Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 10-LĐTBXH-TT tiền lương hướng dẫn Nghị định 197/CP

Số hiệu: 10-LĐTBXH/TT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Người ký: Trần Đình Hoan
Ngày ban hành: 19/04/1995 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10-LĐTBXH/TT

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 10-LĐTBXH-TT NGÀY 19/4/1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIỀN LƯƠNG 

Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng tiền lương là đối tượng và phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 1 của Nghị định số 197/ CP.

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng là đối tượng và phạm vi quy định tại khoản 5, 6 Điều 1 và Điều 2 của Nghị định số 197/CP.

II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:

1. Hệ thống thang lương bảng lương, phụ cấp lương quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 197/CP đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt đông theo chế độ hạch toán kế toán thuộc thành phần kinh tế quốc doanh áp dụng theo quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thực hiện sau:

- Thông tư số 05 /LB-TT ngày 4/2/1994 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn tạm thời mức lương đối với người đương nhiệm trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, lực lương vũ trang và trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 12/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công nhân viên chức trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 20/LB ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp.

- Thông tư số 21/LB-TT ngày17/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp và các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp của các Bộ, ngành ban hành theo Thông tư số 21/LB-TT;

- Thông tư số 28/LB-TT ngày 2/12/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương mới đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp;

- Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút;

- Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm;

- Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động;

- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7/7/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

- Thông tư số 24/LB-TT ngày 13/7/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đắt đỏ;

- Thông tư số 29/LĐTBXH-TT ngày 9/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung chế độ phụ cấp khu vực.

2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:

1/ Căn cứ vào hình thức trả lương quy định tại điều 5 của Nghị định số 197/CP, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương hay thay đổi hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nhưng sự lựa chọn hoặc thay đổi này phải thể hiện trong thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.

2/ Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng , trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và đường hàng không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm....

b. Cách tính tiền lương làm thêm giờ:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương Tiền lương giờ Số giờ 150%

làm thêm giờ = (theo khoản 1 x làm x hoặc

Điều 5, NĐ 197/CP thêm 200%

+ 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào ngày thường.

+ 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào các ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Trường hợp người lao động được nghỉ bù trong những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 1: Người lao động làm việc trong giờ tiêu chuẩn được trả 3.000đ/giờ ( trong đó gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương) nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 4.500 đồng /giờ ( 3.000đ/giờ X 150%); trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 1.500 đồng/giờ (4.500đ/giờ- 3000đ/giờ).

Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả 6000đ/giờ (3000đ/giờ X 200%), trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 3000đ/giờ (6000đ/giờ - 3000đ/giờ).

- Đối với người được trả lương theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng , khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn ( giờ tiêu chuẩn được tính theo điểm 3 của Nghị định số 195/CP), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài giờ định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50%, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 2: Đơn giá tiền lương sản phẩm A là 1000đ/sản phẩm; trường hợp làm thêm thì:

- Đơn giá tiền lương sẽ là 1.500đ/ sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.

- Đơn giá tiền lương sẽ là 2000đ/sản phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.

3. Người lao động khi làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được trả lương như sau:

a. Mức ít nhất là 35% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả lương.

Mức ít nhất 30% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương.

b. Cách tính tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm:

- Đối với lao động được trả lương theo thời gian:

Tiền lương Tiền lương giờ Số giờ ít nhất 30%

trả thêm = (theo khoản 1, X làm việc X hoặc

Nghị định 197) ban đêm ít nhất 35%

Ví dụ 3: Tiền lương giờ làm vệc vào ban ngày là 2000đ/giờ ( trong đó có cả tiền lương và các khoản phụ cấp ), nếu doanh nghiệp tổ chức làm đêm dưới 8 ngày liên tục trong 1 tháng thì tiền lương 1 giờ vào ban đêm là:

2.000đ/giờ + (2.000đ/giờ X 30%) = 2.600đ/giờ

- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày.

Ví dụ 4: Đơn giá tiền lương ngày thường (ban ngày) của sản phẩm B là 1.000đ/sản phẩm.

Đơn giá trả thêm khi làm việc ban đêm là:

1.000đ/sản phẩm X 30% = 300đ/sản phẩm.

Đơn giá tiền lương theo sản phẩm B khi làm việc vào ban đêm là:

1.000đ + 300đ/sản phẩm = 1.300đ/sản phẩm.

Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương giờ làm thêm được tính trả như giờ làm thêm vào ban ngày , cộng với tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm.

Ví dụ 5: Người lao động làm việc thêm giờ vào ban ngày được trả 4.500đ/giờ (3.000đ/giờ X 150%), nếu làm thêm vào ban đêm (doanh nghiệp làm đêm liên tục dưới 8 ngày trong 1 tháng ) được trả:

4.500đ/giờ + (3000đ/giờ X 30%) = 5.400đ/giờ

Ví dụ 6: Đơn giá tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của sản phẩm D là 1.500đ/sản phẩm , nếu sản phẩm được làm thêm vào ban đêm thì đơn giá được trả:

1.500đ/sp + (1.000đ/sp X 30%) = 1.800đ/sp

4. Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại theo Điều 9 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh:

- Đối tượng được xét thưởng:

+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp 1 năm trở lên. + Có đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Mức thưởng:

+ Đối với người lao động đã ký kết hợp đồng lao động thì mức tiền thưởng không quá 6 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.

+ Đối với công nhân, viên chức thuộc lực lượng thường xuyên trong các doanh nghiệp chuyển sang giao kết hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ thì mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ hiện hưởng theo hệ thống thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

- Quy chế thưởng: Doanh nghiệp phải quy định quy chế thưởng theo những nguyên tắc sau:

+ Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc.

+ Căn cứ vào thười gian làm việc tại doanh nghiệp người có thời gian làm việc nhiều thì được hưởng nhiều hơn.

+ Chấp hành nội quy và kỷ luật của doanh nghiệp.

Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn.

b. Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tính thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp , cách xác định lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp tư nhân do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế thưởng như đối với doanh nghiệp Nhà nước nêu ở điểm a nói trên để thưởng cho người lao động. Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức Công đoàn.

5. Trả lương khi ngừng việc theo khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên thì ngừng việc giờ nào được trả lương giờ đó; nếu ngừng việc hết ca thì được trả đủ lương của ca đó , nếu ngừng việc hết tuần, hết tháng thì được trả đủ lương theo lương tuần, lương tháng của tuần, tháng đó. Mức tiền lương để tính trả khi ngừng việc theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 197/CP.

IV/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:

1. Lao động là người cao tuổi theo Điều 18 của Nghị định số 197/CP được rút ngắn thời giờ làm việc được trả nguyên lương như sau:

- Hưởng lương theo thời gian (lương ngày, tuần,tháng) thì được trả 100% lương ngày, tuần , tháng;

- Hưởng theo sản phẩm , lương khoán thì chỉ giao 50% khối lượng sản phẩm theo định mức, nếu hoàn thành 50% định mức được giao đó thì được hưởng tiền lương như người (không phải là người lao động cao tuổi) hoàn thành 100% định mức.

2. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao theo Điều 20 của Nghị định số 197/CP được áp dụng khoản lương B19 - Chuyên gia, nghệ nhân, chức danh chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

Trên cơ sở các bảng lương nói trên, doanh nghiệp căn cứ vào hiệu quả để xác định mức thu nhập tương ứng với kết quả lao động của từng người.

3. Người lao động là công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều 21 của Nghị định 197/CP được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ hoặc ngoại tệ quy đổi theo quy định như sau:

a. Cơ cấu tiền lương trả bằng ngoại tệ bao gồm các khoản chi phí bảo đảm về ăn, mặc tiêu vặt cho bản thân để đảm bảm điều kiện sinh hoạt, làm việc bình thường cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài .

b. Nguyên tắc tính phần tiền lương bằng ngoại tệ:

- Dựa vào giá cả sinh hoạt về ăn, mặc cho bản thân ở nước sở tại;

- Thời gian người lao động làm việc ở nước sở tại;

- Lượng calo tiêu hao theo công việc đảm nhận.

c. Phần trả tiền lương bằng ngoại tệ cụ thể được tính căn cứ vào chi tiêu nói trên tuỳ theo mức lương cao hay thấp của từng loại lao động để xác định phần tiền lương trả bằng ngoại tệ cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 60% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

V/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/1995. Bãi bỏ quy định trước đây trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì đề nghị các Bộ, ngành địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.

 

Trần Đình Hoan

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 10-LDTBXH/TT

Hanoi, April 19, 1995

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No.197-CP OF THE GOVERNMENT ON WAGES

In execution of Decree No.197-CP on the 31st of December 1994 of the Government providing details and guidance for the implementation of a number of articles of the Labor Code on wages, after consulting with a number of concerned ministries and branches, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides the following guidance for the application of a number of articles on wages :

I. OBJECTS AND SCOPE OF REGULATION:

1. The objects and scope of the regulation on wages are the objects and scope defined in Items 1, 2, 3, 4 of Article 1 of Decree No.197-CP.

2. The objects and scope of non regulation are the subjects and scope defined in Items 5 and 6 of Article 1, and Article 2 of Decree No.197-CP.

II. SYSTEM OF WAGE SCALES AND WAGE BRACKETS:

1. The system of wage scales, wage brackets and wage subsidies stipulated in Item 1, Article 4 of Decree No.197-CP, concerning the enterprises, business and service organizations, public service and economic units operating according to the system of accountancy and accounting in the State economic sector, shall apply the provisions in Decree No.26-CP on the 23rd of May 1993 of the Government providing for a provisional system of new wages in the enterprises, and the following guiding circulars:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The inter-ministerial Circular No.12-LB/TT on the 2nd of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Finance, guiding the conversion of the old wages to the new wages among the workers and personnel in the enterprises;

- The Inter-ministerial Circular No.20-LB/TT on the 2nd of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Finance guiding the management of wages and bonuses in the enterprises;

- The inter-ministerial Circular No.21-LB/TT on the 17th of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Finance, guiding the classification of enterprises, and the criteria for classification of the enterprises of the ministries and branches issued in line with Circular No.21-LB/TT;

- The inter-ministerial Circular No.28-LB/TT on the 2nd of December 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Finance, providing supplementary guidance for the implementation of the new wage system concerning the workers and personnel in the enterprises;

- Circular No.15-LDTBXH/TT on the 2nd of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of the regime of area allowances;

- Circular No.16-LDTBXH/TT on the 2nd of June 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of the regime of incentive allowances.

- Circular No.17-LDTBXH on the 2nd of July 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the implementation of the responsibility allowances;

- Circular No.19-LDTBXH/TT on the 2nd of July 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of the regime of the traveling allowances;

- Circular No.23-LDTBXH/TT on the 7th of July 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of the regime of noxiousness and danger allowances;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Circular No.29-LDTBXH/TT on the 9th of December 1993 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, providing supplements to the regime of area allowances.

2. The wage regime in the enterprises, production, business and service organizations belonging to other economic sectors employing 10 and more laborers as stipulated in Item 2, Article 4 of Decree No.197-CP, shall be implemented as follows:

a/ With regard to the enterprises, which have a stable production and business and a level of production equipment and management equivalent to the State enterprises and which are making profits in production and business, shall apply the system of wage scales, wage brackets and wage subsidies of the State for the corresponding branches and occupations.

The State encourages all enterprises to work out and apply a system of wage scales, wage brackets and wage subsidies higher and more beneficial to the laborers.

b/ With regard to the enterprises which are meeting with difficulties in production and business, or which still have a low level of equipment and management, or which are still using a large labor force with low professional and technical skills, they are allowed to work out for themselves their wage scales and wage brackets. However, the lowest wage should not be lower than the minimum wage prescribed by the State. The elaboration of the wage scales and wage brackets must be done in consultation with the local organization of the trade union and recorded in the collective labor accord.

c/ With regard to the laborers who work under seasonal contracts or for specific jobs which require less than three months, or who work in places employing less than 10 laborers, or with regard to houseworkers, the employer shall have to pay, in addition to the wage mutually agreed upon on the principle stipulated in Points a and b, an extra sum equal to at least 17% of the agreed wage, so that the laborer may look after his/her own insurance.

III. REGIME OF PAYMENT OF WAGES AND BONUSES

1. Basing himself on the form of wage payment stipulated in Article 5 of Decree No.197-CP, the employer may choose the form of wage payment, or change the form of payment, to make it conform to the conditions and character of the work and the production organization of the enterprise. But this choice or this change must be written down in the collective labor accord or the labor contract.

2. Payment for overtime work under Items 1 and 2 of Article 8 of Decree 197-CP shall be carried out as follows :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Method of calculation of overtime work pay :

- Pay for time-work :

+ 150% of hourly pay of a normal work day, applied to overtime work on normal days.

+ 200% of hourly pay of a normal day applied to the overtime work on weekly rest days or holidays.

In case the laborer is allowed to take his/her time off to compensate for the overtime hours, the employer shall have to pay only the difference representing 50% of the hourly pay of a normal workday if the overtime work takes place in normal days, and 100% if it takes place on the weekly rest days or holidays.

Example 1: The laborer working in standard hours is paid 3,000 VND/hour (including wage and wage subsidies). If he/she works overtime on normal days, he/she is paid 4,500 VND/hour (3,000 VND x 150%). But if he/she has taken his/her time off for compensation, he/she shall be paid only 1,500 VND/hour (4,500 VND/hour - 3,000 VND/hour).

If he/she works overtime on the weekly rest days or holidays, he/she is paid 6,000 VND/hour (3,000 VND x 200%). If he/she takes his time off in compensation, he/she shall be paid only 3,000 VND/hour (6,000 VND/hour - 3,000 VND/hour).

- With regard to the laborer working on a quota basis, after fulfilling his/her norm concerning the volume and quantity of products based on standard hour (the standard hour is defined in Article 3 of Decree No.195-CP), if the employer requires overtime work, the unit price of the product produced outside the standard time shall be increased by 50% if the products are made on normal days, and 100% if the products are made on the weekly rest days or the holidays.

Example 2: The wage unit price of Product A is 1,000 VND/product. In case of overtime work:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The wage unit price shall be 2,000 VND/product, if the product is made on the weekly rest days or holidays.

3. The laborer on night shifts under Item 3, Article 8 of Decree No.197-CP shall be paid as follows:

a/ Level of pay:

- The lowest level is 35% of the daytime wage, if the laborer works on night shifts for eight days and more consecutively in a month, irrespective of the form of wage payment.

- The lowest level is 30% of the daytime pay, applied to all other night work, irrespective of the form of wage payment.

b/ Method of calculating extra pay for night work:

- With regard to the laborers who are paid for time-work:

  Example 3 : During day-time work, the laborer is paid 2,000 VND/hour (including wage and wage subsidies). If the enterprise organizes night work for less than eight consecutive days in a month, the hourly pay during the night shift is:

2,000 VND/hour + (2,000 VND/hour x 30%) = 2,600 VND/hour

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Example 4 : Wage unit price on normal days (daytime) of product B is 1,000 VND per unit.

The extra pay per unit for night shifts is:

1,000 VND/unit x 30% = 300 VND/product.

The wage unit price of product B during the night shifts is:

1,000 VND + 300 VND = 1,300 VND/product.

For overtime work during night shifts, the hourly pay is the hourly pay for overtime work in daytime plus extra pay for nightshift work.

Example 5 : The laborer doing overtime work in daytime is paid 4,500 VND/hour (3,000 VND/hour x 150%). If he/she works on night shifts (for the enterprises which organize night shifts for less than eight consecutive days in a month), he/she shall be paid :

4,500 VND/hour + (3,000 VND/hour x 30%) = 5,400 VND/hour

Example 6 : The wage unit of overtime work in daytime of product D is 1,500 VND/product. If the overtime work is done in night shifts, the wage unit shall be:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The deduction of bonuses from the remaining profits under Article 9 of Decree No.197-CP, shall be effected as follows:

a/ With regard to the enterprises, business and service organizations in the State economic sector:

- Persons eligible for bonuses:

+ Laborers who have worked at the enterprise for one year and longer.

+ Having contributed to the results of production and business of the enterprise.

- Bonus level:

+ For the laborers who have signed labor contracts, the bonus shall not exceed six months' wage agreed in the labor contract.

+ For the workers and employees in the permanent force of the enterprise, who have changed to the labor contract without specification of the term of the contract as stipulated in Decree No.198-CP on the 31st of December 1994 of the Government, the maximum bonus shall not exceed six months' wage according to grade and position or the position allowance, which they are receiving in the system of wage scales and brackets defined by the State in Decree No.26-CP on the 23rd of May 1993 of the Government.

- Bonus regime : The enterprise must work out its bonus regime on the following bases :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The time during which the laborers work at the enterprise, those who work longer shall receive larger bonuses.

+ The observance of the regulations and discipline of the enterprise by the laborers.

This bonus regime must be done in consultation with the Executive Committee of the local trade union organization, or the representative of the laborers' collective where no trade union has been founded.

b/ With regard to the private enterprises:

The lowest bonus must represent 10% of the remaining profit of the enterprise. The method of determining the remaining profit of the private enterprise shall be defined by the Ministry of Finance.

The enterprise must elaborate its bonus regime just as in a State-owned enterprise according to Point a in order to pay bonus to its laborers. This regime must be worked out in consultation with the local trade union, or the representative of the laborers' collective where no trade union has been founded.

5. Wage payment during work stoppage under Item 3 of Article 12 of Decree No.197-CP shall be effected as follows:

During a workshift, if the work is stopped for two hours and more, the wage shall be paid for every hour of the stoppage. If the stoppage lasts until the end of the shift, the laborer shall be paid for the whole shift. If the stoppage lasts until the end of a week or a month, he/she will receive his/her weekly or monthly pay for the whole of that week or that month. The wage level paid for work stoppages shall comply with Article 14 of Decree No.197-CP.

IV. OTHER STIPULATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- If he/she is a wage earner by time (day, week or month), he/she shall be paid fully (100%) his/her daily, weekly and monthly wage.

- If he/she receives product pay or package pay, he/she can accept only 50% of the volume of products under contract. If he/she fulfils 50% of the assigned norm, he/she shall receive the same salary as a person (who is not an elderly laborer) who has fulfilled 100% of the norm.

2. The laborers, having a high professional and technical level under Article 20 of Decree No.197-CP, shall receive their wages according to the wage bracket B19- specialist and artisan. The high-level specialists, the high-level economists and high-level engineers shall receive their wages, according to the wage bracket of the specialized, professional and executive labor serving in the enterprises issued together with Decree No.26-CP on the 23rd of May 1993 of the Government.

On the basis of the above wage brackets, the enterprise shall base itself on the effeciciency to determine the income corresponding to the result of the labor of each person.

3. The laborer, who is a Vietnamese citizen working abroad defined in Article 21 of Decree No.197-CP, shall be paid part of his wage in foreign currency or the equivalent in Vietnamese Dong, according to the following regulations:

a/ The pay in foreign currency comprises expenditures on food, clothing and pocket money for the person concerned, in order to ensure the normal living and working conditions for the laborer during his/her working stay abroad.

b/ Principle for calculating the part of the wage in foreign currencies:

- Based on the local cost of living (food, clothing and pocket money for the person working abroad).

- The length of his/her working period abroad.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The part of the wage to be paid in foreign currency shall also depend on the concrete wage level of each category of labor, but in any case it must not exceed 60% of the wage level written in the labor contract.

V. IMPLEMENTATION PROVISION

This Circular takes effect on the 1st of January 1995. All the earlier provisions which are contrary to this Circular are now annulled.

In the process of implementation, if any question arises, the ministries, branches and localities are requested to inform the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for settlement.

 

 

THE MINISTER OF LABOR,
WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS




Tran Dinh Hoan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 10-LĐTBXH-TT ngày 19/04/1995 hướng dẫn Nghị định 197/CP về tiền lương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.854

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.156.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!