ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 976/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 12 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG “TĂNG CƯỜNG THU HÚT LAO ĐỘNG
CHẤT LƯỢNG CAO LÀM TRONG CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
đặt ra đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng
cuộc sống và hạnh phúc của Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 954/TTr-SLĐTBXH, ngày 21 tháng 12 năm
2023 và Công văn số 709/SLĐTBXH- LĐVLTL ngày 20 tháng 2 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình hành động “Tăng cường thu hút lao động
chất lượng cao làm trong các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2024 - 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
“TĂNG CƯỜNG THU HÚT LAO ĐỘNG CHẤT LƯỢNG CAO LÀM VIỆC TRONG
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2024 -
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 của
UBND
tỉnh)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ
VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đặt ra đến
năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
154/NQ-CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động “Tăng
cường thu hút lao động chất lượng cao làm việc trong các thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2024 -2030”, như sau:
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
1. Sự cần thiết ban hành Chương
trình.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới và cách mạng công nghiệp 4.0, ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Liên
minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) cũng như xu hướng dịch chuyển đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới sẽ tác động lớn đến sự phát triển kinh tế
- xã hội, kinh tế tri thức, gia tăng đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nhân lực sẽ là
nguồn lực quan trọng nhất để bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; trong đó chất lượng nguồn nhân lực tác động lớn đến tăng năng suất lao
động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặc dù hiện tại tình hình kinh tế thế giới
đang bất ổn, gặp khó khăn; tuy nhiên, tình hình cạnh tranh nhân lực vẫn sẽ quyết
liệt, địa phương nào có chính sách, giải pháp tốt, sớm, thu hút được lao động
chất lượng cao thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và bảo đảm điều kiện phát triển.
Theo số liệu thống kê hiện nay,
trên địa bàn tỉnh có trên 8.500 doanh nghiệp hoạt động thường xuyên có sử dụng
từ 05 lao động trở lên với trên 250.000 lao động. Dự kiến khi tình hình kinh tế
thế giới ổn định thì mỗi năm tới các doanh nghiệp cần thêm ít nhất 20.000 lao động,
trong đó lao động qua đào tạo chiếm hơn 80% tổng lao động. Trọng tâm thu hút
lao động chất lượng cao trên địa bàn tỉnh sẽ ở các lĩnh vực hóa dầu, cảng biển,
logistics, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, dịch vụ, đô thị - du lịch…
Trong khi đó dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khoảng gần 1,2 triệu người, mỗi năm
dân số tăng thêm gần 0,9%; lực lượng lao động trong tỉnh chỉ tăng thêm được
trên dưới 0,15%. Với sự gia tăng lao động tại chỗ thì không thể đáp ứng nhu cầu
sử dụng lao động cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Từ những phân tích trên, việc sớm
có giải pháp, chính sách tăng cường thu hút lao động chất lượng cao làm việc
trên địa bàn tỉnh là thực sự cần thiết để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021-2030; Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 7/10/2022 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và
các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đặt ra đến năm 2030.
2. Mục tiêu Chương trình.
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường thu hút lao động chất
lượng cao cung cấp đủ nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao cho nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
tạo nguồn lực để phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Việc tăng cường thu hút lao động chất lượng cao thông qua các giải
pháp:
- Thu hút lao động chất lượng
cao ngoài địa bàn tỉnh, ngoài nước đến sinh sống và làm việc tại tỉnh;
- Giữ chân người lao động sinh
ra, lớn lên ở địa phương tiếp tục ở lại tỉnh làm việc, đặc biệt là đối tượng học
sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh sau khi đi học ở nước ngoài, ngoài tỉnh trở về
lại địa phương làm việc;
- Đào tạo để chuyển đổi lao động
giản đơn, trình độ thấp thành lao động có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng
lao động chất lượng cao của doanh nghiệp.
Đề ra các giải pháp để tạo môi
trường làm việc và môi trường sống tốt, cạnh tranh để thu hút lao động chất lượng
cao về làm việc tại tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nâng cao năng suất lao động trên địa bàn tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống
và hạnh phúc của người dân.
Lao động chất lượng cao bao gồm:
- Người lao động có trình độ đại
học, sau đại học;
- Chuyên gia đầu ngành, đầu
lĩnh vực;
- Nghệ nhân, nghệ sỹ;
- Công nhân kỹ thuật có tay nghề
bậc cao;
- Lao động quản lý doanh nghiệp
cao cấp (CEO, nhân sự, hành chính, kỹ thuật, tài chính…);
- Lao động được đào tạo thuộc
các chuyên ngành khan hiếm, đang thiếu ở địa phương (logistics, công nghệ thông
tin, du lịch, công nghệ vật lý, công nghệ sinh học, chế biến nông sản, chăn
nuôi, trồng trọt…).
2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm
2025 và 2030:
Đến hết năm 2025, đáp ứng được
75% nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao của các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và đến năm 2030 đáp ứng
90% nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao của các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
Nhằm thực hiện các mục tiêu đề
ra, UBND tỉnh đề ra các giải pháp trọng tâm để tăng cường thu hút lao động chất
lượng cao làm việc trong các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh:
1. Nâng
cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các doanh nghiệp và toàn xã hội về tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động có
tay nghề, chất lượng cao của các doanh nghiệp, nhà đầu tư
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng,
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến về nhận thức,
trách nhiệm, đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc tạo nguồn nhân lực
có kỹ năng nghề, chất lượng cao, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc quan tâm, xây dựng
chính sách đãi ngộ rõ ràng để thu hút lao động chất lượng cao về làm việc và gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp.
Phổ biến, cung cấp thông tin về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động có
tay nghề, chuyên môn, trình độ, ngành nghề đào tạo… của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, nhằm định hướng nghề nghiệp cho người lao động và các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trên
địa bàn tỉnh.
Tăng cường truyền thông về công
tác tuyển sinh, đào tạo, hướng nghiệp của các trường đại học và các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp, học sinh và sinh viên có
định hướng trong chọn trường, chọn nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
2. Khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề cao, chất lượng cao.
Tạo cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công, cơ hội phát triển
nghề nghiệp và các ưu đãi khác cho người lao động dựa trên trình độ chuyên môn,
kỹ năng và năng lực hành nghề.
Tạo cơ chế khuyến khích và xây
dựng các chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nghề, xã hội
hóa công tác dạy nghề góp phần thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành,
giúp học viên có nhiều cơ hội thích ứng với sự thay đổi công nghệ trong thực tế
sản xuất và doanh nghiệp cũng đào tạo được những lao động có chất lượng thật sự,
có kỹ năng phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Có giải phải hỗ trợ, thúc đẩy
doanh nghiệp sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia ở một số ngành nghề thông qua các hoạt động vinh danh doanh
nghiệp giải thưởng “Ngọn Hải Đăng”, khen thưởng, xếp hạng doanh nghiệp…
Tăng cường các hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo lộ trình về việc thực hiện sử dụng lao động đã qua
đào tạo của doanh nghiệp đối với những ngành, nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và một số ngành nghề liên quan đến sức khỏe, các dịch vụ liên quan đến
phục vụ con người, các ngành nghề quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nâng cao thứ hạng của trường đại
học, trường cao đẳng, trường trung cấp nghề trong bảng xếp hạng các trường tại
Việt Nam. Có cơ chế hỗ trợ học bổng cho các sinh viên có điểm thi đại học cao
vào các ngành mà tỉnh có nhu cầu sử dụng chất lượng cao.
Phát triển mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm nói riêng.
Nâng cao năng lực và chất lượng
đào tạo của các trường giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức các hoạt động hội giảng
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo,
rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thi kỹ năng nghề
cho học sinh, sinh viên.
Rà soát, sắp xếp và tổ chức lại
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. Mở rộng quy mô, đa dạng ngành nghề
và loại hình đào tạo; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo tiếp cận tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp.
Phát triển một số khoa, chuyên
ngành đào tạo có chất lượng cao, đặc biệt về kỹ thuật công nghệ, quan tâm phát
triển một số ngành nghề mũi nhọn phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp của tỉnh
(lọc hóa dầu, sản xuất lắp ráp linh kiện thiết bị điện tử, sản xuất phần mềm, tự
động hóa,….).
Có cơ chế khuyến khích các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc kết nối doanh nghiệp. Chuyển hướng đào tạo
theo đặt hàng của doanh nghiệp.
Các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh cần xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra; tích hợp
các nội dung đào tạo một cách hợp lý về kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp, đạo đức
nghề nghiệp; gắn với nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời xây
dựng các chương trình, giáo trình đào tạo nghề đặc thù đạt chuẩn quốc gia, khu
vực, quốc tế ở các trình độ; chú trọng việc cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới
cho các nghề truyền thống, nghề có thu nhập cao, thu hút nhiều lao động ở các tỉnh
lân cận.
4. Hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp
Có cơ chế khuyến khích, gắn
trách nhiệm của doanh nghiệp với việc tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho người
lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư nguồn lực vào quá trình đào tạo như xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ quản lý, tham gia các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp học bổng, nhận học
viên về thực tập tại doanh nghiệp.
Có cơ chế chính sách, khuyến
khích doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề
tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, đào tạo tại doanh nghiệp để thu hút hiệu quả lao động tại chỗ
nhằm giải quyết triệt để vấn đề thiếu hụt nhân lực cục bộ, vấn đề đứt gãy lao động
phục vụ phục hồi nhanh, phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Bố trí nguồn lực, kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
5. Tăng cường
truyền thông thu hút lao động có tay nghề, chất lượng cao, nguồn nhân lực chất
lượng cao tiềm năng của tỉnh và từ ngoài tỉnh đến làm việc, học tập và sinh sống
trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, xác định thị trường
lao động chiến lược để thu hút lao động, xúc tiến hoạt động kết nối, ký kết thỏa
thuận hợp tác giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh cùng mục tiêu. Xây dựng
kế hoạch, chương trình công tác cụ thể tại từng địa phương, đảm bảo việc triển
khai có trọng tâm, đúng mục tiêu, nhất là các tỉnh khu vực Đông Nam bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long và Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung.
Có cơ chế hỗ trợ học bổng, học
phí khuyến khích học tập cho học sinh xuất sắc, các tài năng đặc biệt; có chính
sách hỗ trợ chi phí đào tạo và ưu tiên tuyển dụng các sinh viên của tỉnh có quá
trình học tập xuất sắc ở các trường đại học uy tín trong nước hoặc nước ngoài
trở về tỉnh làm việc.
Phối hợp với doanh nghiệp tham
gia các ngày hội việc làm của sinh viên, lễ tốt nghiệp ở các trường đại học,
cao đẳng trong và ngoài tỉnh có đào tạo các ngành trọng điểm của tỉnh, hội chợ
việc làm để thu hút nguồn lao động chất lượng cao tiềm năng này.
Thúc đẩy các hoạt động truyền
thông, quảng bá, thông tin thị trường lao động, xúc tiến giới thiệu việc làm, kết
nối cung - cầu lao động với nhiều hình thức quảng bá thông qua các các phương
tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, ứng dụng, cổng thông tin của
Chính phủ và các địa phương, website việc làm.
6. Phát triển
thị trường lao động trên môi trường số, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh
Số hóa dữ liệu việc làm, xây dựng
App Vieclambariavungtau với đầy đủ thông tin về nhu cầu tuyển dụng, đào tạo của
các doanh nghiệp để kết nối cung - cầu lao động, cung cấp thông tin kịp thời
trong việc đào tạo và sử dụng nhân lực cũng như thu hút lao động chất lượng cao
từ các địa phương khác đến làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; các cơ sở đào tạo
và người lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh có thể dễ dàng tìm được nhu cầu đào tạo
và việc làm qua App.
Thực hiện các dự báo ngắn, trung
và dài hạn về cung cầu lao động nói chung, các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh
và đánh giá những tác động của những biến động của môi trường vĩ mô đến cung -
cầu lao động của ngành, từ đó có kế hoạch và chủ động giải quyết vấn đề cung -
cầu lao động, nhất là lao động chất lượng cao.
Tăng cường hỗ trợ phát triển thị
trường lao động theo tinh thần Quyết định 176/QĐ-TTg ngày 5/2/2021 của Thủ tướng
Chính phủ, hỗ trợ doanh nghiệp thu hút, tuyển chọn người lao động ngoại tỉnh,
trong đó có nhóm lao động làm việc từ nước ngoài trở về, ngoài kỹ năng ngoại ngữ,
họ còn có trình độ chuyên môn vững, đã làm việc trong môi trường công nghiệp hiện
đại, phù hợp cho nhu cầu của các doanh nghiệp FDI thông qua hệ thống thông tin
thị trường lao động, bằng cách: Kết nối với Trung tâm Lao động ngoài nước (Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội), tổ chức Phiên giao dịch việc làm; Liên kết với
các Trung tâm Dịch vụ việc làm các tỉnh.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức
và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống
nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
7. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh
và ổn định, tạo môi trường đầu tư an toàn, thu hút dự án đầu tư sử dụng công
nghệ cao, sử dụng lao động chất lượng cao.
- Nâng cao nhận thức về quan
hệ lao động trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục phổ biến, quán triệt nội
dung Chỉ thị số 37-CT/TW và Quyết định số 416/QĐ-TTg đến các cấp ủy, chính quyền,
đặc biệt là tổ chức đảng trong doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn về xây dựng quan
hệ lao động trong bối cảnh hội nhập và xây dựng kinh tế thị trường cho các tổ
chức đảng, tổ chức công đoàn và người sử dụng lao động. Phổ biến các nội dung của
các FTA thế hệ mới (cho các doanh nghiệp, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
người lao động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, tư vấn, thông tin pháp luật cho người lao động, người sử dụng
lao động.
Triển khai có hiệu quả Quyết định
1400/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”. Chú trọng đổi
mới nội dung và hình thức tuyên truyền, đa dạng hóa phương thức tuyên truyền bảo
đảm phù hợp với từng đối tượng. Đối với doanh nghiệp, cần tăng cường tư vấn, nhất
là khi phát hiện những lỗi vi phạm từ báo cáo tự kiểm tra.
Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào
tạo, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các chính sách, kỹ năng về quản lý lao động,
chính sách tiền lương, kỷ luật lao động, hệ thống quản lý về an toàn vệ sinh
lao động tại doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn về lao động của Tổ chức
lao động quốc tế (ILO).
- Nâng cao chất lượng hoạt động
đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết và thực thi thỏa ước lao động tập thể
và giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong doanh nghiệp.
Phát huy quyền tự thương lượng,
định đoạt của người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho các tổ chức đại diện tập thể của người lao động trong các hoạt động
đối thoại, thương lượng ký kết thỏa ước lao động, lấy ý kiến xây dựng chính
sách về lao động khác tại doanh nghiệp. Tăng cường đối thoại tại doanh nghiệp,
phát huy cơ chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc. Mở rộng hình thức đối thoại giữa
người sử dụng lao động với đại diện tập thể người lao động và trực tiếp với người
lao động.
- Phòng ngừa tranh chấp lao
động và đình công
Chủ động nắm tình hình, tham
gia, phối hợp trong việc nắm bắt tình hình của doanh nghiệp trên địa bàn, nên
chia theo quận, huyện để có kiến nghị với tỉnh hướng giải quyết, đồng thời hỗ
trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quan hệ lao động.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế phối
hợp trong giải quyết các cuộc đình công tự phát không theo trình tự thủ tục
pháp luật. Phát huy cơ chế ba bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
Cần kiện toàn bộ máy hòa giải viên
lao động và Trọng tài lao động theo hướng tinh về chuyên môn, giàu về kinh nghiệm
và giỏi về kỹ năng trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công nhằm giúp
giải quyết tốt các tranh chấp; lấy mục tiêu phòng ngừa tranh chấp thay cho giải
quyết tranh chấp. Cần tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn để nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên và hội đồng trọng tài, đồng thời có những
kế hoạch cho nhân sự kế cận để hoạt động này luôn mang lại hiệu quả trong hỗ trợ
và giải quyết tranh chấp lao động.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi pháp luật lao động và xử lý các vi phạm theo đúng quy định.
Đồng thời tư vấn cho các doanh nghiệp rà soát chỉnh sửa lại các quy định chưa
phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp thực thi tốt pháp luật, giảm thiểu tranh chấp
lao động tại nơi làm việc.
- Đổi mới công tác quản lý
nhà nước về lao động
Đổi mới công cụ quản lý nhà nước
về lao động, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhất
là trong bối cảnh công nghệ 4.0.
Tăng cường chỉ đạo, theo dõi việc
doanh nghiệp tự kiểm tra (qua phiếu tự kiểm tra), khi có báo cáo tự kiểm tra gửi
trực tuyến, nếu có vấn đề bất cập thì thanh tra lao động tư vấn, chấn chỉnh kịp
thời nhằm giảm tình trạng vi phạm của doanh nghiệp.
Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
theo dõi quản lý quan hệ lao động bằng cách mời các chuyên gia về đào tạo hoặc
cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức.
Tập trung cải thiện chất lượng
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, giải quyết kịp thời
các vấn đề tranh chấp, xung đột trong lao động. Cấp đủ kinh phí, biên chế cho đội
ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật lao động.
Các cấp ủy, chính quyền cần
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
lao động; tăng cường thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, các địa
phương, tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
trong việc quản lý nhà nước về lao động.
8. Chính
sách thu hút dự án đầu tư, doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ cao, sử dụng
lao động chất lượng cao, tạo việc làm bền vững.
- Về thu hút đầu tư, phát
triển doanh nghiệp và kinh tế hợp tác.
Tiếp tục thực hiện chủ trương
thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu hút các dự án có công nghệ hiện đại,
có tính lan tỏa, có giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động và không xâm hại
môi trường, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần
cảng, đô thị và du lịch. Xúc tiến, kêu gọi đầu tư theo danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của chính phủ và địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự
liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh
mục sản phẩm ưu tiên thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chất lượng cao
và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Ban hành các văn bản
liên quan để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, các dự
án nằm trong 4 mũi nhọn của tỉnh đến năm 2030.
Đổi mới chương trình xúc tiến đầu
tư phù hợp chương trình của Quốc gia hàng năm, lựa chọn các quốc gia và lãnh thổ
có thế mạnh phù hợp với từng loại dự án; chú trọng kêu gọi nhà đầu tư có đủ
năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành, tổ chức thực hiện dự án,...
Thực hiện tốt các chính sách,
giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Công khai, minh bạch điều kiện đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa
bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập theo Danh mục được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
- Đổi mới nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư.
Tập trung cho hoạt động xúc tiến
đầu tư gắn chặt với quá trình xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, ngành và khu vực của tỉnh và đổi mới hiệu quả,
nâng cao công tác xúc tiến đầu tư nhằm chủ động xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư có chọn lọc, trọng tâm, trọng điểm, theo đúng mục tiêu, định hướng của tỉnh,
chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng
lao động chất lượng cao, suất đầu tư cao hơn mức bình quân cả nước, có tính lan
tỏa, có giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường,
tập trung các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, du lịch và đô thị.
Kết hợp xúc tiến thương mại, du
lịch; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng, liên ngành và tập
trung xúc tiến vào các Nhà đầu tư tiềm năng, chiến lược. Triển khai các chương
trình xúc tiến đầu tư trong bối cảnh hậu đại dịch Covid-19 và tình hình bất ổn
trên thế giới; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua các hình thức hỗ trợ,
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp/ nhà đầu tư, tạo niềm tin, tạo
cầu nối để thu hút các nhà đầu tư mới.
Tăng cường hợp tác với các Đại
sứ quán, lãnh sự quán, thương vụ, đại diện đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài,
các cơ quan xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm trao đổi thông tin, quảng
bá tiềm năng lợi thế của tỉnh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh trong công tác hỗ trợ cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Đổi mới công tác quản lý
nhà nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, đánh giá và phát triển nguồn
nhân lực nhằm thu hút các dự án đầu tư, doanh nghiệp đầu tư sử dụng lao động chất
lượng cao, công nghệ cao, thân thiện môi trường
9. Tập
trung nguồn lực, xây dựng thiết chế phục vụ người lao động.
Xây dựng các chính sách ưu đãi hợp
lý, tăng cường cải cách hành chính, hỗ trợ pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút nhà đầu tư đầu tư nhà ở xã hội, cơ sở giáo dục mầm non và các thiết chế
văn hóa - xã hội khác phục vụ cho người lao động.
- Tập trung nguồn lực hoàn
thành các mục tiêu theo đề án nhà ở xã hội của tỉnh, ưu tiên nhà ở cho công
nhân, người lao động có thu nhập thấp, xây dựng Chương trình phát triển nhà ở
giai đoạn 2022 - 2030 làm cơ sở để cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp thực hiện
chỉ tiêu xây dựng nhà ở cho công nhân KCN giao cho tỉnh đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định Số: 338/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng ít
nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp giai đoạn 2021-2030. Đối với các khu nhà trọ hiện có: rà soát, kiểm
tra đảm bảo khu ở đạt tiêu chuẩn theo quy định, những nơi không đủ chuẩn thì
yêu cầu tạm dừng kinh doanh để hoàn thiện, đảm bảo môi trường sống cho người
lao động.
Ngoài ra, cần có khu nhà ở dành
riêng cho các chuyên gia (nhà ở công vụ), đồng thời quy hoạch khu nhà ở cao cấp
cho các chuyên gia, người tỉnh ngoài và người lao động có nhu cầu mua, thuê và
sinh sống. Đồng thời, cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội như y tế, giáo dục,
văn hóa cho người lao động và con của người lao động.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch quỹ
đất dành cho phát triển cơ sở giáo dục, đảm bảo nguồn lực tài chính (ngân sách,
nguồn từ các chương trình mục tiêu, nguồn xã hội hóa) đầu tư; rà soát, bổ sung
số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo khung vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo đủ về số
lượng, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ. Đồng thời, có cơ chế chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trường mầm non trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
- Khuyến khích, thu hút các cơ
sở giáo dục đào tạo trong và ngoài nước mở cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa từ người dân trong việc phát triển hệ thống
trường học, hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp học. Huy động các nguồn lực từ
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức phi Chính phủ cho phát triển
hệ thống trường học, công tác phát triển nhân lực nhằm phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Phát triển mạng lưới y tế, bệnh
viện chất lượng cao vận hành theo chuẩn quốc tế. Khuyến khích phát triển các cơ
sở y tế tư nhân. Trong công tác quản lý, cần đổi mới cơ cấu đầu tư và phương thức
đầu tư từ ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát
triển hệ thống y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y
tế, tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, kỹ thuật cao, dịch vụ theo yêu cầu.
- Tập trung việc xây dựng thiết
chế văn hóa tạo sân chơi dành cho công nhân lao động cần sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành và các doanh nghiệp để tiếp tục quan tâm đầu tư, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trong khu công nghiệp, khu có
nhiều lao động sinh sống; nâng cao chất lượng các hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của công nhân lao động.
Có các chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, dịch vụ... tại
các khu công nghiệp, khu vực có nhiều lao động sinh sống để người lao động dễ
dàng tiếp cận.
Khuyến khích các địa phương nơi
có khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng các thiết chế văn hóa, tạo địa điểm,
sân chơi cho công nhân, người lao động sau giờ làm việc.
Doanh nghiệp chủ động tuyên
truyền, vận động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để công nhân lao động có thời
gian tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí. Đề cao đạo đức,
văn hoá kinh doanh, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp trong việc ủng hộ, tài trợ, đầu tư các thiết chế văn hóa cơ sở để
nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân lao động.
10. Đảm bảo
an ninh, trật tự an toàn xã hội và ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác nắm
tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp
luật.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân dân và công nhân
lao động trong bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và ô nhiễm
môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ trong bảo vệ môi trường
- Tăng cường đầu tư, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về môi trường, xử lý vi phạm môi trường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Chương
trình triển khai và thực hiện trong giai đoạn 2024-2030 trên toàn tỉnh.
2. Phân công thực hiện Chương
trình.
2.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các
cấp các ngành thực hiện Chương trình theo phân công của UBND tỉnh; đánh giá quá
trình thực hiện chương trình, tổng hợp báo cáo hằng năm kết quả thực hiện
Chương trình cho UBND Tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch thực hiện từng mục tiêu của Chương trình; tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành các giải pháp cụ thể về thu hút, đào tạo nguồn nhân lực.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành xây dựng và triển khai thực hiện giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp
của tỉnh; đánh giá kết quả từng năm, từng giai đoạn nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và đưa vào quản lý,
vận hành App Vieclambariavungtau đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng
sàn giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm và kết nối cung - cầu lao động
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo thị trường lao động và dự
báo nguồn nhân lực. Xây dựng vận hành chương trình phần mềm kết nối giữa thông
tin nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp với số liệu cung
lao động ở các xã, phường, quận, huyện.
- Chủ trì triển khai các giải
pháp tư vấn hướng nghiệp, truyền thông, quảng bá, xúc tiến giới thiệu việc làm;
nâng cao năng lực đào tạo nghề và hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực lao động, việc làm.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh và các giải pháp về lao động nêu tại Phần
II của Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống
kê xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nhân lực trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các trường
đại học trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo; trong đó, phát
triển các ngành nghề đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thực
hiện tuyên truyền hướng dẫn cho học sinh phổ thông định hướng nghề nghiệp, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở đào tạo tổ chức cho học
sinh tham gia các ngày hội tuyển sinh để học sinh nhận thức được nghề nghiệp và
chọn nghề cho tương lai; thông tin rộng rãi về các chế độ, chính sách hỗ trợ, học
bổng cho các sinh viên có điểm thi đại học cao vào các ngành tỉnh có nhu cầu sử
dụng cao đến học sinh các tỉnh lân cận.
- Thực hiện công tác giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo Kế hoạch Thực hiện Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành để phát triển các chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Chủ trì, phối với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
THPT về cách thức, nội dung tuyên truyền về cơ hội việc làm, lợi ích tinh thần
và vật chất khi làm việc tại tỉnh.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục thu hút các dự án đầu
tư, doanh nghiệp đầu tư sử dụng lao động chất lượng cao, hiện đại, thân thiện
môi trường, các dự án tạo việc làm bền vững.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai các quy định gắn trách nhiệm của các nhà đầu tư (bao gồm cả
chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp)
trong việc tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội như xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở cho người lao động, các cơ sở y tế, giáo dục mầm non và các cơ sở
văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của người lao động.
- Chủ động thực hiện các giải
pháp về đầu tư, phát triển doanh nghiệp nêu tại Phần II của Chương trình này.
2.4. Sở Công thương
- Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đánh giá thực trạng nguồn nhân lực về quy mô, cơ cấu và chất lượng
trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; nhất là lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, cảng biển, logistics và du lịch làm cơ sở để
dự báo, định hướng phát triển nguồn nhân lực.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực cho các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực công thương nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ có tay nghề, chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện gắn kết đào tạo giữa
Trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
công nghệ cao, cảng biển, logistics và du lịch.
2.5. Sở Xây dựng
- Phối hợp cùng UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan quy hoạch quỹ đất giáo dục để thu
hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch, rà soát, bố
trí quỹ đất cho phát triển nhà ở cho người lao động tại các vị trí phù hợp, thuận
tiện, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để giải quyết nhu cầu về chỗ ở
cho người lao động; đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để thu hút
lao động có tay nghề, chất lượng cao về làm việc tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể
trình UBND tỉnh về việc đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo từng năm và từng
giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu nhà ở cho công nhân lao động và người có
thu nhập thấp tại tỉnh theo Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân, người lao động trong khu
công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030" tại Quyết định 338/QĐ-TTg ngày 3/4/2023
của Thủ tướng Chính phủ.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các huyện/thị xã/thành phố báo cáo, đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực trong trong lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao khi có yêu cầu; đồng thời, căn cứ chức năng, nhiệm vụ ngành
phụ trách tiếp tục tham mưu triển khai các cơ chế, chính sách theo nhiệm vụ, giải
pháp tại Thông báo kết luận số 585-KL/TU của Tỉnh ủy ngày 19/7/2022 về việc tiếp
tục thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU, ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2022-2025.
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác
chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo chí và cơ quan thông tin, tuyên
truyền trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng, thường xuyên về Chương trình này.
- Chỉ đạo cơ quan báo chí, truyền
thông tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, phát
triển thị trường lao động, chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng App
Vieclambariavungtau nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động
trong tỉnh, ngoài tỉnh tìm kiếm được thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp,
đào tạo và việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tích hợp, kết nối Cổng
Thông tin điện tử về lao động việc làm của tỉnh vào Cổng thông tin điện tử tỉnh
để tăng cường kết nối thông tin việc làm, tuyển dụng đến người lao động trong
toàn tỉnh và trong cả nước. Hỗ trợ tập huấn về hạ tầng kỹ thuật, số hóa, an
toàn thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực lao động, việc làm của tỉnh.
2.8. Sở Y tế
- Chủ động hỗ trợ, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế của
doanh nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất quy hoạch, phát triển mạng lưới y tế cơ
sở, y tế trong các doanh nghiệp; Đề xuất xây dựng cơ sở y tế gần các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, nơi người lao động sinh sống.
- Tăng cường triển khai công
tác y tế dự phòng, y tế trong các doanh nghiệp; công tác vệ sinh lao động, vệ
sinh thực phẩm trong doanh nghiệp và khu dân cư.
2.9. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh
đoàn, Ban quản lý các khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong tỉnh tham mưu,
đề xuất xây dựng các thiết chế văn hóa, nhà văn hóa thể thao gần các khu công
nghiệp; tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao nâng cao đời sống tinh thần cho
công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp nhằm giữ chân và thu hút lao
động có tay nghề làm việc tại tỉnh.
2.10. Sở Tài nguyên và môi
trường
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chủ động phối hợp với các ngành và địa phương rà soát, bố trí quỹ đất để
trên cơ sở nhu cầu phát triển ngành, các diện tích, vị trí các khu đất theo định
mức và nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa, thể thao, y tế cho người lao động và
gia đình họ… để thu hút đầu tư vào các dự án giáo dục đào tạo, đồng thời tạo
nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục đất đai, môi trường… để triển khai các dự án thuộc phạm vi quản
lý của ngành.
2.11. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan có
liên quan, tham mưu UBND tỉnh về kinh phí thực hiện Chương trình hành động
“Tăng cường thu hút lao động chất lượng cao làm trong các thành phần kinh tế trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2024 - 2030” theo quy định của Luật
Ngân sách.
2.12. Cục Thống kê
Tập trung thống kê nguồn nhân lực
và dự báo khả năng cung cấp lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành
nghề của tỉnh cho doanh nghiệp; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp, nhất là
nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, cảng
biển, logistics, du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.13. Ban quản lý các khu
công nghiệp
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung chính sách thu hút đầu tư, cải thiện môi
trường đầu tư, hướng đến thu hút các dự án đầu tư, doanh nghiệp đầu tư công nghệ
cao, sử dụng lao động chất lượng cao, tạo việc làm bền vững; thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực, doanh nghiệp sử dụng lao động chất lượng cao; lĩnh vực giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp.
- Tổng hợp, cung cấp thông tin
về nhu cầu tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề, trình độ
chuyên môn, kỹ năng của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền trong thực hiện công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn nhân
lực tại chỗ đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan hữu quan
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về các chính sách đối
với người lao động.
- Phối hợp với tổ chức Công
đoàn đẩy nhanh tiến độ xây dựng các thiết chế công đoàn trong các khu công nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp thường xuyên cải tiến, cải thiện chế độ chính sách, phúc lợi cho
người lao động; hỗ trợ nguồn lực để xây dựng thiết chế văn hóa, xã hội từng bước
nâng cao đời sống cho người lao động, giữ chân và thu hút lao động chất lượng
cao về làm việc.
2.14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Đảm bảo an ninh, trật tự an
toàn xã hội và môi trường đầu tư.
2.15. Liên đoàn Lao động tỉnh
Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh:
- Tham gia, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất, kiến nghị xây dựng các thiết chế văn
hóa đồng bộ với đề án nhà ở xã hội, kế hoạch xây dựng trường mầm non trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng
cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; tham gia thanh
tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách lao động, tiền lương đối
với người lao động tại các doanh nghiệp.
2.16. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình này. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để bảo đảm thực hiện các giải
pháp của Chương trình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát,
quy hoạch lại các khu nhà trọ, nhà giữ trẻ, cơ sở y tế, văn hóa, thể thao trên
địa bàn, đề xuất giải pháp đối với những nơi chưa đạt quy chuẩn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường
lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ
liệu thị trường lao động thuộc đơn vị quản lý.
- Quy hoạch quỹ đất để xây dựng
các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn, đồng thời có kế hoạch huy động nguồn lực
trong xã hội triển khai đề án thu hút lao động chất lượng cao của địa phương.
- Triển khai các giải pháp bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
2.17. Các cơ sở giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp
- Liên kết chặt chẽ với các
doanh nghiệp trong đào tạo từ tuyển sinh, xây dựng chương trình, giáo trình đào
tạo, thiết bị giảng dạy, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
- Mở rộng mô hình đào tạo, đào
tạo nghề, ưu tiên các ngành nghề trọng điểm của tỉnh như công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp công nghệ cao, cảng biển, logistics, du lịch và nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
2.18. Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh
- Chủ động xây dựng các chính
sách cạnh tranh, thu hút lao động chất lượng cao làm việc tại doanh nghiệp (việc
làm, tiền lương, phúc lợi, điều kiện làm việc…). Tổ chức thực hiện tốt các quy
định pháp luật về lao động và quy định liên quan đến người lao động tại doanh
nghiệp.
- Chủ động tham gia các ngày hội
việc làm của sinh viên, lễ tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng trong và
ngoài tỉnh có đào tạo các ngành trọng điểm của tỉnh, hội chợ việc làm để thu
hút lao động chất lượng cao tiềm năng này.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo
từ khâu tuyển sinh đến nhận học sinh, sinh viên vào làm việc sau tốt nghiệp.
- Các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp cần quan tâm xây dựng nhà lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người
lao động của doanh nghiệp thuê.
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm
đầu tư nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị do doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
* Nhiệm vụ cụ thể: Việc thực
hiện các nhiệm vụ giải pháp tại mục II của Chương trình hành động được phân
công chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP, MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT LAO ĐỘNG
CHẤT LƯỢNG CAO LÀM VIỆC TRONG CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Nâng
cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các doanh nghiệp và toàn xã hội về
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động
có tay nghề, chất lượng cao của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền,
tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, đồng thuận trong toàn hệ thống
chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội.
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các doanh nghiệp
|
Năm 2025
|
2
|
Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc quan tâm, xây dựng chính
sách đãi ngộ rõ ràng để thu hút lao động chất lượng cao.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
3
|
Cung cấp thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu
tuyển dụng, sử dụng lao động có tay nghề, chuyên môn, trình độ, ngành nghề
đào tạo… của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Tăng cường truyền thông về công tác tuyển sinh, đào tạo, hướng nghiệp của
các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
II
|
Khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề cao, chất lượng cao.
|
1
|
Vận dụng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng, trả
tiền lương, tiền công, cơ hội phát triển nghề nghiệp và các ưu đãi khác cho
người lao động dựa trên trình độ chuyên môn, kỹ năng và năng lực hành nghề.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
1
|
Đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích và xây dựng các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp tự đào tạo nghề, xã hội hóa công tác dạy nghề.
|
Sở Lao động -- Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Có giải phải hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng lao động đã qua đào
tạo nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một số ngành nghề
thông qua các hoạt động vinh danh doanh nghiệp giải thưởng “Ngọn Hải Đăng”,
khen thưởng, xếp hạng doanh nghiệp…
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện sử
dụng lao động đã qua đào tạo của doanh nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
Đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
1
|
Có cơ chế hỗ trợ học bổng cho các sinh viên có điểm thi đại học cao các
ngành mà tỉnh có nhu cầu sử dụng chất lượng cao
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quí IV/2025
|
2
|
Có cơ chế để phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng; rà soát,
sắp xếp và tổ chức lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo,
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của các trường giáo dục nghề
nghiệp. Tổ chức các hoạt động hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo, rèn luyện để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thi kỹ năng nghề cho học sinh sinh viên.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Có cơ chế khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc kết
nối doanh nghiệp. Chuyển hướng đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Triển khai thực hiện giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh;
đánh giá kết quả từng năm, từng giai đoạn nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh;
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
Hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp
|
1
|
Có cơ chế khuyến khích, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với việc tổ chức
đào tạo và đào tạo lại cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nguồn lực vào quá trình đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Có cơ chế chính sách, khuyến khích doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề cho người lao động.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
V
|
Tăng
cường truyền thông thu hút lao động có tay nghề, chất lượng cao, nguồn nhân lực
chất lượng cao tiềm năng của tỉnh và từ ngoài tỉnh đến làm việc, học tập và
sinh sống trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Thường xuyên rà soát, xác định thị trường lao động chiến lược để thu
hút lao động, xúc tiến hoạt động kết nối, ký kết thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh cùng mục tiêu.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Phối hợp với doanh nghiệp tham gia các ngày hội việc làm của sinh viên,
lễ tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh có đào tạo
các ngành trọng điểm của tỉnh, hội chợ việc làm để thu hút nguồn lao động chất
lượng cao tiềm năng này.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Thúc đẩy các hoạt động truyền thông, quảng bá, thông tin thị trường lao
động, xúc tiến giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao động với nhiều
hình thức quảng bá thông qua các các phương tiện thông tin đại chúng, các
trang mạng xã hội, ứng dụng, cổng thông tin của Chính phủ và các địa phương,
website việc làm.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
VI
|
Phát
triển thị trường lao động trên môi trường số, hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc
làm tỉnh
|
1
|
Xây dựng và đưa vào quản lý, vận hành App Vieclambariavungtau đảm bảo
thiết thực, hiệu quả;
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Thực hiện các dự báo ngắn, trung và dài hạn về cung cầu lao động nói
chung, các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Mở rộng và nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu
việc làm và kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
VII
|
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước thúc đẩy quan hệ lao động
lành mạnh và ổn định, tạo môi trường đầu tư an toàn, thu hút dự án đầu tư sử
dụng công nghệ cao, sử dụng lao động chất lượng cao
|
1
|
Nâng cao nhận thức về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, thông tin pháp luật
cho người lao động, người sử dụng lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, Doanh nghiệp và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cao chất lượng hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết
và thực thi thỏa ước LĐ tập thể và giải quyết tranh chấp LĐ và đình công
trong DN.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản
lý các KCN, UBND các huyện
|
Các doanh nghiệp và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Phòng ngừa tranh chấp lao động và đình công
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các doanh nghiệp, tổ chức đại diện NLĐ, NSDLĐ.
|
Thường xuyên
|
5
|
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về lao động
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các KCN, UBND các huyện
|
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
VIII
|
Chính
sách thu hút dự án đầu tư, doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ cao, sử dụng
lao động chất lượng cao, tạo việc làm bền vững.
|
1
|
Tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu
hút các dự án có công nghệ hiện đại, có tính lan tỏa, có giá trị gia tăng cao,
ít thâm dụng lao động và không xâm hại môi trường, tập trung vào các lĩnh vực
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm ưu tiên thu hút đầu tư
trong lĩnh vực công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh BR-VT; Ban hành các văn bản liên quan để đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án đầu tư trọng điểm, các dự án nằm trong 4 mũi nhọn của tỉnh đến năm
2030.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Công khai, minh bạch điều kiện đầu tư kinh
doanh, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Tham mưu tổ chức thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập theo
Danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
IX
|
Tập
trung nguồn lực, xây dựng thiết chế phục vụ người lao động
|
1
|
Tham mưu thực hiện các mục tiêu theo đề án nhà ở xã hội của tỉnh, xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2022 - 2030. Khu nhà ở dành riêng cho
các chuyên gia (nhà ở công vụ), người tỉnh ngoài và người lao động có nhu cầu
mua, thuê và sinh sống.
|
Sở Xây dựng
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch quỹ đất dành cho phát triển cơ sở giáo dục
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
3
|
Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa từ người dân, doanh nghiệp
trong việc phát triển hệ thống trường học, hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp
học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Tập trung việc xây dựng thiết chế văn hóa tạo sân chơi dành cho công
nhân lao động; nâng cao chất lượng các hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của công nhân lao động.
|
Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, UBND các
huyện
|
Các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
X
|
Đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội và ô nhiễm môi trường
|
1
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
|
Cơ quan công an các cấp
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu
tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường, xử
lý vi phạm môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|