UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2002/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 12 tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂN, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết
định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương
Đảng (Khoá VIII);
- Căn cứ Nghị
quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Xét đề án
Kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế của Sở lao động - Thương binh và Xã hội
và theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại công văn số
152/TCCQ ngày 12/3/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành
kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy, biên chế của Sở lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với
quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng
các ngành có liên quan và Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3; - T.vụ Tỉnh uỷ; (b/c)
- TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lưu VP-TCCQ .
|
TM/
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ
MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 2002 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1: Chức năng của Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện một số công tác sự
nghiệp theo lĩnh vực nói trên ở địa phương theo pháp luật, chính sách của Nhà
nước.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Bộ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về chuyên môn, nghiệp vụ.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
để hoạt động.
Điều 2: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Căn cứ pháp
luật, chính sách của Nhà nước, sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh để xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng
năm của tỉnh về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định và tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
2. Tổ chức thực
hiện:
- Thống kê tổng
hợp nguồn lao động (không bao gồm công chức, viên chức Nhà nước) và các đối tượng
chính sách xã hội; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách của
người lao động theo luật định;
- Quản lý nhà
nước các đơn vị dạy nghề và dịch vụ việc làm xã hội trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã Hội;
- Quản lý, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện công tác di dân phát triển vùng kinh tế mới;
- Thanh tra an
toàn lao động và bảo hộ lao động;
- Tổ chức quản
lý, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chương trình nước sạch nông thôn do UNICEF
tài trợ theo đúng chương trình, mục tiêu, đối tượng của dự án;
- Kiểm tra thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức thực
hiện và kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện chính sách đối với cán bộ lão
thành cách mạng, người và gia đình có công với cách mạng, thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, quân nhân phục viên chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ
côi, người già yếu không còn người thân chăm sóc, người gặp khó khăn hiểm
nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự cứu trợ,
trợ giúp của nhà nước và xã hội;
- Hướng dẫn và
thực hiện lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử,
tổ chức cất bốc, quy tập các nghĩa trang liệt sỹ, thăm viếng gia đình thương
binh, liệt sỹ gia đình có công với cách mạng;
- Quản lý nghĩa
trang liệt sỹ và các công trình bia ghi công liệt sỹ ở địa phương;
- Quản lý đối
tượng trẻ tàn tật và mồ côi;
- Tổ chức nuôi
dưỡng tập trung các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hướng dẫn
nuôi dưỡng tại cộng đồng các đối tượng xã hội khác;
3. Chủ trì có sự
phối hợp của các cơ quan liên quan về các mặt:
- Điều tra tai
nạn lao động;
- Quản lý và tổ
chức thực hiện các chương trình liên quan phòng chống tệ nạn xã hội theo quy định;
- Thực hiện
chương trình xoá đói, giảm nghèo;
- Xây dựng,
phát triển các hình thức bảo trợ xã hội, nhân đạo, từ thiện đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội;
4. Tham gia với
các ngành:
- Theo dõi,
giúp đỡ các xã hội quần chúng hoạt động nhân đạo vì đối tượng do ngành lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý theo luật pháp luật định;
- Là thành viên
của Hội đồng giám định y khoa về thương tật, khả năng lao động cho người lao động
và các đối tượng chính sách xã hội;
- Điều tra hậu
quả chiến tranh, bảo vệ các chứng tích, di tích chiến tranh để phục vụ công tác
giáo dục, tuyên truyền đối nội, đối ngoại của tỉnh.
5. Thực hiện kiểm
tra, thanh tra nhà nước về việc thanh hành pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực
Lao động- Thương binh và Xã hội; Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
công dân về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Xây dựng và
tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, vật tư của ngành (kể cả
chương trình, dự án tài trợ quốc tế); thống nhất quản lý các nguồn kinh phí, vật
tư được cấp, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, theo kế hoạch được duyệt;
7. Quản lý tổ
chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
đội ngũ làm công tác Lao động - Thương binh và xã hộ trên địa bàn;
Sơ kết, tổng kết
các mặt công tác Lao động - Thươg binh và Xã hội; thực hiện chế độ thông tin và
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
Thương binh và xã Hội; tổng hợp và đề nghị khen thưởng kịp thời những tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3: Tổ chức, bộ máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
1. Lãnh đạo sở
gồm có:
Giám đốc và các
phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo tiêu chuẩn chức danh quy định và theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ:
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có 06 phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ là:
1. Phòng Hành
chính - Tổng hợp
2. Phòng Kế hoạch
- Tài vụ
3. Phòng Thương
binh - Liệt sỹ - Người có công
4. Phòng Bảo trợ
xã hội - Phòng chống tệ nạn xã hội
5. Phòng Lao động
- Việc làm và Dạy nghề
6. Ban Thanh
tra.
3. Các đơn vị
trực thuộc
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có 04 vị trực thuộc là:
1. Trung tâm Dịch
vụ việc làm
2. Trung tâm Bảo
trợ xã hội
3. Trường Dạy
nghề (Giao Sở TĐ-TB và XH xây dựng đề án tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ,
biên chế trình các cơ quan có thẩm quyền và Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định
riêng).
4. Làng SOS
(giao Sở LĐ-TB và XH xây dựng Đề án tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, biên chế
trình các cơ quan có thẩm quyền và Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng)
Các đơn vị trực
thuộc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; có
con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động.
Điều 4: Biên chế của Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được giao 47 lao động. Trong đó có:
- 23 biên chế
quản lý Nhà nước
- 09 biên chế sự
nghiệp;
- 04 hợp đồng
theoNghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
- 11 lao động
hưởng lương từ nguồn ngân sách tỉnh hoặc nguồn bảo đảm xã hội.
Cụ thể như sau:
TT
|
Chức
danh, đơn vị
|
Số
lượng cán bộ, công chức
|
Tổng
số
|
BC
QLNN
|
BC
SN
|
HĐ
theo NĐ68
|
HĐ
khác
|
1
|
Lãnh đạo Sở
|
03
|
03
|
|
|
|
2
|
Phòng Hành chính - Tổng hợp
|
07
|
04
|
|
03
|
|
3
|
Phòng Kế hoạch - Tài chính
|
04
|
03
|
|
|
01
|
4
|
Phòng Thương binh - Liệt sỹ -
Người có công
|
10
|
05
|
|
01
|
04
|
5
|
Phòng Bảo trợ xã hội - Phòng
chống tệ nạn xã hội
|
03
|
02
|
|
|
01
|
6
|
Phòng Lao động - Việc làm và Dạy
nghề
|
05
|
03
|
|
|
02
|
7
|
Ban thanh tra
|
03
|
03
|
|
|
|
8
|
Trung tâm dịch vụ việc làm
|
06
|
|
04
|
|
02
|
9
|
Trung tâm bảo trợ xã hội
|
06
|
|
05
|
|
01
|
10
|
Trường Dạy nghề
|
|
|
|
|
|
11
|
Làng SOS
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
47
|
23
|
09
|
04
|
11
|
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
Căn cứ đề án kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế của Sở đã được Hội đồng thẩm định đề án kiện
toàn tổ chức tinh giản biên chế của tỉnh thẩm định và căn cứ quyết định này,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban tổ chức chính quyền
xây dựng tỉnh để có biện pháp thích hợp, tiến hành nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, thực hiện tinh giảm biên chế theo chủ trương chung và phải đảm bảo
theo chức danh tiêu chuẩn và cơ cấu tổ chức, bộ máy đã được quy định.