|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 909/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM NĂM 2022
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký Quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân
công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của
Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu
và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Điều tra lao động việc làm năm 2022 tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống
kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Dân số và Lao động, các đơn vị có liên
quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động, Vụ trưởng Vụ Phương
pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra
thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL (10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 909/QĐ-TCTK ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra lao động việc làm năm 2022 (viết gọn là Điều
tra LĐVL) là điều tra chọn mẫu trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được
thực hiện nhằm mục đích: thu thập thông tin về tình trạng tham gia thị trường
lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ
sở để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm,
thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Kết quả điều tra giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các cấp, các ngành đánh giá, dự báo tình hình biến động của thị
trường lao động trên phạm vi cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch sản xuất
- kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao động.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định
trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra
theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu so sánh quốc
tế, phù hợp với khung tiêu chuẩn quy định về lao động, việc làm theo khuyến nghị
của Tổ chức Lao động Quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU
TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra LĐVL được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là nhân khẩu thực tế thường trú
từ 15 tuổi trở lên của hộ dân cư, bao gồm cả những người thuộc lực lượng vũ
trang là nhân khẩu thực tế thường trú của hộ; không bao gồm những người thuộc lực
lượng vũ trang cư trú trong các khu doanh trại.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là hộ dân cư. Hộ dân cư bao gồm một
người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có
từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết
hợp cả hai.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra LĐVL là điều tra chọn mẫu với cỡ mẫu bảo đảm
các ước lượng thống kê cho cấp vùng, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
theo quý và cho cấp tỉnh theo năm.
Điều tra LĐVL áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng
hai giai đoạn. Giai đoạn 1: Chọn địa bàn mẫu điều tra; Giai đoạn 2: Chọn hộ mẫu
tại mỗi địa bàn điều tra mẫu được chọn ở giai đoạn 1 theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống. Cách thức chọn mẫu được trình bày cụ thể trong Phụ lục 1 của
Phương án.
Các địa bàn điều tra mẫu đã được chọn và sử dụng điều
tra trong năm 2021 sẽ tiếp tục được sử dụng để điều tra trong năm 2022. Tổng số
có 4.911 địa bàn điều tra trong một quý. Mỗi tháng thực hiện điều tra 1.637 địa
bàn.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm để xác định nhân khẩu thực tế thường trú
của hộ là 0 giờ ngày 01 của tháng điều tra thu thập thông tin.
2. Thời kỳ điều tra
Thời kỳ điều tra là 07 ngày trước thời điểm điều
tra, ngoại trừ trường hợp tìm kiếm việc làm thì thời kỳ điều tra là 30 ngày trước
thời điểm điều tra.
3. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn là 07 ngày
(kể cả thời gian di chuyển), bắt đầu từ ngày 01 của tháng điều tra.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra LĐVL áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên máy tính bảng hoặc điện thoại thông
minh của điều tra viên. Điều tra viên đến từng hộ để hỏi người cung cấp thông
tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử.
5. Người cung cấp thông tin
Chủ hộ (hoặc người am hiểu về các thành viên trong
hộ khi chủ hộ đi vắng) là người cung cấp thông tin về nhân khẩu thực tế thường
trú của hộ; các nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên sống tại Việt Nam là người cung cấp
thông tin về tình trạng hoạt động kinh tế của họ.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra LĐVL thu thập thông tin về nhân khẩu học của
các thành viên, thông tin về lao động, việc làm của các thành viên từ 15 tuổi
trở lên trong hộ, cụ thể:
a. Thông tin về nhân khẩu học của các thành
viên trong hộ
- Họ và tên của từng người thực tế thường trú trong
hộ;
- Mối quan hệ với chủ hộ;
- Giới tính;
- Tháng, năm sinh hoặc tuổi tròn theo dương lịch;
- Đối với những người từ 15 tuổi trở lên và đang cư
trú ở Việt Nam: thu thập thông tin về tình trạng hoạt động kinh tế; số chứng
minh thư nhân dân hoặc số căn cước công dân;
- Đối với những người từ 15 tuổi trở lên và đang cư
trú ở nước ngoài: thu thập thông tin về quốc gia đang cư trú.
b. Thông tin về lao động, việc làm của thành
viên trong hộ từ 15 tuổi trở lên và đang sống tại Việt Nam
- Tình trạng hôn nhân;
- Tình trạng di chuyển;
- Tình trạng đi học, đào tạo;
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao nhất;
- Chuyên ngành đào tạo và thời gian tốt nghiệp;
- Phân loại tình trạng hoạt động kinh tế;
- Công việc chính trong 7 ngày qua;
- Công việc trước khi tạm nghỉ;
- Số giờ làm việc, thu nhập nhận được;
- Tình trạng thiếu việc làm;
- Tình trạng thất nghiệp hoặc không hoạt động kinh
tế;
- Công việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cho bản
thân và gia đình sử dụng.
2. Phiếu điều tra
Điều tra LĐVL sử dụng một loại phiếu điều tra để
thu thập thông tin về các thành viên trong hộ, trong đó có các thành viên trong
hộ từ 15 tuổi trở lên và đang sống tại Việt Nam.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra LĐVL sử dụng các danh mục và bảng phân loại
thống kê sau:
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày
08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập
nhật đến ngày 31/12/2021;
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg
ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục nghề nghiệp ban hành theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Danh mục quốc gia và vùng lãnh thổ quy định trong
sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL;
- Bảng chuyển đổi năm âm lịch sang năm dương lịch;
- Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Dữ liệu điều tra từ phiếu điện tử được điều tra
viên đồng bộ hàng ngày về hệ thống máy chủ thông qua đường truyền dữ liệu trực
tuyến. Tại đây, giám sát viên các cấp thực hiện việc kiểm tra số liệu và nghiệm
thu số liệu trực tuyến theo quy trình kiểm tra, nghiệm thu số liệu được hướng dẫn
trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả Điều tra LĐVL được tổng hợp hàng quý phục vụ
biên soạn báo cáo phân tích quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA[1]
Điều tra LĐVL được thực hiện theo kế hoạch thời
gian như sau:
|
TT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị phụ
trách
|
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện phương án điều tra
|
Tháng 6-7/2021
|
Cục TTDL
|
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
Tháng 8-9/2021
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
3
|
Xây dựng Sổ tay nghiệp vụ và các tài liệu khác
|
Tháng 8-10/2021
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
4
|
Thiết kế mẫu, chọn địa bàn điều tra
|
Tháng 10-11/2021
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
5
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước 10/12/2021
|
CTK
|
|
6
|
Cập nhật địa bàn điều tra vào trang Web điều hành
|
Trước 12/12/2021
|
Cục TTDL
|
|
7
|
Rà soát, cập nhật bảng kê hộ và gửi Cục TTDL
|
Trước 20/12/2021
|
CTK
|
|
8
|
Cập nhật bảng kê vào trang Web điều hành
|
Trước 25/12/2021
|
Cục TTDL
|
|
9
|
Xây dựng yêu cầu và quy luật về chọn hộ, chia hộ vào
các nhóm luân phiên và xác định hộ được điều tra mỗi tháng
|
Trước 29/12/2021
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
10
|
Rà soát hộ được chọn điều tra hàng tháng
|
01 ngày trước thời
điểm điều tra
|
CTK
|
|
11
|
Tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành (phương án,
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra) phục vụ tập huấn các cấp
|
Tháng 12/2021
|
Cục TTDL, CTK
|
|
12
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ các cấp
|
Tháng 12/2021
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ,
Vụ PPCĐ, CTK, Chi CTK
|
|
13
|
Xây dựng chương trình chọn hộ, chia hộ vào các
nhóm luân phiên và xác định danh sách hộ được điều tra mỗi tháng
|
Tháng 12/2021
|
Cục TTDL
|
|
14
|
Xây dựng các chương trình phần mềm điều tra ứng dụng
công nghệ thông tin (phiếu điện tử, cơ sở dữ liệu quản lý mạng lưới, cơ sở dữ
liệu điều tra,...)
|
Tháng 10 - 12/2021
|
Cục TTDL
|
|
15
|
Điều tra thu thập thông tin
|
Từ ngày 01 - 07
hàng tháng
|
CTK, Chi CTK
|
|
16
|
Kiểm tra và duyệt phiếu điều tra
|
Từ ngày 01 - 07
hàng tháng
|
Giám sát viên các
cấp
|
|
17
|
Kiểm tra, ghi mã phiếu điều tra
|
Từ ngày 07 - 15
hàng tháng
|
CTK
|
|
18
|
Gửi báo cáo danh sách hộ được chọn điều tra và
báo cáo hộ thay thế (nếu có) về Cục TTDL
|
Vào ngày 12 tháng
cuối quý
|
CTK
|
|
19
|
Xử lý, đánh giá chất lượng dữ liệu điều tra hàng
tháng
|
Ngày 20 hàng tháng
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
20
|
Tổng hợp số liệu
|
Ngày 22 tháng cuối
quý
|
Cục TTDL, Vụ DSLĐ
|
|
21
|
Biên soạn báo cáo phân tích kết quả ước tính phục
vụ họp báo công bố tình hình kinh tế - xã hội hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả
năm
|
Ngày 24 tháng cuối
quý
|
Vụ DSLĐ
|
|
22
|
Tổng hợp kết quả chủ yếu hàng quý
|
Ngày 30 tháng đầu
quý sau
|
Vụ DSLĐ
|
|
23
|
Báo cáo kết quả chủ yếu Điều tra LĐVL năm 2022
|
Ngày 31/3/2023
|
Vụ DSLĐ
|
|
24
|
Tổ chức biên soạn, in, xuất bản và phát hành báo
cáo kết quả điều tra
|
Quý II/2023
|
VPTC, Vụ KHTC, Nhà
Xuất bản thống kê
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a. Rà soát địa bàn, cập nhật, hiệu chỉnh bảng
kê và chọn hộ điều tra
Địa bàn điều tra của Điều tra LĐVL là khu vực dân
cư được phân định trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Sử dụng bảng kê số hộ, số người của Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019 làm dàn mẫu để chọn các hộ điều tra của Điều tra LĐVL.
Bảng kê này là công cụ quan trọng giúp điều tra viên tiếp cận hộ nhanh chóng,
thuận tiện, để tổ trưởng giám sát công việc của điều tra viên.
Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê (Cục TTDL) có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và kiểm tra tổng hợp
công tác rà soát địa bàn, cập nhật bảng kê và chọn hộ điều tra. Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao Chi Cục Thống kê phối hợp với cán bộ thôn,
xóm, ấp, bản, tổ dân phố tiến hành rà soát, cập nhật đầy đủ bảng kê để phục vụ
bước chọn hộ điều tra theo đúng kế hoạch.
b. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên
Điều tra LĐVL là cuộc điều tra chuyên sâu, do đó để
bảo đảm yêu cầu chất lượng thông tin và ổn định lực lượng thu thập thông tin,
yêu cầu điều tra viên là những người có kinh nghiệm điều tra thống kê, có trình
độ đào tạo từ trung học phổ thông trở lên, sử dụng thành thạo máy tính bảng hoặc
điện thoại thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin sử dụng phiếu điện
tử. Tiêu chuẩn cụ thể đối với điều tra viên được trình bày trong Phụ lục 2 của
Phương án.
Giám sát viên là lực lượng thực hiện công việc giám
sát các hoạt động của mạng lưới điều tra viên và hỗ trợ chuyên môn cho giám sát
viên cấp dưới và các điều tra viên trong quá trình điều tra thực địa. Có 03 cấp
giám sát viên: cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
c. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 02 cấp, mỗi
cấp thực hiện tập huấn trong 02 ngày (trong đó 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết
bị điều tra phiếu điện tử).
- Cấp Trung ương: Tổng cục Thống kê chủ trì
tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh chủ trì tổ
chức tập huấn cho điều tra viên và giám sát viên cấp huyện.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ do Cục TTDL biên soạn và gửi Cục Thống kê cấp tỉnh in đảm bảo đúng nội
dung và thời gian quy định.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ đạo Chi cục Thống kê cấp
huyện tổ chức điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, bảo đảm việc thu thập
thông tin được thực hiện tại hộ được chọn điều tra, đúng yêu cầu chất lượng và
thời hạn quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát tập trung vào quá
trình điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên phần mềm giám sát. Quy
trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
- Đối với giám sát viên cấp huyện: Thực hiện
giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các điều tra viên được phân công phụ
trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra để thông báo cho
điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
+ Duyệt toàn bộ phiếu điều tra tại các địa bàn được
phân công giám sát khi các điều tra viên đã hoàn thành điều tra và hoàn thiện sửa
lỗi;
+ Thông báo cho điều tra viên những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của điều tra viên liên quan đến nghiệp vụ
và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám sát viên cấp tỉnh về những vấn
đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử
thông minh trong quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp tỉnh: thực hiện
giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu tại các địa bàn điều tra trong tỉnh được
phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên cấp huyện duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra và thông báo tới
giám sát viên cấp huyện về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
duyệt số liệu toàn bộ địa bàn điều tra được phân công giám sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp huyện những vấn đề
nghiệp vụ cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp huyện liên
quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám sát viên cấp Trung ương về những
vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử
thông minh trong quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp Trung ương: thực
hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các tỉnh được phân công phụ trách
với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên cấp tỉnh duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các hộ và thông báo tới
giám sát viên cấp tỉnh về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
duyệt số liệu các tỉnh được phân công giám sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp tỉnh những vấn đề
nghiệp vụ cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp tỉnh liên quan
đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh.
4. Kiểm tra, ghi mã phiếu điều tra và xử lý thông
tin
Cục Thống kê cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, ghi mã ngay sau khi hoàn thành điều tra tại địa bàn và truyền dữ liệu về Tổng
cục Thống kê theo quy định.
Cục TTDL xây dựng các yêu cầu về chương trình hỗ trợ
ghi mã, phiếu điều tra, các thuật toán lô-gíc, quy trình kiểm tra và nghiệm thu
phiếu.
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với Vụ DSLĐ xây dựng quyền
số suy rộng cho cuộc điều tra phục vụ quy trình tổng hợp, kiểm tra và xác minh
kết quả điều tra các tỉnh đã thực hiện. Kết quả biểu tổng hợp của Điều tra LĐVL
được gửi về địa phương để nghiên cứu sử dụng, đồng thời tiến hành đánh giá chất
lượng, phân tích, biên soạn và phát hành kết quả điều tra theo kế hoạch.
5. Chỉ đạo thực hiện
a. Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê: Chủ trì xây dựng phương án, phiếu điều tra, thiết kế
mẫu, chọn mẫu điều tra, tính quyền số suy rộng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra, hướng dẫn cập nhật bảng kê, xây dựng các chương trình phần
mềm ứng dụng, quản lý mạng lưới điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến,
xây dựng các phần mềm tổng hợp kết quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến,
hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều tra, làm sạch và xử lý số liệu; phối hợp với
Vụ DSLĐ hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tại hội nghị tập huấn nghiệp vụ
và ứng dụng công nghệ thông tin cấp Trung ương, chạy hệ biểu tổng hợp kết quả đầu
ra, xuất ra chương trình Excel để gửi Vụ DSLĐ chuyển các địa phương sử dụng.
b. Vụ Thống kê Dân số và Lao động:
- Thiết kế hệ biểu đầu ra, phối hợp với Cục TTDL
xây dựng phương án, phiếu điều tra, thiết kế mẫu, chọn mẫu điều tra, tính quyền
số suy rộng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, hướng dẫn cập
nhật bảng kê, yêu cầu đối với các phần mềm ứng dụng (phần mềm bảng kê, CAPI,
trang Web điều hành tác nghiệp, phần mềm chọn mẫu), tập huấn nghiệp vụ và ứng dụng
công nghệ thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích. Biên soạn và công bố kết quả điều
tra và các công việc khác theo quy định của Phương án.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiệm thu để
hoàn thiện các phần mềm ứng dụng, hoàn thiện các sổ tay hướng dẫn sử dụng CAPI
và trang Web điều hành tác nghiệp, giám sát điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu.
c. Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì và
phối hợp với Cục TTDL và Vụ DSLĐ dự trù kinh phí; bảo đảm kinh phí cho cuộc điều
tra; hướng dẫn định mức chi tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí cuộc điều tra;
cấp phát kinh phí; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp
và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị.
d. Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối
hợp với Cục TTDL và Vụ DSLĐ tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương theo thời
gian quy định tại Phương án này.
đ. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê:
Chủ trì, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra cuộc điều tra theo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm được phê duyệt.
e. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều tra tại các địa bàn điều
tra đã được chọn từ bước rà soát địa bàn, cập nhật bảng kê; tuyển chọn; tập huấn
cho điều tra viên và giám sát viên; điều tra thực địa; giám sát, kiểm tra việc
tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; nghiệm thu và đánh mã phiếu điều
tra.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều tra và quản
lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương mình.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các ngành và người
dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ
đạo chặt chẽ, thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy ban
nhân dân các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại các địa bàn điều
tra.
f. Chi Cục Thống kê cấp huyện: Có nhiệm
vụ hướng dẫn điều tra viên thực hiện nhiệm vụ; tham gia giám sát công tác điều
tra ở địa bàn; kiểm tra và duyệt số liệu phiếu điều tra theo phân công của Cục
Thống kê cấp tỉnh.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra LĐVL 2022 do Ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính
quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên
quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện
hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra LĐVL
2022 theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục
Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành./.
PHỤ LỤC 1
THIẾT KẾ MẪU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
Điều tra LĐVL là điều tra chọn mẫu với cỡ mẫu bảo đảm
các ước lượng thống kê cho cấp vùng, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
theo quý; cho cấp tỉnh theo năm. Để cải thiện mức độ chính xác của các chỉ tiêu
ước lượng, phương pháp chọn mẫu luân phiên theo cơ chế 2-2-2 được áp dụng. Theo
phương pháp này, các hộ sẽ được điều tra trong 2 quý liên tiếp, sau đó được đưa
ra khỏi mẫu cho 2 quý tiếp theo và lại được đưa vào mẫu trong 2 quý liền kề sau
đó.
Các địa bàn điều tra mẫu đã được chọn và sử dụng điều
tra trong năm 2021 sẽ tiếp tục được sử dụng để điều tra trong năm 2022, Tổng số
có 4.911 địa bàn điều tra trong một quý. Mỗi tháng thực hiện điều tra 1.637 địa
bàn.
Mẫu điều tra được thiết kế phân tầng 02 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Chọn địa bàn mẫu điều tra
Đã được chọn từ Điều tra năm 2021 (Phương án Điều
tra LĐVL năm 2021 được ban hành theo Quyết định số 1750/QĐ-TCTK
ngày 07/12/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê).
Giai đoạn 2: Chọn hộ, xác định các hộ điều tra từng
tháng
Chọn hộ, xác định các hộ điều tra từng tháng được
thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn hộ
Dựa trên bảng kê hộ được Cục Thống kê cấp tỉnh cập
nhật, Cục TTDL thực hiện chọn 12 hộ mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
theo quy trình sau:
1. Tách riêng những hộ đã được điều tra trong năm
2021 ra khỏi dàn mẫu.
2. Thực hiện chọn 12 hộ trên danh sách các hộ còn lại
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
3. Thực hiện chọn mẫu 2 hộ dự phòng ngoài 12 hộ đã
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản.
- Bước 2: Chia nhóm hộ
Danh sách 12 hộ tại mỗi địa bàn ở bước 1 sẽ được
chia ngẫu nhiên hệ thống thành 4 nhóm luân phiên (mỗi nhóm gồm 3 hộ). Sau đó, 4
nhóm hộ luân phiên mới này cùng với 5 nhóm hộ luân phiên đã được điều tra trong
năm 2021 sẽ được đặt tên tương ứng theo bảng sau:
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
2020Q4
|
2021Q1
|
2021Q2
|
2021Q3
|
2021Q4
|
2022Q1
|
2022Q2
|
2022Q3
|
2022Q4
|
|
Các hộ đã được
điều tra trong năm 2021 và sẽ được điều tra lặp lại trong năm 2022
|
Các hộ mới được
chọn mẫu, chia nhóm luân phiên để điều tra trong năm 2022
|
Trong đó các hộ thuộc nhóm luân phiên 2020Q4,
2021Q1, 2021Q2, 2021Q3 và 2021Q4 là các hộ đã được chia nhóm, đặt tên và điều tra
trong năm 2021. Các hộ này sẽ tiếp tục được điều tra lặp lại trong năm 2022.
Các hộ thuộc nhóm 2022Q1, 2022Q2, 2022Q3 và 2022Q4
là các hộ mới được chọn mẫu và chia thành nhóm luân phiên trong năm 2022.
- Bước 3: Phân bổ nhóm điều tra
Trong tổng số 9 nhóm luân phiên ở trên, mỗi địa bàn
sẽ chọn 4 nhóm để điều tra mỗi quý (tức 12 hộ). Phương pháp phân bổ 4 nhóm luân
phiên cho từng địa bàn điều tra theo quý được thực hiện theo lược đồ dưới đây.
LƯỢC ĐỒ XÁC ĐỊNH CÁC HỘ ĐIỀU TRA LUÂN PHIÊN CƠ
CHẾ 2-2-2 THEO QUÝ
|
STT
|
NĂM
|
2022
|
|
QUÝ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
Nhóm hộ luân
phiên
|
Nhóm hộ luân
phiên
|
Lần điều tra
|
Nhóm hộ luân
phiên
|
Lần điều tra
|
Nhóm hộ luân
phiên
|
Lần điều tra
|
Nhóm hộ luân
phiên
|
Lần điều tra
|
|
1
|
2020Q4
|
2020Q4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2021Q1
|
2021Q1
|
3
|
2021Q1
|
4
|
|
|
|
|
|
3
|
2021Q2
|
|
|
2021Q2
|
3
|
2021Q2
|
4
|
|
|
|
4
|
2021Q3
|
|
|
|
|
2021Q3
|
3
|
2021Q3
|
4
|
|
5
|
2021Q4
|
2021Q4
|
2
|
|
|
|
|
2021Q4
|
3
|
|
6
|
2022Q1
|
2022Q1
|
1
|
2022Q1
|
2
|
|
|
|
|
|
7
|
2022Q2
|
|
|
2022Q2
|
1
|
2022Q2
|
2
|
|
|
|
8
|
2022Q3
|
|
|
|
|
2022Q3
|
1
|
2022Q3
|
2
|
|
9
|
2022Q4
|
|
|
|
|
|
|
2022Q4
|
1
|
Ghi chú:
- Tên các nhóm hộ luân phiên 4 ký tự đầu là năm,
2 ký tự cuối là quý; Lần điều tra: tức là số lần điều tra lặp lại.
- Trong trường hợp mất mẫu từ 3 hộ trở lên trong
danh sách 12 hộ được chọn thì chỉ được thay thế tối đa 2 hộ dự phòng trên một địa
bàn.
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA VIÊN THỐNG KÊ
1. Tiêu chuẩn đối với điều tra viên
Điều tra viên là những người được Cục Thống kê cấp
tỉnh tuyển chọn, tập huấn và thực hiện điều tra thu thập thông tin tại địa bàn,
có vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin thu thập và sự thành
công của cuộc điều tra. Điều tra viên được tuyển chọn dựa trên các tiêu chí
sau:
+ Người sinh sống tại địa bàn điều tra hoặc người
đã tham gia các cuộc điều tra thống kê gần đây;
+ Điều tra viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông
trở lên (những nơi khó khăn, có thể tuyển chọn người có trình độ trung học cơ sở).
Điều tra viên phải là người có tinh thần trách nhiệm và được tập huấn nghiệp vụ
điều tra;
+ Điều tra viên phải sử dụng thành thạo máy tính bảng
hoặc điện thoại thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin bằng phiếu
điện tử;
+ Trường hợp đặc thù phải tuyển chọn điều tra viên
từ nơi khác, Cục Thống kê cấp tỉnh thuê người sở tại thông thạo địa bàn để dẫn
đường giúp điều tra viên tiếp cận hộ. Tại các địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng
xa có người dân tộc không nói được tiếng phổ thông, Cục Thống kê cấp tỉnh được
phép thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch.
2. Nhiệm vụ cụ thể của điều tra viên
2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị
a. Tham dự tập huấn nghiệp vụ điều tra: Tham
dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn nghiệp vụ điều tra, tham gia đầy đủ và
tích cực trong các buổi đi thực tế tại địa bàn. Điều tra viên cần chú ý nghe giảng,
nghiên cứu kỹ tài liệu, liên hệ với tình hình thực tế của địa phương để nắm vững
phạm vi trách nhiệm của mình, cụ thể hóa các vấn đề nghiệp vụ và phương pháp điều
tra.
b. Nhận đầy đủ các tài liệu, phương tiện điều
tra: Phiếu điều tra và các sổ tay hướng dẫn điều tra, bảng kê số hộ và số
người (kèm danh sách các hộ mẫu được chọn điều tra)....
c. Chuẩn bị địa bàn điều tra: Nhận bàn giao
địa bàn điều tra từ giám sát viên cấp huyện trên bảng kê và trên thực địa. Rà
soát bảng kê, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ các ngôi nhà (kể cả có người ở và
không có người ở) trong địa bàn và bảng kê số nhà, số hộ, số người. Phát hiện
những ngôi nhà có người ở, những hộ và nhân khẩu thực tế thường trú trong phạm
vi địa bàn mình phụ trách bị bỏ sót hoặc mới chuyển đến để bổ sung, hiệu chỉnh
hoặc lập mới bảng kê. Kiểm tra những hộ đã được giao điều tra xem hiện tại có
còn hiện diện tại địa bàn hay không.
d. Thăm và hẹn ngày làm việc cụ thể với từng hộ:
Điều tra viên xây dựng lịch làm việc cụ thể cho ngày điều tra đầu tiên và những
ngày tiếp theo nhằm tránh phải trở lại hộ nhiều lần. Phát hiện những hộ có thể
đi vắng trong suốt thời gian điều tra để có kế hoạch điều tra phù hợp.
2.2. Trong giai đoạn điều tra
a. Tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa
của Điều tra LĐVL trong nhân dân và khi tiếp xúc với hộ.
b. Thực hiện đúng phương pháp thu thập thông tin
là phỏng vấn trực tiếp. Việc phỏng vấn, nhập thông tin vào phiếu điện
tử phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình phỏng vấn, bảo đảm
không điều tra trùng hoặc bỏ sót đối tượng điều tra, cũng như không ghi thừa
hay bỏ sót một mục nào trên phiếu.
c. Phỏng vấn đầy đủ số hộ đã được giao thuộc địa
bàn mình phụ trách;
d. Điều tra theo đúng tiến độ quy định: Thực
hiện điều tra theo đúng tiến độ quy định. Điều tra viên thực hiện điều tra, phỏng
vấn nhập thông tin vào phiếu đúng quy trình. Đội ngũ giám sát viên giúp điều
tra viên khắc phục hết các sai sót xảy ra, nhất là các lỗi hệ thống trong phỏng
vấn và ghi phiếu. Điều tra viên cần tuyệt đối tránh tư tưởng chủ quan, lướt
nhanh, làm ẩu dẫn đến kết quả kém chính xác. Thực hiện đồng bộ dữ liệu, gửi kết
quả điều tra phiếu điện tử lên máy chủ theo đúng quy định.
e. Cuối mỗi ngày điều tra: Kiểm tra lại các
phiếu đã điều tra, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp thời, nếu cần thiết phải
quay lại hộ để xác minh và sửa chữa. Việc sửa chữa những sai sót phải theo đúng
quy định.
f. Tuân thủ sự chỉ đạo của giám sát viên các cấp:
Trong thời gian thực thi nhiệm vụ của mình, điều tra viên phải chấp hành nghiêm
chỉnh sự điều hành của giám sát viên các cấp. Có tinh thần tương trợ, giúp đỡ
các điều tra viên khác về nghiệp vụ cũng như về công việc.
g. Không được tiết lộ các thông tin ghi trên phiếu
cho người thứ ba.
2.3. Khi kết thúc điều tra
Rà soát bảng kê (kèm danh sách các hộ mẫu được
chọn điều tra) nhằm phát hiện các hộ mẫu và nhân khẩu thực tế thường trú thuộc
địa bàn điều tra đã được phân công mà chưa được điều tra ghi phiếu. Nếu có, phải
tiến hành điều tra bổ sung.
3. Quyền lợi của điều tra viên thống kê: được
thông báo về các khoản thù lao được hưởng và được thanh toán theo tỷ lệ hoàn
thành (căn cứ vào số lượng phiếu điều tra được nghiệm thu).
[1]
Các chữ viết tắt trong bảng:
Cục TTDL: Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê.
Vụ DSLĐ: Vụ Thống kê Dân số và Lao động.
Vụ PPCĐ: Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng
thống kê.
VPTC: Văn phòng Tổng cục.
Vụ KHTC: Vụ Kế hoạch tài chính.
CTK: Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Chi CTK: Chi Cục Thống kê quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.