BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6
năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG,
PHỤ CẤP TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ HỘI
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Khoản 1 Điều
6 Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện
mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, biệt phái đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án
và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ).
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
7. Các đối tượng sau đây cũng thuộc
phạm vi áp dụng Thông tư này khi tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của
pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học,
thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng
trong nước và ngoài nước thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;
b) Người đang trong thời gian tập sự
hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức đang
bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
d) Các trường hợp làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được ký kết hợp đồng
lao động theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tổ chức chính trị - xã hội quy định
tại Thông tư này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số
128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các
đoàn thể.
2. Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí hoạt động nói tại Thông tư này là các hội quy định tại Điều
33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc
thù.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội
quy định tại Thông tư này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Cách tính
mức lương, phụ cấp và hoạt động phí
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện
hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức
lương cơ sở quy định tại Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 47/2016/NĐ-CP) để tính mức
lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương:
Mức lương
thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
=
|
Mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
lương hiện hưởng
|
b) Công thức tính mức phụ cấp:
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
Mức
phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
=
|
Mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
phụ cấp hiện hưởng
|
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức
phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
=
|
Mức
lương thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
+
|
Mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 (nếu có)
|
+
|
Mức
phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 05 năm 2016 (nếu có)
|
x
|
Tỷ lệ
% phụ cấp được hưởng theo quy định
|
- Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện
hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức
tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực
hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
=
|
Mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)
|
2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:
Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để
tính mức hoạt động phí theo công thức sau:
Mức
hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2016
|
=
|
Mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
hoạt động phí theo quy định
|
3. Đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 4 Điều 1
Thông tư này:
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, quỹ phụ
cấp được ngân sách Trung ương khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ được tính theo mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các
đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 29/2013/NĐ-CP.
4. Đối với người làm việc trong tổ chức
cơ yếu quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này:
a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ
cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số
chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều
1 Thông tư này được tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng từ ngày 01
tháng 5 năm 2016.
Đối với người có hệ số lương từ 2,34
trở xuống đã được hưởng tiền lương tăng thêm quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, nếu tổng tiền lương theo ngạch, bậc,
chức vụ, chức danh và các khoản phụ cấp lương (nếu có)
tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng của tháng 5
năm 2016 thấp hơn tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, các khoản phụ cấp lương (nếu có) và tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP tính theo mức lương
cơ sở 1.150.000 đồng/tháng của tháng 4 năm 2016 thì được hưởng chênh lệch cho bằng
tổng tiền lương đã hưởng của tháng 4 năm 2016. Mức hưởng chênh lệch này không
dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các
loại phụ cấp lương.
3. Bãi bỏ Thông tư số 07/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối
với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù.
4. Các khoản
trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng
từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều
1 Thông tư này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 5 năm 2016 để tính mức
lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động
phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định số
47/2016/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ TL (10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|