cứ trả lương
cho người lao động.
III. Thang
lương, bảng lương và phụ cấp lương.
1/ Thang
lương, bảng lương theo khoản 1, 3, Điều 5, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy
định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, chức
danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức làm cơ sở ký kết hợp đồng lao
động và thoả ước lao động tập thể, xác định quỹ lương, trả lương và giải quyết
các chế độ khác cho người lao động.
Việc xây dựng thang lương, bảng
lương phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5, Nghị định số
114/2002/NĐ-CP , doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tại phụ lục số 1 kèm theo
Thông tư này hoặc áp dụng các phương pháp khác phù hợp để xây dựng thang lương,
bảng lương.
b) Khi xây dựng và ban hành
thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời và công bố công khai trong
doanh nghiệp trước khi áp dụng.
c) Doanh nghiệp phải
đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong
vòng một tháng kể từ ngày thang lương, bảng lương được công bố áp dụng. Hồ sơ
bao gồm công văn đề nghị, kèm theo hệ thống thang lương, bảng lương doanh nghiệp
đã xây dựng.
2/ Phụ cấp
lương:
Ngoài việc xây dựng thang
lương, bảng lương theo quy định nêu trên, doanh nghiệp được quyền quy định các
khoản phụ cấp lương hoặc áp dụng chế độ phụ cấp lương do Chính phủ quy định đối
với doanh nghiệp nhà nước để trả cho người lao động.
IV. Định mức
lao động.
Định mức lao động theo khoản
2, 3, Điều 5, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1/ Doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng hệ thống mức lao động để xác định kế hoạch lao động, tổ chức, sử dụng
lao động và trả lương cho người lao động. Việc xây dựng mức lao động phải bảo đảm
các nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP .
2/ Việc xây dựng mức lao động được thực hiện như
sau:
a) Doanh nghiệp thành lập Hội
đồng định mức lao động để tổ chức xây dựng hoặc rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ
thống mức lao động áp dụng trong doanh nghiệp. Thành phần hội đồng gồm có Giám
đốc doanh nghiệp, một số thành viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ do Giám đốc lựa chọn và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
b) Căn cứ vào thực tế tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xây dựng mức lao
động tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này hoặc áp dụng các phương pháp xây dựng
mức lao động khác phù hợp để xây dựng mức lao động bảo đảm các nguyên tắc nêu
trên.
c) Hằng năm doanh nghiệp tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện mức lao động để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Nếu mức lao động thực hiện thấp hơn 5%
hoặc cao hơn 15% so với mức được giao, thì trong thời hạn 3 tháng, doanh nghiệp
phải xem xét, điều chỉnh lại cho phù hợp.
3/ Khi xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung mức lao động, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời và công bố công khai trong
doanh nghiệp.
V. Chế độ
trả lương.
1/ Hình thức trả
lương:
Hình thức trả
lương theo Điều 7, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Tiền lương theo
thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ), áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; những người làm
các công việc theo dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị và những người làm
các công việc mà trả lương thời gian có hiệu quả hơn các hình thức trả lương
khác.
b) Tiền lương theo
sản phẩm, áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động, căn cứ vào mức độ
hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm được giao.
c) Tiền lương
khoán, áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động, căn cứ vào khối lượng,
chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Căn cứ các hình thức
trả lương nêu trên, doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với tính
chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, gắn tiền lương với kết quả
công việc, bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao
động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng
lao động và thoả ước lao động tập thể.
2/ Trả lương làm thêm giờ:
Trả lương khi người lao động
làm thêm giờ theo khoản 1, 2 và 3, Điều 10, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
a) Đối với lao động trả lương
theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả
lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương
làm thêm giờ
|
=
|
Tiền lương
giờ thực trả
|
x
|
150% hoặc 200%
hoặc 300%
|
x
|
Số giờ
làm thêm
|
Trong đó:
- Tiền lương giờ
thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng mà người lao động
làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào
ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương) chia
cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm) nhưng không
quá 208 giờ, đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình
thường hoặc 156 giờ, đối với công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm. Trường hợp trả lương ngày, thì tiền lương giờ thực trả được
xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày làm việc đó (trừ tiền lương
làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các
khoản thu nhập khác không có tính chất lương) chia cho số giờ thực tế làm việc
trong ngày (không kể số giờ làm thêm) nhưng không quá 8 giờ, đối với công việc
có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 6 giờ, đối với công
việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Mức 150%, áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
- Mức 200%, áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần quy định tại Điều 72 của Bộ Luật
Lao động;
- Mức 300%, áp dụng đối với
giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm
tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75
và 78 của Bộ Luật Lao động);
- Thời giờ làm
thêm được quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trường hợp làm thêm giờ nếu
được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh
lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm, nếu làm thêm giờ vào
ngày bình thường; 100%, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần; 200%, nếu làm
thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Ví dụ 1. Tiền lương và các
khoản thu nhập khác thực trả trong tháng của anh A (làm việc trong điều kiện
lao động bình thường với số ngày làm việc thực tế bằng số ngày làm việc của
doanh nghiệp chọn là 24 ngày/tháng) là 1.013.600 đồng (trong đó tiền thưởng là
150.000 đồng; tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm là 57.600 đồng; tiền
ăn giữa ca là 180.000 đồng; tiền hỗ trợ phương tiện đi lại là 50.000 đồng):
- Tiền lương tháng thực trả
(gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương) là:
1.013.600 đồng - (150.000 đồng
+ 57.600 đồng + 180.000 đồng + 50.000 đồng) = 576.000 đồng.
- Tiền lương giờ thực trả là:
576.000 đồng : (24 ngày x 8
giờ) = 3.000 đồng.
- Tiền lương làm thêm 1 giờ
vào ngày thường được trả là:
3.000 đồng x 150% x 1 giờ =
4.500 đồng.
Trường hợp anh A
được bố trí nghỉ bù giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch
so với tiền lương của công việc đang làm, 1 giờ là:
4.500 đồng - 3.000
đồng = 1.500 đồng.
Ví dụ 2. Tiền lương
giờ thực trả của anh A như ví dụ 1, nếu làm thêm 1 giờ vào ngày nghỉ hàng tuần
thì được trả 6.000 đồng (3.000 đồng x 200% x 1 giờ). Trường hợp anh A được bố
trí nghỉ bù giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch so với
tiền lương của công việc đang làm vào ngày bình thường, 1 giờ là 3.000 đồng
(6000 đồng - 3.000 đồng);
Ví dụ 3. Tiền
lương giờ thực trả của anh A như ví dụ 1, nếu làm thêm 1 giờ vào ngày lễ, ngày
nghỉ có hưởng lương thì được trả 9.000 đồng (3.000 đồng x 300% x 1 giờ). Trường
hợp anh A được bố trí nghỉ bù giờ làm thêm thì doanh nghiệp phải trả phần chênh
lệch so với tiền lương của công việc đang làm vào ngày bình thường, 1 giờ là
6.000 đồng (9.000 đồng - 3.000 đồng).
b) Đối với lao động
trả lương theo sản phẩm, nếu ngoài giờ tiêu chuẩn doanh nghiệp có yêu cầu làm
thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài định mức hoặc những công việc
phát sinh chưa xác định trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm, mà doanh nghiệp
cần làm thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm
được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu
chuẩn, nếu làm thêm vào ngày thường; bằng 200%, nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng
tuần; bằng 300%, nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Ví dụ 4. Đơn giá
tiền lương của sản phẩm B làm trong giờ tiêu chuẩn là 1.000 đồng/sản phẩm, trường
hợp doanh nghiệp yêu cầu làm thêm ngoài định mức và ngoài giờ tiêu chuẩn thì
đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm được trả như sau:
- 1.500 đồng/sản
phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường (1.000 đồng x 150%);
- 2.000 đồng/sản
phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần (1.000 đồng x 200%);
- 3.000 đồng/sản phẩm, nếu sản
phẩm được làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (1.000 đồng x 300%).
3/ Trả lương làm
việc vào ban đêm:
Tiền lương của người
lao động làm việc vào ban đêm theo khoản 4, Điều 10, Nghị định số
114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với lao động
trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm, thì doanh nghiệp phải trả
lương làm việc vào ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lương
làm việc vào
ban đêm
|
=
|
Tiền lương
giờ thực trả
|
x
|
130%
|
x
|
Số giờ
làm việc vào ban
đêm
|
Trong đó:
- Tiền lương giờ
thực trả được tính theo tiết a, điểm 2 nêu trên;
- Mức 130% gồm tiền
lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương giờ thực trả làm việc
vào ban đêm;
- Thời giờ làm việc
vào ban đêm theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm
1994 của Chính phủ được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm
sau đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc; từ 21 giờ
ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở
vào phía Nam;
Ví dụ 5. Tiền
lương thực trả của công việc đang làm vào ban ngày 1 giờ là 2.000 đồng, nếu người
lao động làm việc vào ban đêm thì tiền lương 1 giờ vào ban đêm được trả là:
2.000 đồng x 130%
x 1 giờ = 2.600 đồng.
b) Đối với lao động
trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền
lương của sản phẩm làm vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền
lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày
|
x
|
130%
|
Ví dụ 6. Đơn giá
tiền lương làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày của sản phẩm C là 1.000 đồng
thì đơn giá tiền lương của sản phẩm đó khi làm vào ban đêm là 1.300 đồng (1.000
đồng x 130%) và căn cứ vào số lượng sản phẩm làm vào ban đêm để thanh toán trả
lương theo thực tế thực hiện.
c) Trường hợp người
lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính trả như
sau:
- Đối với lao động
trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm
thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương
giờ thực trả
|
x
|
130%
|
x
|
150% hoặc
200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm thêm
vào ban đêm
|
Ví dụ 7. Người lao
động làm việc vào ban đêm 1 giờ được trả 2.600 đồng (ví dụ 5), nếu làm thêm vào
ban đêm của ngày thường thì 1 giờ được trả là:
2.600 đồng x 150%
x 1 giờ = 3.900 đồng.
- Đối với lao động
trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền
lương của sản phẩm làm thêm vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền
lương của sản phẩm làm vào
ban đêm
|
x
|
150% hoặc 200%
hoặc 300%
|
Ví dụ 8. Đơn giá
tiền lương của sản phẩm C làm vào ban đêm được trả 1.300 đồng (ví dụ 6), nếu sản
phẩm C được làm thêm vào ban đêm của ngày thường thì đơn giá tiền lương được trả
là:
1.300 đồng x 150%
= 1.950 đồng.
d) Tiền lương làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm quy định tại điểm 2, 3 nêu trên được lấy trong quỹ tiền
lương năm ứng với kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Trường hợp phát sinh số lượng,
khối lượng công việc mới chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch năm, doanh
nghiệp cần làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm này được bổ sung vào quỹ tiền lương của doanh nghiệp và hạch
toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Mức trả lương làm
thêm giờ bằng 150%; 200%; 300%, làm việc vào ban đêm bằng 130% quy định tại điểm
2, 3 nêu trên là mức bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, còn mức cao hơn thì người sử dụng lao động và người lao động thoả
thuận.
4/
Chế độ nâng bậc lương:
Chế độ nâng bậc
lương theo khoản 2, Điều 6, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể
như sau:
a) Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu
công việc, tình hình sản xuất, kinh doanh, sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành
công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời, doanh nghiệp lập kế hoạch
và tổ chức nâng bậc lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
b) Người lao động có đủ các
điều kiện dưới đây thì được xét nâng bậc lương hằng năm:
- Có thời gian làm việc tại
doanh nghiệp ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng);
- Thường xuyên hoàn thành
công việc được giao về số lượng, chất lượng theo hợp đồng lao động đã ký kết;
- Không trong thời gian thi
hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và nội quy lao động của
doanh nghiệp.
c) Chế độ nâng bậc
lương đối với người lao động phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả
ước lao động tập thể. Khuyến khích người sử dụng lao động nâng bậc lương sớm đối
với người lao động tài năng, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
5/ Quy chế trả lương:
Theo khoản 4, Điều 5, Nghị định
số 114/2002/NĐ-CP , doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế trả
lương, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
tài năng, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích doanh nghiệp và người lao động.
VI.
Tổ chức thực hiện.
1/ Doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Xây dựng, ban hành và đăng
ký đăng hệ thống thang lương, bảng lương áp dụng trong doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hệ thống thang lương, bảng
lương thì doanh nghiệp phải đăng ký phần sửa đổi, bổ sung đó;
- Xây dựng, ban hành phụ cấp
lương, hệ thống mức lao động, quy chế trả lương, tiền thưởng, tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật công nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức để áp
dụng trong doanh nghiệp.
Đối với hợp tác xã, trang trại,
tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn lao động không nhất thiết phải
xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động theo đúng quy định tại mục
III và IV nêu trên mà có thể vận dụng hoặc tự quy định cho phù hợp;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội
quy lao động, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động cho phù hợp với những
nội dung quy định nêu trên;
- Trực tiếp phổ biến kịp thời
đến người lao động các chính sách, chế độ của Nhà nước về lao động, tiền lương,
thu nhập; các quy định của doanh nghiệp về thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ viên chức; định mức lao động; quy chế trả lương, tiền thưởng.
2/ Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn các doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước về lao động,
tiền lương, thu nhập;
- Tiếp nhận, vào sổ theo dõi
bản đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn thuộc quyền quản lý. Trường hợp thang lương, bảng lương của doanh nghiệp
xây dựng không theo đúng quy định tại Điều 5, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP thì
trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản đăng ký, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phải thông báo cho doanh nghiệp sửa lại;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp thuộc quyền
quản lý.
VII.
Điều khoản thi hành.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Các quy định tại
Thông tư này không áp dụng đối với người lao động làm việc trong những doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng Thông
tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc
trong doanh nghiệp nhà nước.
Bãi bỏ Thông tư số
10/LĐTBXH-TT ngày 19 tháng 4 năm 1995 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về tiền lương và Thông
tư số 05/LĐTBXH-TT ngày 22 tháng 3 năm 1995 hướng dẫn nâng bậc lương đối với
công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội./.
Nơi nhận
- VP Chủ
tịch nước,
- VP Quốc hội,
- Văn phòng Trung
ương
- VP Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc
Chính phủ,
- Cơ quan TW đoàn
thể và các Hội,
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW,
- Sở LĐTBXH, Sở
Tài chính - Vật giá tỉnh,
thành phố trực
thuộc TW,
- Đăng công báo
- Lưu VP, Vụ
TLTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
PHỤ LỤC 1.
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG THANG
LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Căn cứ nguyên tắc xây dựng
thang lương, bảng lương, điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động,
doanh nghiệp tiến hành xây dựng thang lương, bảng lương đối với lao động quản
lý, lao động chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và lao động trực tiếp sản xuất,
kinh doanh theo trình tự sau:
1. Phân tích công việc.
- Tiến hành thống
kê đầy đủ các công việc theo từng chức danh đang sử dụng trong doanh nghiệp;
- Thu thập những
thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác định nhiệm vụ chính,
nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác định các yêu
cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, kiến thức, kỹ năng,
thể chất điều kiện làm việc cần thiết… của từng công việc.
2. Đánh giá giá trị
công việc.
Trên cơ sở phân
tích công việc, tiến hành đánh giá giá trị công việc để xác định những vị trí
công việc tương tự nhau có thể được tập hợp thành nhóm làm cơ sở xác định thang
lương, bảng lương cho mỗi nhóm. Các bước đánh giá giá trị công việc như sau:
a) Lập danh sách
các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố công việc chủ yếu về:
+ Kiến thức và kĩ
năng;
+ Trí lực;
+ Thể lực và cường
độ lao động;
+ Môi trường;
+ Trách nhiệm.
Trong mỗi nhóm yếu
tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các yếu tố thành phần theo các mức độ
từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc là cơ sở để so sánh giữa các vị trí công
việc trong doanh nghiệp.
b) Lựa chọn các vị
trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công việc, đánh giá giá trị
công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp, đồng thời so sánh các
yêu cầu chuyên môn của từng vị trí.
c) Đánh giá và cho
điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho điểm các yếu tố thành phần
theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm các yếu tố phù hợp với từng
công việc.
d) Cân đối thang
điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp hay giá trị của mỗi yếu tố
trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc, từ đó điều chỉnh lại thang điểm
cho hợp lý.
3. Phân ngạch công
việc.
Sau khi phân tích,
đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các công việc có chức năng và
yêu cầu kiến thức, kĩ năng tương tự nhau. Mỗi nhóm công việc được qui định
thành một ngạch công việc tuỳ theo tầm quan trọng của nhóm công việc. Trình tự
phân ngạch công việc tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp các công
việc riêng lẻ thành các nhóm công việc;
- Thiết lập các mức
ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch;
- Qui định một ngạch
công việc cho mỗi nhóm công việc.
4. Thiết lập thang
lương, bảng lương cho từng ngạch công việc.
Thang lương, bảng
lương theo ngạch công việc xác định theo trình tự sau:
a) Xác định các yếu
tố ảnh hưởng, bao gồm: khả năng cạnh tranh tiền lương so với các doanh nghiệp
khác; các qui định của pháp luật, trước hết là so với mức lương tối thiểu Nhà
nước qui định; năng suất lao động; kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoặc thâm
niên công tác của người lao động trong doanh nghiệp; các hình thức khuyến khích
hiện có, các khoản tiền thưởng…
b) Thiết lập thang
lương, bảng lương: trên cơ sở các thông tin đã thu thập được và các yếu tố ảnh
hưởng đã xem xét, việc thiết lập thang lương, bảng lương tiến hành theo trình tự:
- Xác định số ngạch
lương trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông tin từ khâu phân ngạch công
việc.
- Xác định số bậc
lương trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ưu thế theo kết quả làm việc
và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lương, bảng lương.
- Quyết định mức
lương theo ngạch và theo bậc./.
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MỨC LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội)
Trên cơ sở nguyên tắc xây dựng mức
lao động, điều kiện tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp tiến hành
xây dựng mức lao động chi tiết theo các phương pháp sau:
1. Phương pháp phân tích: Mức
lao động được xây dựng bằng cách phân chia quá trình sản xuất, quá trình lao động,
các bước công việc ra các bộ phận hợp thành và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến thời gian hao phí lao động để thực hiện các bộ phận hợp thành đó. Trên cơ sở
đó xác định cơ cấu và trình độ hợp lý để thực hiện các bước công việc, hoàn thiện
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật mới,
các kinh nghiệm của những người sản xuất tiên tiến. Tuỳ theo điều kiện sản xuất,
doanh nghiệp có thể xây dựng các mức lao động bằng phương pháp phân tích khảo
sát, phân tích tính toán hoặc so sánh điển hình, cụ thể:
- Phương pháp phân tích khảo sát:
Mức lao động được xây dựng căn cứ vào các tài liệu khảo sát (chụp ảnh hoặc bấm
giờ) thời gian làm việc, Phương pháp này thường áp dụng trong sản xuất hàng loạt
lớn hoặc các khâu công việc có tính chất hàng khối. Các bước xây dựng mức lao động
theo phương pháp này như sau:
+ Phân tích và nghiên cứu kết cấu
bước công việc, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành bước
công việc;
+ Dựa vào tiêu chuẩn hoặc tài liệu
nghiên cứu khảo sát tại nơi làm việc xác định thời gian của từng bộ phận bước công
việc và thời gian trong ca làm việc của người lao động (thời gian chuẩn bị, kết
thúc, tác nghiệp, phục vụ, nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết...).
+ Dùng phương pháp tính toán để
xác định mức thời gian, mức sản lượng.
- Phương pháp phân tích tính
toán: Mức lao động được xây dựng dựa vào tài liệu tiêu chuẩn được xây dựng sẵn
(tiêu chuẩn thời gian, tiêu chuẩn số lượng...), vận dụng các phương pháp toán,
sử dụng các công thức để tính toán các thời gian chính và thời gian khác trong
mức. Phương pháp này thường áp dụng đối với điều kiện sản xuất hàng loạt. Các
bước xây dựng mức lao động theo phương pháp phân tích tính toán như sau:
+ Phân tích bước công việc cần định
mức ra các bộ phận hợp thành về lao động cũng như về công nghệ, loại bỏ những bộ
phận thừa và thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến để có
được kết cấu bước công việc hợp lý.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ phận của bước công việc, trên cơ sở đó
xác định trình độ lành nghề của người lao động cần có, máy móc, dụng cụ cần, chế
độ làm việc tối ưu và tổ chức nơi làm việc hợp lý nhất.
+ Dựa vào quy trình công nghệ và
tiêu chuẩn các loại thời gian cho từng bộ phận của từng bước công việc. Tổng cộng
các hao phí thời gian này được mức thời gian cho bước công việc.
- Phương pháp so sánh điển hình:
Mức lao động được xây dựng dựa trên những hao phí điển hỉnh. Mức điển hình được
xây dựng th eo phương pháp phân tích khảo sát, có căn cứ khoa học đại diện cho
nhóm công việc có những đặc trưng công nghệ hay nội dung kết cấu trình tự thực
hiện giống nhau nhưng khác nhau về kích cỡ. Phương pháp này áp dụng với điều kiện
sản xuất nhỏ, đơn chiếc. Các bước xây dựng mức lao động theo phương pháp so
sánh điển hình như sau:
+ Phân tích bước công việc phải
thực hiện các nhóm theo những đặc trưng nhất định về kết cấu và quy trình công
nghệ tương đối giống nhau. Trong mỗi nhóm chọn một hoặc một số bước công việc
điển hình.
+ Xác định quy trình công nghệ hợp
lý và các điều kiện tổ chức - kỹ thuật t hực hiện bước công việc điển hình.
+ Xây dựng mức lao động cho bước
công việc điển hình bằng phương pháp phân tích hoặc khảo sát hoặc phân tích
tính toán.
+ Xác định hệ số quy đổi Ki cho
các bước công việc trong nhóm với quy ước: hệ số của bước công việc điển hình bằng
1 (tức là K1 = 1), hệ số của các bước công việc còn lại trong nhóm được xác định
trên cơ sở phân tích điều kiện tổ chức, kỹ thuật cụ thể của từng bước công việc
đó, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành và so sánh với bước
công việc điển hình. Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật, các nhân tố ảnh hưởng của
bước công việc đó thuận lợi hơn bước công việc điển hình thì Ki <1; nếu
tương tự như bước công việc điển hình thì Ki = 1; nếu khó khăn hơn thì Ki
>1.
+ Căn cứ vào mức của bước công
việc điển hình và các hệ số quy đổi Ki , xác định mức lao động cho mỗi bước
công việc trong nhóm theo công thức sau:
Mtgi = Mtg1 x Ki hoặc Msli =
Msl1/ Ki
Trong đó:
Mtgi là mức thời gian cho mỗi bước
công việc i trong nhóm;
Mtg1 là mức thời gian cho các bước
công việc điển hình;
Ki là hệ số quy đổi cho các bước
công việc trong nhóm;
Msli là hệ số sản lượng cho mỗi
bước công việc i trong nhóm;
Msl1 Là mức sản lượng cho bước
công việc điển hình.
2. Phương pháp tổng hợp: Mức lao
động được xây dựng dựa trên các tài liệu thống kê về thời gian hao phí thực tế
để hoàn thành bước công việc, kinh nghiệm tích luỹ của người làm định mức lao động
và tham khảo ý kiến tham gia của các chuyên gia để xác định./.